I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
-Hiểu được một số đặc điểm tiêu biểu cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
-Tóm tắt được nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật (mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật, ) của đoạn trích đoạn Nỗi oan hại chồng.
II-CHUẨN BỊ.
1.Giáo viên: Nghiên cứu SGK-SGV
2.Học sinh:Xem bài và chuẩn bị bài
III-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC.
5 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tuần 32 - Tiết 117, 118 : Quan âm thị kính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 32
Tiết 117-118
Ngày soạn:04/04/09
Ngày dạy:16/04/09
Văn bản: QUAN ÂM THỊ KÍNH
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
-Hiểu được một số đặc điểm tiêu biểu cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
-Tóm tắt được nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật (mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật,…) của đoạn trích đoạn Nỗi oan hại chồng.
II-CHUẨN BỊ.
1.Giáo viên: Nghiên cứu SGK-SGV
2.Học sinh:Xem bài và chuẩn bị bài
III-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
HOẠT ĐỘNG 1 (5’)
²Khởi động
-Oån định
-Kiểm tra bài cũ
-Bài mới
-Kiểm tra sĩ số lớp
HỎI:Qua văn bản “Ca Huế trên sông Hương” em hiểu thêm được những gì về sự nổi tiếng, vẻ đẹp của Huế?
-Y/c HS nhận xét và bổ sung
-GV nhận xét và công bố điểm
-Ghi tựa bài lên bảng
-Báo cáo sĩ số
-Cá nhân trả lời:Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà con nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa-âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.
-HS nhận xét và bổ sung
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài vào tập
HOẠT ĐỘNG 2 (5’)
²-Đọc và tìm hiểu văn bản
I-TÌM HIỂU CHUNG.
1.Khái niệm:
-Chèo là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia thường được diễn ở sân đình nên thường được gọi là chèo sân đình.Chèo nảy sinh và được phổ biên tộng rãi ở Bắc Bộ.
2.Đặc trưng cơ bản của chèo.
-Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức.
-Chèo thuộc loại sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuật.
-Chèo thuộc loại sân khấu ước lệ và cách điệu cao.
-Chèo thuộc loại sân khấu có sự kết hợp chặt chẽ cái bi và cái hài.
3.Vị trí đoạn trích.
-Trích đoạn Nỗi oan hại chồng thuộc phần I của vở chèo.
II-PHÂN TÍCH.
1.Trước khi mắc oan.
-Yêu thương chồng bằng một tình cảm đằm thắm.
2.Trong khi bị oan.
-Sùng bà:
+Cho rằng Thị Kính là loại đàn bà hư đốn, tâm địa xấu xa.
+Cho rằng Thị Kính là con nhà thấp hèn không xứng với nhà mình.
+Cho rằng Thị Kính phải bị đuổi đi.
ðTự nghĩ ra tội để gán cho Thị Kính.
ðđộc địa, tàn nhẫn, bất nhân.
-Thị Kính:
*Lời nói:
+Lạy cha, lạy mẹ!Con xin trình cha mẹ…
+Giời ơi!Mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi.
+Oan thiếp lắm chàng ơi.
*Cử chỉ:
+Vật vã khóc
+Ngửa mặt rũ rượi
+Chạy theo van xin
ðnhẫn nhục, trong oan ức vẫn chân thực, hiền lành, giữ phép tắc gia đình.
-Y/c HS đọc chú thích SGK
HỎI:Qua chú thích hãy nêu nài nét về thể loại chèo?
HỎI:Dựa vào chú thích hãy nêu vài nét về đặc trưng cơ bản của chèo?
HỎI:Hãy cho biết vị trí của đoạn trích Nỗi oan hại chồng trong vở chèo Quan Aâm Thị Kính?
-GV hướng dẫn học sinh đọc văn bản:
+Người dẫn chuyện:đọc tên các nhân vật, các lời chỉ dẫn làn điệu dân ca, hành động trong dấu ngoặc đơn.
+Nhân vật Thiện Sĩ:giọng hốt hoảng, sợ hãi.
+Nhân vật Thị Kính:giọng từ âu yếm, ân cần chuyển sang đau đớn, nghẹn ngào, buồn tủi….
+Nhân vật Sùng bà:giọng lấn ướt, có lúc quát thét, đay nghiến…
+Nhân vật Sùng ông:lèm bèm vì nghiện ngập, a dua với vợ, tàn nhẫn thô bạo, đắc ý vì lừa được thông gia..
+Nhân vật Mãng ông:ngạc nhiên, đau khổ, bất lực và cam chịu…
HỎI:Theo dõi đoạn đầu cho thấy trước khi mắc oan, tình cảm của Thị Kính đối với Thiện Sĩ như thế nào?
HỎI:Chi tiết nào nói lên điều đó?
HỎI:Quan sát sự việc cắt râu chồng cho biết:
+Vì sao Thị Kính làm việc này?
+Qua cử chỉ đó cho thấy Thị Kính là người như thế nào?
HỎI:Trước khi mắc oan, Thị Kính là người phụ nữ có những đức tính gì?
HỎI:Sự việc cắt râu chồng của Thị Kính đã bị Sùng bà khép vào tội nào?
HỎI:Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
HỎI:Sùng bà đã luận tội Thị Kính căn cứ vào những điểm nào?
HỎI:Hãy tìm những lời buộc tội cụ thể của Sùng bà?
HỎI:Em có nhận xét gì về cách luận tội của Sùng bà?
HỎI:Cùng với lời nói, Sùng bà còn có những cử chỉ nào đối với Thị Kính?
HỎI:Tất cả cử chỉ, lời nói ấy cho thấy Sùng bà là người như thế nào?
HỎI:Sùng bà thuộc nhân vật nào trong chèo cổ?
HỎI:Nhân vật này gây cảm xúc gì cho người xem?
HỎI:Khi bị khép vào tội giết chồng, Thị Kính đã có những lời nói, cử chỉ nào?
HỎI:Em có nhận xét gì về tính chất của những lời nói và cử chỉ đó?
HỎI:Những lời nói và cử chỉ của Thị Kính được nhà chồng đáp lại như thế nào?
HỎI:Em hãy hình dung về thân phận Thị Kính trong cảnh ngộ này?
HỎI:Qua đó đức tính nào của Thị Kính được bộc lộ?
HỎI:Thị Kính thuộc loại nhân vật đặc sắc nào trong chèo cổ?
HỎI:Cảm xúc của người xem được gợi từ nhân vật này là gì?
HỎI:Theo em, xung đột kịch trong đoạn này thể hiện cao nhất ở sự việc nào? Vì sao?
HỎI:Em thử bình luận về bản chất của xung đột này?
HỎI:Sau khi bị oan, Thị Kính có những cử chỉ như thế nào?
HỎI:Những cử chỉ, lời nói đó phản ánh nỗi đau nào của Thị Kính?
HỎI:Ý định không về với cha, phải sống ở đời mới mong tỏ rõ người đoan chính, đã chứng tỏ thêm điều gì ở người phụ nữ này?
HỎI:Cách giải oan mà Thị Kính nghĩ đến là gì?
HỎI:Con đường Thị Kính chọn để giải oan có ý nghĩa gì?
HỎI:Theo em, có cách nào tốt hơn để giải thoát những người như Thị Kính khỏi đau thương?
-Cá nhân đọc
-Cá nhân trả lời:loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu và trước kia thường được diễn ở sân đình nên thường được gọi là chèo sân đình.Chèo nảy sinh và được phổ biên tộng rãi ở Bắc Bộ.
-Cá nhân trả lời:
+Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức.
+Chèo thuộc loại sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuật.
+Chèo thuộc loại sân khấu ước lệ và cách điệu cao.
+Chèo thuộc loại sân khấu có sự kết hợp chặt chẽ cái bi và cái hài.
-Cá nhân trả lời:trích đoạn Nỗi oan hại chồng thuộc phần I của vở chèo.
-Lắng nghe
-Cá nhân trả lời:yêu thương chồng bằng một tình cảm đằm thắm.
-Cá nhân trả lời:ngồi quạt cho chồng.
-Cá nhân trả lời:
+Muốn làm đẹp cho chồng mình
+Tỉ mỉ, chân thật trong tình yêu
ðtình yêu thương chồng trong sáng, chân thật
-Cá nhân trả lời:mong muốn có hạnh phúc lứa đôi tốt đẹp,…
-Cá nhân trả lời:tội giết chồng
-Cá nhân trả lời:Cái con mặt sứa gan lim này! Mày định giết con bà à?
-Cá nhân trả lời:
+Cho rằng Thị Kính là loại đàn bà hư đốn, tâm địa xấu xa.
+Cho rằng Thị Kính là con nhà thấp hèn không xứng với nhà mình.
+Cho rằng Thị Kính phải bị đuổi đi.
-Cá nhân trả lời:
+Còn tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
+Đã trên dâu dưới Bộc hẹn hò…
+Trứng rồng lại nở ra rồng….điu
+Mày là con nhà cua ốc
+Con gái nỏ mồm thì về với cha
-Cá nhân trả lời:
+Tự nghĩ ra tội để gán cho Thị Kính.
+Lời lẽ lăng nhục, hống hách
-Cá nhân trả lời:
+Dùi đầu Thị Kính ngã xuống.
+Thị Kính chạy theo van xin, dúi tay ngã khuỵu xuống.
-Cá nhân trả lời:độc địa, tàn nhẫn, bất nhân.
-Cá nhân trả lời:nhân vật “mụ ác” bản chất tàn nhẫn, độc địa.
-Cá nhân trả lời:ghê sợ sự tàn nhẫn, lo cho người hiền lành như Thị Kính.
-Cá nhân trả lời:
*Lời nói:
+Lạy cha, lạy mẹ!Con xin trình cha mẹ…
+Giời ơi!Mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi.
+Oan thiếp lắm chàng ơi.
*Cử chỉ:
+Vật vã khóc
+Ngửa mặt rũ rượi
+Chạy theo van xin
-Cá nhân trả lời:
+Lời nói rất hiền, rất ít,
+Cử chỉ yếu đuối, nhẫn nhục.
-Cá nhân trả lời:
+Chồng:im lặng
+Mẹ chồng:cự tuyệt (Thôi im đi!...lại còn oan à,…)
+Bố chồng:a dua với mẹ chồng.
-Cá nhân trả lời:
+Đơn độc giữa mọi sự vô tình.
+Cực kì đau khổ, bất lực.
-Cá nhân trả lời:nhẫn nhục, trong oan ức vẫn chân thực, hiền lành, giữ phép tắc gia đình.
-Cá nhân trả lời:nhân vật “nữ chính” bản chất, đức hạnh nết na, gặp nhiều oan trái.
-Cá nhân trả lời:xót thương, cảm phục Thị Kính; căm ghét sự bất nhân bất nghĩa của gia đình Sùng bà.
-Cá nhân trả lời:sự việc này bộc lộ cực điểm tính cách bất nhân bất nghĩa của Sùng bà, đồng thời bộc lộ nỗi bất hạnh lớn nhất của Thị Kính.
-Cá nhân trả lời:
+Đó là xung đột giữa quyền lực của kẻ thống trị với địa chủ nhỏ mọn của kẻ bị trị trong gia đình cũng như trong xã hội phong kiến.
+Xung đột này tạo thành nỗi đau thê thảm cho kẻ bị trị, đó là xung đột bi kịch.
-Cá nhân trả lời:quay vào nhìn từ cái kỉ đến sách, thúng khâu, rồi cầm lấy chiếc áo đang khâu dở, bóp chặt trong tay cùng lời nói:Thương ôi!......run rủi!
-Cá nhân trả lời:nỗi đau nuối tiếc, xót xa cho hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ.
-Cá nhân trả lời:không đành cam chịu oan sai, muốn tự mình tìm cách giải oan, Thị Kính không còn nhu nhược mà đã quyết liệt trong tính cách.
-Cá nhân trả lời:đi tu để cầu Phật tổ chứng minh cho sự trong sạch của mình.
-Cá nhân trả lời:
+Phản ánh số phận bế tắc của người phụ nữ trong xã hội cũ.
+Lên án thực trạng xã hội vô nhân đạo đối với những người lương thiện.
-Cá nhân trả lời:loại bỏ những kẻ như Sùng bà, loại bỏ quan hệ mẹ chồng nàng dâu kiểu phong kiến, loại bỏ xã hội phong kiến thối nát.
HOẠT ĐỘNG 3 (5’)
III-TỔNG KẾT
Vở chèo Quan Aâm Thị Kính nói chung và trích đoạn Nỗi oan hại chồng nói riêng là vở diễn và trích đoạn chèo rất tiêu biểu của sân khấu chèo truyền thống. Vở chèo và trích đoạn này thể hiện những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.
HỎI:Qua phân tích hãy nêu nội dung của trích đoạn Nỗi oan hại chồng?
HỎI:Ngôn ngữ chèo trong đoạn trích có gì đặc biệt?
-Cá nhân trả lời:Vở chèo và trích đoạn này thể hiện những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.
-Cá nhân trả lời:dùng văn vần đi liền với các làn điệu hát.
HOẠT ĐỘNG 4 (5’)
²-Củng cố và dặn dò
-Về nhà học bài và chuẩn bị bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy cần nắm:
+Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
+Luyện tập
-Nhận xét lớp học
-Nghe tiếp thu để chuẩn bị
File đính kèm:
- Quan Am Thi Kinh(4).doc