Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Thị Trấn - Tiết 81, (tuần 21) tinh thần yêu nước của nhân dân ta

I/ Mục tiêu cần đạt :

Giúp HS :

- Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báo của dân tộc ta . Nắm được nghệ thuật nghị luận chạt che, sáng gọn , có tinh thần mẫu mực của bài văn .

- Nhớ được câu chốt của bài và những câu có hình ảnh so sánh trong bài văn.

II/ Tiến trình lên lớp :

1/ Ổn định lớp

2/ Kiểm tra bài cũ :

3/ Tổ chức các hoạt động dạy – học :

 

doc8 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Thị Trấn - Tiết 81, (tuần 21) tinh thần yêu nước của nhân dân ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 81 , ( tuần 21) TINH THẦN YÊU NƯỚC Ngày soạn :………………… CỦA NHÂN DÂN TA Ngày dạy:…... ……….. Hồ Chí Minh I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : - Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báo của dân tộc ta . Nắm được nghệ thuật nghị luận chạt che, sáng gọn , có tinh thần mẫu mực của bài văn . - Nhớ được câu chốt của bài và những câu có hình ảnh so sánh trong bài văn. II/ Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ : 3/ Tổ chức các hoạt động dạy – học : Hoạt động của GV+ HS Nội dung Hđ 1: Đọc và tìm hiểu chung về văn bản . - Gọi HS đọc văn bản - Tìm hiểu về đề tài nghị luận , luận đề cơ bản và bố cục của bài . 1/ Bài văn này nghị luận về vấùn đề gì ? Em haỹ tìm ( ở phần mở đầu ) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài . Đề tài nghị luận của bài và nghị luận cơ bản thể hiện ở câu chốt ngay trong phần mở đầu “ Dân ta …… của dân ta” 2/ Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài . + Mở bài ( từ “dân ta” đến “lũ cướp nước ”) Nêu vấn đề nghị luận . + Thân bài ( từ “ lịch sử ta” đế lòng nồng nàn yêu nước” ) Chứng minh tinh thần yêu nước ……… + Kết bài ( “ Tinh thần yêu nước cũng như đến hết”) nhiệm vụ của Đảng …….. Hđ 2: Tìm hiểu nghệ thuật lập luận của tác giả . 3/ Để chứng minh cho nhận định : “ Dân ta …… của dân ta” , tác giả đã dưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào? Nghệ thuật lựa chọn tong bài là cách lập lựa chọn và trình bày dẫn chứng . - HS tìm hiểu và phân tích nghệ thuật chứng minh của tác giả . H đ 3: Tìm hiểu những điểm đặc sắc trong nghệ thuật diễn đạt của bài văn . 4/ - Trong bài văn tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy . 5/ - Đọc lại đoạn văn từ “bào ta ngày nay” đến “ nơi nồng nàng yêu nước” và hãy cho biết: Câu mở đoạn và câu kết đoạn . Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào? Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình : “ từ …đến …” có mối quan hệ như thế nào? - HS tìm trong bài những câu văn thể hiện cụ thể 2 điểm nổi bật nói trên, phân tích , lớp, giai cấp, lứa tuổi, ở mọi giá trị của từng trường hợp địa phương . Hđ 4: - Tổng kết chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài văn : - Đặc diểm nổi bật của nghệ thuật nghị luận trong bài . + Bố cục gọn rõ, lập luận chặt chẽ . + Cách chọn lọc và trình bày dẫn chứng hợp lí , giàu sắc thuyết phục . + Cách dĩên đạt trong sáng, hấp dẫn nhờ sử dụng hình ảnh so sánh và lối liệt kê với mô hình liên kết “ từ …đến …” . Dựa vào phần ghi nhớ GV tổng kết bài. BT 1 : HS làm ở nhà. BT 2: làm tại lớp. Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4 đến 5 câu có sử dụng mô hình liên kết “ từ …đến …”. I/ Giới thiệu: - Bài văn trích trong Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh tại đại hội lần II, tháng 2 – 1951 của Đảng Lao động Việt Nam . - Dàn ý: + Mở bài: “ Dân ta……… là lũ cướp nước” + Thân bài : “ Lịch sử ta……….yêu nước”. + Kết bài : “ Tinh thần yêu nước …. hết” II/ Tìm hiểu văn bản : 1/ Nghệ thuật lập luận của tác giả. Nghệ thuật lập luận nổi bật là cách lựa chọn và trình bày dẫn chứng để chứng minh cho nhận định : “ Dân ta …. Của ta”. - Tinh thần yêu nước biểu hiện qua những trang sử chống ngoại xâm trong quá khứ . - Tinh thần yêu nước của đồng bào ta trong cuộc kháng chiến hiện tại ……. Dẫn chứng cụ thể về những việc làm , hành động của mọi giới , mọi tầng lớp trong nhân dân . III/ Tổng kết: Ghi nhớ SGK/ 27 4/ Củng cố : Nêu nhận xét về nghệ thuật nghị luận trong bài 5/ Dặn dò: - Làm bài luyện tập. Xem trước bài : Câu đặc biệt . Tiết 82 , ( tuần 21) CÂU ĐẶC BIỆT Ngày soạn :………………… Ngày dạy:…... ……….. I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : - Nắêm được khái niệm câu đặc biệt . - Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt . - Biết cách sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống nói hoặc viết cụ thể. II/ Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ : 3/ Tổ chức các hoạt động dạy – học Hoạt động của GV+ HS Nội dung Hđ 1: - Tìm hiểu khái niêïm của câu đạc biệt - GV chép lên bảng đoạn trích : Ôi em Thuỷ ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình . Em tôi bước vào lớp . Hướng dẫn HS thảo luận nhóm về cấu tạo của câu ôi , em Thuỷ! Với các gợi ý trong phần I SGK . - Các HS đại diện cho các nhóm phát biểu về cấu tạo của các câu in đậm à Câu không thể có CN và VN . - Phân biệt câu đặc biệt với câu bình thường ( là câu có đủ cả CN lẫn VN ) và câu rút gọn ( vốn là câu bình thường nhưng bị rút gọn CN hoặc VNû hoặc cả CN lẫn VN) + Đối với câu rút gọn, có thể căn cứ vào tình huống nói hoặc viết cụ thể để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn , làm cho câu có cấu tạo CN – VN bình thường . + Câu đặc biệt không thể có CN – VN . VD: 1- Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm a,û cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi( câu đặc biệt ) 2 -A hỏi : Chị gặp anh ấy bao giờ? B trả lời:Một đêm mùa xuân ( câu rút gọn ) Hđ 2: Tìm hiểu tác dụng của câu đặc bịêt. - Yêu cầu HS chép ra giấy bảng liệt kê tác dụng của câu đặc biệt ở phần II rồi đánh dấu x vào ô thích hợp . - Căn cứ vào bảng trên , yêu cầu HS kể ra những tác dụng của câu đặc biệt ( Ghi nhớ của phần II) Hđ 3: Hệ thống hoá kiến thức . HS đọc lai các phần ghi nhớ về câu đặc biệt Hđ 4: Luyện tập : BT 1;2 HS áp dụng những hiểu biết về câu đặc biệt lẫn câu rút gọn , đặc bịêt là phải hiểu được sự khác nhau giữa chúng để phân biệt các ví dụ BT 3 – HS sáng tạo có thể mở đầu đoạn văn bằng một câu đặc biệt có tác dụng giới thiệu địa điểm hoặc thời gian của cảnh vật được miêu tả I / -Thế nào là câu đặc biệt : Ví dụ: Ôi em Thuỷ ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình . Em tôi bước vào lớp . à Ôi em Thuỷ ! là câu không có CN và VN à Câu đặc biệt . * Ghi nhớ: SGK/ 28 II/ -Tác dụng của câu đạt biệt 1 - Một đêm mùa xuân à Nêu lên thời gian diễn ra sự việc . 2 – Tiếng reo. Tiếng vỗ tay . à Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật , hiện tượng. 3 – Trời ơi! à Bộc lộ cảm xúc . 4 – Sơn ! Em Sơn! Sơn ơi! Chị An ơi! à Gọi đáp. * Ghi nhớ: SGK/ 29 III / - Luyện tập : 1 – a – Không có câu đặc biệt . - Câu rút gọn. Có khi được trưng bày ………..trong hòm. Nghĩa là ………..Công việc kháng chiến b – Câu đặc biệt : Ba giây….năm giây…….lâu quá! c – Câu đặc biệt : Một hồi còi - Không có câu rút gọn. d - Câu đặc biệt : Lá ơi! - Câu rút gọn. Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! Bình thường lắm ,chẳng có gì đáng kể đâu. 2 – Các câu đặc biệt ở BT 1 có tác dụng Xác định thời gian (3 câu đầu trong b) Bộc lộ cảm xúc (câu 4 trong b) Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật , hiện tượng ( câu c) Gọi đáp ( câu d) - Các câu rút gọn ở BT 1 có tác dụng : Làm cho câu gọn hơn , tránh lặp những từ đã xuất hiện trong đứng trước ( các câu trong a, câu 2 trong d ) Làm cho câu gọn hơn – Câu mệnh lệnh thường rút gọn CN ( câu 1 trong d) 4/ Củng cố : - Thế nào là câu đặc biệt . - Tác dụng của câu đặc biệt. 5/ Dặn dò: - Làm BT 3 SGK / 29 - Chuẩn bị bài: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận . Tiết 83 , ( tuần 21) BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngày soạn :………….. LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN Ngày dạy:…................. NGHỊ LUẬN I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : Biết cách lập bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận . Nắm được mối quan hệ giữa bố cục và phương pháp lập luận của bài văn nghị luận . II/ Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là câu đặc biệt ? - Kể ra những tác dụng của câu đặc biệt. - Sửa BT 3 3/ Tổ chức các hoạt động dạy – học : Hoạt động của GV – HS Nội dung Hđ 1: - Vừa ôn vừa nâng cao về lập luận và luận điểm . Đọc lại bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta- Xem sơ đồ theo hàng ngang, hàng dọc và nhận xét về bố cục và cách lập luận , tức phương pháp xây dựng luận điểm ở trong bài ( có mấy phần? Mỗi phầãn có mấy đoạn ? Mỗi đoạn có những luận điểm nào ?) Bước 1: Yêu cầu phân biệt luận điểm xuất phát và luận điểm kết luận - Luận điểm xuất phát sẽ đóng vai trò lí lẽ. Luận điểm kết luận là cái đích hướng tới . Bước 2: Hỏi về quá trình dẫn dắt , lập luận. Hướng dẫn HS chú ý logíc hai chiều , chiều ngang và chiều dọc . Từ bài văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, em rút ra được gì về bố cục một bài văn nghị luận . Một bài văn nghị luận gồmcó 3 phần . Mở bài : Nêu vấn đề sẽ bàn tới . Thân bài : Làm sáng tỏ vấn đề nêu trên bằng chứng minh , giải thích, bình luận ( gồm hệ thống luận điểm, luận chứng, luận cứ ) Kết bài: Kết luận vấn đề , đề nghị, hành động . Thế nào là lập luận trong bài văn nghị luận ? - Lập luận là đưa ra những lí lẽ , dẫn chứng nhằm dẫn dắt người nghe đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận mà người viết muốn đạt tới . - Luận điểm có thể được nêu ra trước hoặc sau luận cứ nhưng phải phù hợp với nhau . Hđ 2: - Ôn lại bố cục của bài văn nghị luận . Chức năng bố cục ba phần trong bài văn nghị luận . Chú ý tới bố cục và đặc điểm của lập luận khi học ghi nhớ . HS đọc phần Ghi nhớ . Hđ 3: -Luyện tập . Bài văn “ Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn” Bài văn nêu lên tư tưởng gì ? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào .Tìm những câu mang luận điểm. Bài có bố cục mấy phần ? Hãy cho biết cách lập luận được sử dụng ở trong bài. ( Câu mở đầu đối lập nhiều người và ít ai dùng phép lập luận gì ? Câu chuyện Đ vẽ trứng đóng vai trò gì ? Hãy chỉ ra đâu là nhân, đâu là quả trong lập luận ở đoạn kết bài ) I/ - Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận 1 – Phương pháp xây dựng luận điểm . Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta có ba phần với những luận điểm . Phần 1 nêu luận điểm xuất phát : Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước Phần 2 nêu hai luận điểm phụ . + Lòng yêu nước trong quá khứ : Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại ………… ( Dẫn chứng các ví dụ trong lịch sử) + Lòng yêu nước hiện tại : Đồng bào ta ngày nay ( Dẫn chứng) . à Phần 3 : Kết luận : Bổn phận chúng ta ……. à Cách đưa luận điểm, dẫn chứng để dẫn đến kết luận gọi là lập luận . 2- Các phương pháp lập luận trong bài văn - Hàng ngang 1,2 : Quan hệ nhân – quả . - Hàng ngang 3 : Tổng – phân – hợp . - Hàng ngang 4: Suy luận tương đồng . - Hàng dọc 1 : Suy luận tương đồng theo thời gian . II – Luyện tập: Bài văn “ Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn” . 1 – Tư tưởng: - Tư tưởng: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn . - Luận điểm: + “ Chỉ ai chịu khó …………tiền đồ” + “ Chỉ có những ông thầy lớn……..cơ bản nhất” 2 – Bố cục : a- Mở bài: “ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài” b- Thân bài : - Cách dạy vẽ của Vê-rô-ki-ô - Thành quả học vẽ của Đ. c- Kết bài : Nêu ra kết luận nhằm khẳng định tư tưởng , thái độ , quan điểm của bài . - Học cơ bản thật tốt thì mới thành công . - Thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi. 4/ Củng cố : -Nêu mối quan hệ giữa bố cục và lập luận trong văn nghị luận 5/ Dặn dò: - Học phần Ghi nhớ . - Chuẩn bị bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận Tiết 84 , ( tuần 21) LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP Ngày soạn :……… LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Ngày dạy:…................. I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : Qua luyện tâïp mà hiểu sâu thêm về khái niệm lập luận II/ Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ : 3/ Tổ chức các hoạt động dạy – học : Hoạt động của GV –HS Nội dung Hđ 1: - Lập luận trong đời sống Bước 1: Nhận diện lập luận trong đời sống HS đọc VD trong mục 1, phần I SGK/ 32 và trả lời câu hỏi . Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ , bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng của người nói ? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không ? Bước 2: Cho kết luận tìm luận cứ. GV đọc các đọan có kết luận. HS tìm luận cứ . Một kết luận có thể có nhiều luận cứ khác nhau , miễn là hợp lí . Bước 3: Cho luận cứ nêu lết luận . Đọc cá luận cứ trong SGK . HS tìm kết luận. Một luận cứ có thể có nhiều kết luận khác nhau , miễn là hợp lí. Hđ 2: Lập luận trong văn NL. Bước 1: Nhận dạng luận điểm trong văn nghị luận . - Nêu luận điểm trong mục 1 phần II SGK. - So sánh với một số kết luận ở mục 1,2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận . - HS phát biểu nhận dạng, phân biệt với kết luận trong lập luận đời thường . Bước 2: Nhận dạng lập luận trong văn nghị luận - Lập luận cho luận điểm “ Sách là người bạn lớn của con người” - Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? - Luận điểm đó có những nội dung gì?. -Luận điểm đó có cơ sở thực tế không ? -Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì ?. Hđ 3: Tập nêu luận điểm và lập luận Bước 1: -GV nêu từng truyện (Thầy bói xem voi và Ếùch ngồi đáy giếng), hướng dẫn HS nêu kết luận ( luận điểm) . HS trao đổi xem luận điểm nào sâu sắc và nêu luận điểm nào làm sáng tỏ,nổi bật vấn đề. Bước 2- Lập luận . GV chọn luận điểm hay yêu cầu HS lập luận ( từ cách nêu vấn đề đến lấy dẫn chứng trong đời sống ) I- Lập luận trong đời sống 1 – Xác định luận cứ và kết luận . a- Hôm nay trời mưa ( luận cứ), chúng ta không đi công viên nữa (kết luận ) - Chúng ta không đi công viên nữa vì hôm nay trời mưa. b- Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều. - Vì qua sách em học được nhiều điều, nên em rất thích đọc sách. 2 – Bổ sung luận cứ cho kết luận. a-Em rất yêu trường em vì đó là nơi em được dạy dỗ thành người ( vì đó là nơi em cùng học tập vui chơi cùng bạn bè ) b- Nói dối rất có hại vì nó làm mất lòng tin của mọi người. 3- Viết tiếp kết luận cho luận cứ a- Ngồi mãi ở nhà chán lắm đi ra hiệu sách đi.( đến thư viện đọc sách đi, em muốn đi dạo thành phố một vòng ) b- Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá , hôm nay phải tập trung học cho xong II- Lập luận trong văn NL. Luận điểm trong văn nghị luận . - Một số kết luận ở I-2( thuộc lập luận trong đời sống ) , thường là các việc làm, hành động cụ thể không có tính cách khái quát. - Những luận điểm ở II-1 là những kết luận mang nội dung , quan điểm , tư tưởng có tính khái quát , có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội . 2 – Lập luận cho luận điểm “ Sách là người bạn lớn của con người” - Con người ta sống không thể có bạn – Sách thoả mãn những yêu cầu của con người nên được coi là người bạn lớn. - Sách mở mang trí tuệ cho ta như thế nào. - Sách giúp ta hiểu sâu hơn hiện tại, giúp ta tìm về quá khứ hoặc chấp cánh cho ta vào tương lai ra sao. - Sách đem lại cho ta nhẽng giây phút thư giãn như thế nào. - “ Người bạn lớn” đó cần được coi trọng ra sao . 4/ Củng cố : Giữa luận cứ và kết luận trong văn nghị luận không thể tuỳ tiện, linh hoạt như trong đời sống, Ở văn nghị luận , mỗi luận cứ chỉ rút ra một kết luận. 5/ Dặn dò: Soạn bài : Sự giàu đẹp của tiếng Việt ( Đặng Thai Mai)

File đính kèm:

  • docTiet 81 Tinh than yeu nuoc cua nhan dan ta.doc