Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tiết: 105, 106: Văn bản Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn

A. MỤC TIÊU:

- Kiến thức:

+ HS: Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của tác phẩm - một trong những truyện ngắn được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

- Tích hợp với phần Tiếng Việt và TLV.

- Kĩ năng:

+ Đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích nhân vật qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp.

 

doc6 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tiết: 105, 106: Văn bản Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: NG: 7A/19/03 7B/24/03 Tiết: 105 Văn bản Sống chết mặc bay (tiết 1) Phạm Duy Tốn A. Mục tiêu: - Kiến thức: + HS: Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của tác phẩm - một trong những truyện ngắn được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. - Tích hợp với phần Tiếng Việt và TLV. - Kĩ năng: + Đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích nhân vật qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp. B. Phương tiện dạy học: - Đồ dùng: - Tư liệu tham khảo, C. Cách thức tiến hành: - Phương pháp: giảng bình, phát vấn, phân tích, tổng hợp.. - Hình thức tổ chức.................. D. Tiến trình giờ dạy. I. ổn định: KTSS: -7A............. - 7B........... II. Kiểm tra bài cũ: ? Kiểm tra sơ lược sự chuẩn bị của học sinh. III. Bài mới: G: Thuỷ – Hoả - Đạo – Tặc, trong 4 thứ giặc ấy, nhân dân xếp giặc nước, giặc lụt lên hàng đầu. Cho đến nay đã hàng bao thế kỉ, người dân vùng châu thổ sông Hồng miền Bắc Việt Nam đã phải đương đầu với cảnh “Thuỷ thần nổi giận”: lũ lụt, vỡ đê, nhà trôi, người chết... Hệ thống đê điều, dù đã được gia cố hằng năm,nhưng nhiều đoạn, nhiều chỗ vẫn không chống nổi sức nước hung bạo. lại thêm sự vô trách nhiệm, sống chết mặc bay của không ít tên quan lại cầm quyền, thiên nạn ấy càng thêm thảm. Truyện ngắn của Phạm Duy Tốn ( 1883 – 1924) đã dựng lại bức tranh đau lòng và đáng giận ấy. Hoạt động của Thầy và Trò ? Em hãy giới thiệu một vài nét khái quát về tác giả Phạm Duy Tốn? H: Nêu theo SGK. G: nhận xét,bổ sung thêm. ? Em hãy nêu những hiểu biết của em về tác phẩm “ Sống chét mặc bay”? H: ............................. G: Tác phẩm ra đời trong buổi đầu hình thành thể loại truyện ngắn hiện đại của Việt Nam. G: Hướng dẫn H đọc truyện. Chú ý phân biệt các giọng đọc. - Giọng kể – tả của tác giả, giọng quan phụ mẫu luân hách dịch, hống hách, nạt nộ, giọng sợ sệt, khúm núm của thầy đề, dân phu,... - Kể tóm tắt đoạn truyện theo trình tự truyện, bỏ hét các đối thoại của cá nhân vật, chuyển thành ngôi kể thứ 3. G: hướng dẫn HS tìm hiểu một số từ khó. ? Văn bản có thể chia ra làm mấy phần? Giới hạn và nội dung từng phần? H: 3 phần: P1: từ đầu " khúc đê này hỏng mất.(Cảnh đê sắp vỡ) P2: tiếp " Điếu, mày! (Cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ) P3: Còn lại (Cảnh vỡ đê) ? Chuyện kể về sự kiện gì? nhân vật chính của sự kiện đó là ai? H: Sự kiện: vỡ đê. - Nhân vật chính: Quan phụ mẫu. ? Theo em trong 3 phần trên, phần nội dung nào là chính? Vì sao? H: phần 2, vì dung lượng dài nhất trong văn bản. tập trung làm nổi bật nhân vật chính là quan phủ. ? Hai bức tranh trong SGK được vẽ với dụng ý gì? H: Minh họa nội dung chính của chuyện. - Tạo hai cảnh phê phán trái ngược, làm nổi bật tư tưởng phê phán bọn quan lại ăn chơi vô trách nhiệm trong khi dân đang ra sức cứu đê. H: Theo dõi phần đầu của văn bản: ? Cảnh đê săp vỡi được miêu tả bằng các chi tiết không gian, thời gian, địa điểm nào? H: ................................... ? Từ các chi tiết đó, em hình dung ra một cảnh tượng ntn? H: Đêm tối mù mịt, mưa to gió lớn, nước sông dâng nhanh " có nguy cơ vỡ đê. ? Tìm những chi tiết miêu tả không khí và cảnh tượng hộ đê? H: .................................... ? Em có nhận xét gì về không khí và cảnh tượng đó? H: .................................. ? Sức lực của con người lúc này ntn? H: ai ai cũng mệt lử, sức người khó địch nổi với sức trời. ? Nước dâng to, mỗi lúc một ta, sức dân mỗi lúc một cạn, người không địch nổi trời, tác giả đưa các chi tiết sau cao hơn chi tiết trước như vậy là biểu hiện của nghệ thuật gì? H: NT: Tăng cấp. G: điều mà tác giả muốn tô đậm là sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước ? Tên sông được nói cụ thể (sông Nhị Hà) , nhưng tên làng, tên phủ được ghi bằng kí hiệu X. điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả? H: Tác giả muốn bạn đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở một nơi mà có thể là phổ biến nhiều nơi ở nước ta ? Đặt trong nội dung của truyện, đoạn văn trên có ý nghĩa gì? H:.......................................... G: tạo tình huống đê sắp vỡ, chuẩn bị cho sự xuất hiện cảnh tượng trái ngược khác sẽ diễn ra ở trong đình.... Nội dung I. Tìm hiểu tác giả và tác phẩm: 1. Tác giả: Phạm Duy Tốn ( 1883 – 1924) .............................. 2. Tác phẩm: - Là Tác phẩm xuất sắc nhất của PDT. - Ra đời trong buổi đầu hình thành thể loại truyện ngắn hiện đại. II. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc ........................................... 2. Tìm hiểu chú thích. .................................... 3. Bố cục: 3 phần ........................................... III. Phân tích: 1. Cảnh đê sắp vỡ: - Thời gian: Gần 1 giờ đêm. - Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to. - Địa điểm: Khúc sông làng X, thuộc phủ X.. " Đêm tối mù mịt, mưa tầm tã, nước sông cuồn cuộn dâng nhanh " có nguy cơ vỡ đê. - Không khí, cảnh tượng hộ đê: + Tiếng trống... + Tiếng tù và.... + Tiếng người xao xác.... - Hình ảnh: người thì cuốc...lướt thướt như chuột lột. [ Cảnh nhốn nháo, căng thẳng, vất vả, sôi động không khí gấp gáp... " NT: tăng cấp " sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước. IV. Củng cố: G: hệ thống lại nội dung kiến thức cần ghi nhớ của bài học. ? Xác định bố cục và nộ dung từng phần của văn ban? ? Cảnh đê sắp vỡ và sự chống đỡ của người dân được tác giả miêu tả ntn? V. Hướng dẫn về nhà: - Tóm tắt cốt truyện, phân tích đoạn 1 – Cảnh đối lập thứ nhất - Học thuộc lòng những câu văn hay, tiêu biểu trong bài. - Soạn tiếp phần còn lại. E. Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... NS: NG: 7A/22/03 7B/24/03 Tiết: 106 Văn bản Sống chết mặc bay (tiết 2) Phạm Duy Tốn A. Mục tiêu: - Kiến thức: + HS: Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của tác phẩm - một trong những truyện ngắn được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. - Tích hợp với phần Tiếng Việt và TLV. - Kĩ năng: + Đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích nhân vật qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp. B. Phương tiện dạy học: - Đồ dùng: - Tư liệu tham khảo, C. Cách thức tiến hành: - Phương pháp: giảng bình, phát vấn, phân tích, tổng hợp.. - Hình thức tổ chức.................. D. Tiến trình giờ dạy. I. ổn định: KTSS: -7A............. - 7B........... II. Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy tóm tắt lại cốt truyện “ Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn. - Yêu cầu: tóm tắt đầy đủ, mạch lạc côt truyện G: Nhận xét............... + Cho điểm:............................................... III. Bài mới: G: ở tiết trước các em thấy thiên tai đang từng lúc giáng xuống, đe dạo cuộc sống người dân, người dân đang gấp gáp để cứu đê sắp vỡ. Vậy còn các quan phụ mẫu – người “ đi hộ đê” hiện đang làm gì? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu nội dung bài học hôm nay. Hoạt động của Thầy và Trò H: theo dõi đoạn văn kể chuyện trong đình. ? Những chuyện gì đang xảy ra ở đó? H:- Quan phủ được hầu hạ. - Quan phủ chơi tổ tôm. - Quan phủ nghe tin đê vỡ. ? Tác giả đã miêu tả chân dung quan phủ bằng những chi tiết nào?các món ăn và đồ vật của quan ra sao? H:- Chân dung: uy nghi, chễm chện ngồi.......tên người nhà quỳ dưới đất mà gãi. - Đồ vật: bát yến hấp đường phèn..... đồng hồ vàng. ? Các chi tiết đó cho thấy hình ảnh một quan phụ mẫu ntn?H: ? Em có nhận xét gì về hình ảnh này so với hình ảnh những người dân đang ở ngoài đê? H: Trái ngược nhau. - Một bên nhàn nhã, ăn chơi, hưởng lạc >< một bên mưa gió tầm tã, vất vả, gội gió tắm mưa như đàn sâu lũ kiến ở trên đê. ? Theo em ở đây, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? tác dụng của biện pháp đó? H: NT: tương phản. G: bổ sung: làm nổi rõ tính cách hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của người dân. góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện. H: Theo dõi tiếp đoạn văn kể chuyện quan phủ đánh tổ tôm... ? Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói. H: - Cử chỉ: vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc.... - Lời nói: “Tiếng thầy đề hỏi: ” Bẩm bốc” tiếng quan lớn truyền: “ừ”. Có người nói: Bẩm, dễ có khi đê vỡ! Ngài cau mặt, gắt rằng: mặc kệ! ? Những hình ảnh tương phản nào xuất hiện trong đoạn truyện này? H: Tương phản giữa tiếng kêu vang trời dậy đất ngoài đê, với thái độ điềm nhiên hưởng lạc ăn chơi của quan. - Tương quan giữa lời nói khẽ của người hầu: Bẩm, có khi đê vỡ với lời gắt của quan cùng cái cau mặt: Mặc kệ G: Tác giả đã kết hợp miểu tả, kể chuyện bằng tương phản với những lời bình luận biểu cảm đã mang lại hiệu quả là: - Làm nổi rõ tính cách bất nhân của quan phủ. - phản ánh tình cảnh thê thảm của nhân dân. - Bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả. H theo dõi tiếp đoạn văn kể chuyện quan phủ khi nghe tin đê vỡ: ? Hình thức ngôn ngữ nổi bật ở đây là gì? H: đối thoại ? Theo em những lời đối thoại nào là nổi bật nhất, qua đó nó làm cho tính cách của quan phụ mẫu được bộclộ? H: - Đê vỡ rồi!... Q: Đê vỡ rồi, thời ông cắt cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! có biết không? Khi chơi bài: ù! Thông tôm, chi chi nảy!...Điếu, mày! ? Hình ảnh tương phản trong đoạn truyện này là gì? H: người nhà quê, mình mẩy lấm láp, áo quần ướt đầm, tất tả ....>< Quan lớn đỏ mặt tía tai quay ra quát rằng: “ Đề vỡ rồi...thời ông cắt cổ chúng mày”. ? Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và tương phản ở đây có tác dụng gì? H: H: theo dõi đoạn văn cuối của văn bản: ? Trong khi quan thắng bài thì ngoài kia đê ntn? H: đê vỡ. ? Trong đình quan ntn và ngoài đê dân ntn? H: Quan vui tột độ còn dân khổ tột cùng. ? Tác giả miêu tả cảnh đê vỡ ntn? Kết hợp với miêu tả là ngôn ngữ biểu cảm nào? ? Tác dụng của cách dùng ngôn ngữ này? ? Đoạn truyện này thể hiện tình cảm gì của tác giả? H: Nhân đạo G: ............................... ? Qua phân tích em thấy nội dung tác phẩm có những giá trị gì? H: ? Nêu những nét đặc sắc về NT của văn bản? H: 2 H: đọc to, rõ mục ghi nhớ SGK. G: Hướng dẫn H làm bài tập 1 tại lớp và bài tập 2 về nhà/ Nội dung III. Phân tích: 1................................ 2. Cảnh trong đình trước khi đê vỡ. - Quan phủ được hầu hạ. - Quan phủ chơi tổ tôm. - Quan phủ nghe tin đê vỡ. [ Béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc, hách dịch... - NT: Tương phản + tăng cấp, lời văn cụ thể,sinh động đã vạch rõ bản chất tàn bạo, thói vô trách nhiệm, sự độc ác của tên quan và nỗi khốn khổ của người dân. * Cảnh chơi tổ tôm. - Cử chỉ: vuốt râu, rung đùi,....... - Lời nói: “ừ”. ... mặc kệ! - Ngôn ngữ: đối thoại: ........................ - NT: Tương phản: ..................... [ Khắc hoạ thêm tính cách tàn nhẫn vô lương tâm của quan phụ mẫu. Tố cáo bọn quan lại có quyền lực thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng con người.... 3. Cảnh vỡ đê: - Khắp nơi, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu,nhà cửa trôi băng.... - ....tình cảnh thảm sầu kể sao cho xiết! [ Ngôn ngữ miêu tả + biểu cảm " gợi tả cảnh tượng lụt do đê vỡ và lòng thương cảm của tác giả. IV. Tổng kết: 1. Nội dung: - Giá trị hiện thực. - Giá trị nhân đạo. 2. Nghệ thuật: - Tương phản + tăng cấp, ngôn ngữ sinh động.. * Ghi nhớ: SGK V. Luyện tập: Bài tập 1_SGK T_83. IV. Củng cố: G: hệ thống lại nội dung kiến thức cả hai tiết học ? Quan phụ mẫu là người ntn? Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả trong tác phẩm này? V. Hướng dẫn về nhà: - Học kĩ nội dung bài học, làm bài tập 2 phần luyện tập. - Chuẩn bị kĩ bài: “ Cách làm bài văn lập luận giải thích”. E. Rút kinh nghiệm: ..........................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docT105 + 106.doc