Giáo án môn Ngữ văn 9 học kỳ II - Trường THCS Phú Túc Phú Xuyên Hà Nội

 MỤC TIÊU BÀI DẠY

 Giúp HS:

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

CHUẨN BỊ:

 -GV: Soạn bài – đọc các tài liệu tham khảo

 -HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK

 TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :

1,Ổn định: KTSS

2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh.

3, Bài mới.

 Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người ngày càng cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và đọc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.

 

doc173 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 9 học kỳ II - Trường THCS Phú Túc Phú Xuyên Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học kỳ II: Tiết 90 – 91văn bản:BàN Về đọc sách -Chu Quang Tiềm- -Ngày soạn: 11/01/2009- Mục tiêu bài dạy Giúp HS: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. Chuẩn bị: -GV: Soạn bài – đọc các tài liệu tham khảo -HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK tiến trình bài dạy : 1,ổn định: KTSS 2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh. 3, Bài mới. Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người ngày càng cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và đọc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. I. Giới thiệu chung. ? Hãy nêu những nét cơ bản về tác giả? ? Nêu xuất xứ của tác phẩm. 1. Tác giả - Tác phẩm : -Tg : Chu Quang Tiềm (1897 - 1987) Là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng TQ. -Tp :Trích "Danh nhân TQ bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách" - Bắc Kinh - 1995. - Là 1 tủ sách đ Chú ý nội dung và cách viết. 2. Đọc – chú thích: ?GV hướng dẫn đọc: rõ ràng mạch lạc với giọng tâm tình nhẹ nhàng như lời trò chuyện. Chú ý các hình ảnh so sánh. ?Gọi HS đọc. ?GV đọc - sửa lỗi sai cho HS. - Gv đọc mẫu - H/s đọc, nhận xét - Chú thích (SGK) HS đọc chú thích. ?Qua đọc VB em hãy cho biết văn bản này thuộc kiểu loại gì? ? Dựa vào đâu mà em xác định như vậy? 3. Thể loại văn bản : - Là VB nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề văn học). - Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận, cách đặt tên VB để xác định thể loại và kiểu VB. (VB này là phần trích đã lược phần ĐVĐ và KT vấn đề). ? Văn bản gồm mấy luận điểm? Giới hạn và nội dung của luận điểm? 4. Bố cục : 3 phần đ 3 luận điểm chính. - Từ điển ... thế giới mới . -> Sự cần thiết của việc đọc sách - Tiếp theo ... tiêu hao lực lượng. Những kiểu nguy hại hay gặp khi đọc sách hiện nay. -Còn lại: Phương pháp đọc sách. HS đọc đoạn 1. ? Tác giả đã lý giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào ? II/ Phân tích : 1) Sự cần thiết của việc đọc sách - Để lý giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. ? Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao ? ? Học vấn là gì ? ? Tích luỹ bằng cách nào ? ở đâu ? ? Ngoài đọc sách còn có những con đường nào khác? + So sánh những con đường đó với đọc sách để rút ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay. Đưa ra các lý lẽ : + Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất). + Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại. + Tích luỹ bằng sách và ở sách + Vậy sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại. + Coi thường sách, không đọc sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn. + Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ. + Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa (trường chinh vạn dặm) trên con đường học tập, phát hiện thế giới. ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? Tác dụng của cách lập luận này? GV : Tác giả không tuyệt đối hoá thần thánh hoá việc đọc sách. ông chỉ ra những hạn chế trở ngại khi đọc sách, tác hại của nó. - Lập luận hợp lý, thấu tình đạt lí, kín kẽ sâu sắc. -> Tình hình hiện nay đọc sách vẫn là con đường quan trọng hơn cả vì nó giúp con người tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học, là học với các thầy vắng mặt. Tiết 92 HS đọc đoạn 2. ?Chú ý hai đoạn văn so sánh (giống như ăn uống, giống như đánh trận) GV nêu vấn đề thảo luận. ?Cái hạị đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay, trong tình hình sách nhiều vô kể là gì ? Để minh chứng cho cái hạị đó tác giả so sánh như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không? ?ý kiến của em về những con mọt sách? 2) Những trở ngại thường gặp khi đọc sách. * Sách ngày nay được xuất bản nhiều -> Người đọc lướt qua, hời hợt không sâu, đọng. - So sánh với cách đọc sách của người xưa, đọc ít nhưng đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi nghiền ngẫm đến thuộc lòng… bây giờ ngược lại: - Cách đọc vô bổ, lãng phí giống ăn uống vô bờ, không tiêu hoá, tích nhiều sinh bệnh. - Những con mọt sách không đáng yêu chút nào mà đáng chê khi chỉ chúi mũi vào sách vở thành xa rời thực tế, như sống trên mây. ? Trở ngại thứ hai của việc đọc sách ngày nay là gì ? * Sách nhiều quá dễ lạc hướng, chọn lầm chọn sai. Thậm chí chọn phải cuốn độc hại. - Bơi trong bể sách -> tiền mất, tật mang. - So sánh với việc đánh trận thất bại vì tự tiêu hao lực lượng của mình. Như kẻ khoe của. ? Từ những lí lẽ và dẫn chứng trên cho thấy tác giả có cách nhìn và trình bày ntn về vấn đề này ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? - Báo động về sự viết sách, xuất bản sách. - Báo động về cách đọc sách tràn lan, thiếu mục đích. - Kết hợp phân tích bằng lý lẽ với thực tế. HS đọc phần 3 ? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào ? 3) Cách chọn sách và cách đọc sách đúng đắn : * Cách chọn sách : - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều: - Đọc nhiều không thể coi là vinh dự nếu đọc dối, đọc ít không làm xấu hổ nếu đọc kĩ càng, chất lượng. Tìm những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết với bản thân. Chọn lọc có mục đích định hướng rõ ràng không tuỳ hứng nhất thời. ? Em hiểu thế nào là sách phổ thông và sách chuyên môn? Cho VD - Sách chọn nên hướng vào hai loại : + Loại phổ thông (học phổ thông -> đại học) + Loại chuyên môn : (đọc suốt đời) ? Nếu được chọn sách chuyên môn, em yêu thích và lựa chọn loại sách chuyên môn nào? (HS tự bộc lộ) * Cách đọc sách : ? Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào ? ?Cái hại của đọc hời hợt được tác giả chế giễu ra sao ? - Đọc kĩ : Đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đọc đến thuộc lòng. - Đọc với sự say mê ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu sắc, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích. * Tác hại của đọc hời hợt : Những người cưỡi gió qua chợ, mắt hoa ý loạn tay không mà về như trọc phú khoe của, lừa mình dối người thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém. ? Đọc hiểu có nghĩa như thế nào ? Có những cách đọc nào ? GV:Đọc - Hiểu có nhiều cách đọc : Đọc to, đọc thầm, đọc 1 lần, đọc nhiều lần. Đọc lướt, đọc kĩ, đọc kết hợp ghi chép -> Mỗi người có cách đọc và thói quen, sở thích đọc không giống nhau. Muốn đọc có hiệu quả ít nhất phải đọc như con đường trên. ?Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách liên quan đến học vấn rộng và chuyên được tác giả lý giải như thế nào ? - Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Trước hãy biết rộng rồi sau mới nắm chắc đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào ? ?Em hãy nhận xét về cách trình bày lý lẽ của tác giả ? ?Từ đó em thu nhận được gì từ lời khuyên này ? ? Hãy liên hệ lời khuyên này với việc đọc sách của em. (HS tự liên hệ) - Kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ, so sánh. - Đọc sách cần chuyên sâu, nhưng cần cả đọc rộng. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu một lĩnh vực. ? Trong phần bàn về đọc sách, tác giả làm sáng rõ các lý lẽ bằng khả năng phân tích như thế nào ? ? Từ đó những kinh nghiệm đọc sách nào được truyền tới người đọc ? - Toàn diện, tỉ mỉ, có đối chiếu, có so sánh nên dễ đọc, dễ hiểu. - Đọc sách cốt chuyên sâu, nghĩa là cần chọn tính đọc kỹ theo mục đích hơn là tham nhiều đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để có học vấn rộng, phục vụ cho chuyên môn sâu. ? Với em lời khuyên nào bổ ích nhất? Vì sao ? (HS bộc lộ) * Tổng kết : ? Những lời bàn trong văn bản cho ta lời khuyên bổ ích nào về sách và việc đọc sách? ? Em hiểu gì về tác giả Chu Quang Tiềm từ lời "Bàn về đọc sách của ông" - Sách là tài sản tinh thần của nhân loại. Muốn có học vấn phải đọc sách. - Phải biết cách đọc. Đọc chuyên sâu kết hợp với mở rộng học vấn. - Tác giả là người yêu sách, có học vấn cao nhờ biết cách đọc sách. Là nhà KH có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người. ? Em học tập được gì trong cách viết văn nghị luận của tác giả này? - Thái độ khen chê rõ ràng. - Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục. ? Nếu chọn 1 lời "Bàn về đọc sách” hay nhất em sẽ chọn câu nào của tác giả? Vì sao em chọn câu đó. * Ghi nhớ : (SGK) - HS đọc chậm ghi nhớ III. Luyện tập : Bài tập 1 : Tại sao đọc nhiều không thể coi là vinh dự ? A. Đọc nhiều nhưng đọc toàn sách ít có giá trị. B. Đọc nhiều nhưng đọc không kĩ. C. Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu xa. D. Vì cả 3 lí do trên. Bài tập 2 : Từ "Trọc phú" trong VB trên chỉ loại người nào ? A. Người khoẻ mạnh cường tráng. B. Người giàu có mà dốt nát, bần tiện. C. Người ít tiền mà hay đi khoe mình giàu có. D. Người hay đi khoe mình có tài. Bài tập 3 : ý nào nêu kết quả nhất lời khuyên của tác giả đối với người đọc sách ? A. Nêu lựa chọn sách mà đọc. B. Đọc sách phải kĩ C. Cần có phương pháp đọc sách. D. Không nên đọc sách chỉ để trang trí như kẻ trọc phú khoe của. Bài tập 4 : Đoạn văn trên sử dụng nhiều nhất phép tu từ nào ? A. Nhân hoá B. Liệt kê C. So sánh D. Phóng đại 4/Củng cố: - Xác định ngắn gọn hệ thống luận điểm trong bài - Đặc sắc nghệ thuận của bài 5/Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: - Liệt kê cách chọn sách và đọc sách của mỗi cá nhân HS . - Tiết sau chuẩn bị bài: Khởi ngữ. ___________________________ Tiết 93 - TV: Khởi ngữ Mục tiêu bài dạy : Giúp HS - Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. - Nhận viết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò như : "cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này"). - Biết đặt những câu có khởi ngữ. chuẩn bị : - Bảng phụ tiến trình bài dạy: 1, ổn định. 2, Kiểm tra : -Nêu vài nét về nhà văn Chu Quang Tiềm và nội dung của văn bản” Bàn về dọc sách”? Gợi ý trả lời 1. Tác giả: Chu Quang Tiềm ( 1897 – 1986) là một học giả lớn của Trung Quốc. Ông đã nhiều lần bàn về đọc sách. Theo ông để nâng cao trình độ văn hoá, có nhiều cách khác nhau, trong đó , đọc sách là có vai trò quan trọng nhất 2. Nội dung: Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thưởng thức với đọc sách chuyên môn. Việc đọc sách phải có kế hoạch, có MĐ kiên định chứ không tuỳ hứng, phải vừa đọc, vừa nghiền ngẫm. 3, Bài mới. I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. ?G/v treo bảng phụ? 1. Ví dụ (SGK) ?Xác định C-V trong các ví dụ? ?Các từ ngữ in đậm (gạch chân) trong 3 VD a, b, c có quan hệ về ý nghĩa với chủ ngữ của câu như thế nào? ?Quan hệ với vị ngữ ra sao? ?vị trí so với chủ ngữ và vị ngữ? a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. b) Giàu, tôi cũng giầu rồi c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó, thiếu giàu và đẹp. G/v: ở câu a từ “anh” gạch chân về vị trí đứng trước CN, không quan hệ C-V với vị ngữ. Về ý nghĩa: biểu thị đề tài được nói đén trong câu. ?Tương tự nhận xét các ví dụ tiếp theo? ? Các từ ngữ đó có nhiệm vụ như trên gọi là gì? ? Trước các từ in đậm nói trên, có thể thêm những quan hệ từ nào ? ?từ việc tìm hiểu các ví dụ trên hãy rút ra kết luận thế nào là khởi ngữ? ? Vậy sau khởi ngữ ta có thể thêm quan hệ từ nào ?Cho VD? ?H/s đọc ghi nhớ sgk? 2. Nhận xét : - Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ. a) Từ “ anh” gạch chân quan hệ trực tiếp với từ “ anh” làm CN. MĐ nhấn mạnh chủ thể được nói tới trong câu b) Từ “ Giàu” gạch chân đứng đầu câu, có quan hệ trực tiếp với toàn bộ bộ phận còn lại. MĐ chỉ cái đề tài được nói tới trong câu ( việc giàu) c) Phần gạch chân đứng đầu câu, có quan hệ trực tiếp với cụm từ “tiếng ta”. MĐ: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu là “sự giàu đẹp tiếng ta trong lĩnh vực văn nghệ” => Khởi ngữ Khởi ngữ là thàh phần câu đứng trước CN ( có khi đứng sau CN và VN) và nêu lên cái đề tài liên quan tới việc nói đến trong câu. Trước các từ in đậm trên có thể thêm các QHT như : a) Còn (đối với) anh... b) (Về) giàu .. - Sau khởi ngữ ta có thể thêm quan hệ từ “ thì” VD: Giàu thì tôi cũng giàu rồi. 3.kết luận - Ghi nhớ sgk. II. Luyện tập : Bài tập 1 : - Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích. a) Ông cứ đứng vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức. - Khởi ngữ :" Điều này " (đầu câu 2). b) Vâng ! ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng. - Khởi ngữ : "Đối với chúng mình" (câu 3) c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan Xi Păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu. - Khởi ngữ :" Một mình..." d) Làm khí tượng, được ở cao thế mới là lý tưởng ché . - Khởi ngữ :" Làm khí tượng..." e) Đối với cháu, thật là đột ngột. - Khởi ngữ :" Đối với cháu..." Bài tập 2 : Chuyển phần in đậm trong câu thành khởi ngữ a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm ! -> Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được. -> Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được . 4/Củng cố: Hãy nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. 5/Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: - Làm BT còn lại, tìm thêm VD. - Tiết sau : Phép phân tích và tổng hợp. ______________________________ Tiết 94 - tlv : Phép phân tích và tổng hợp -Ngày soạn : 13/01/2009- Mục tiêu bài dạy : Giúp HS - Nắm được khái nhiệm phân tích và tổng hợp. - Tích hợp với văn (VB: bàn về đọc sách) với TV ở bài khởi ngữ. - Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp trong khi nói, viết. chuẩn bị : - bảng phụ (2 chiếc). tiến trình bài dạy: 1, ổn định. 2, Kiểm tra : Chuyển các câu sau thành các câu có chứa thành phần khởi ngữ: a) Người ta sợ cái uy quyền của thế, của quan. Người ta sợ cái uy quyền của Nghị Lại. b) Ông giáo ấy, không hút thuốc, không uống rượu c)Tôi cứ ở nhà tôi, làm việc của tôi Gợi ý chuyển a) Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế.Nghị Lại , người ta sợ cái uy của đồng tiền. b) Ông giáo ấy, thuốc không hút, rượu không uống c) Nhà tôi, tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm. 3,Bài mới. I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp : HS đọc kĩ VB (SGK) 1. Ví dụ : VB " Trang phục" 2. Tìm hiểu VD. ?HS theo dõi đoạn văn mở bài. ? Thông qua một loạt dẫn chứng ở đoạn mở bài tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì ? ? VB gồm mấy luận điểm chính ? Đó là những luận điểm nào? - Rút ra nhận xét về vấn đề : Ăn mặc chỉnh tề cụ thể là sự đồng bộ, hài hoà giữa quần áo với giày, dép.. trong trang phục của con người. - Hai luận điểm chính trong văn bản là 1) Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh tức là tuân thủ những "quy tắc ngầm" mang tính văn hoá xã hội. 2) Trang phục phải phù hợp với đạo đức tức là giản dị và hài hoà với môi trường sống xung quanh. ? Để xác lập hai luận điểm trên, tác giả đã dùng phép lập luận nào? - Xác lập 2 luận điểm trên tác giả sử dụng phép lập luận phân tích cụ thể : a) Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho người. - Cô gái một mình trong hang sâu... - Anh thanh niên đi tát nước... - Đi đám cưới không thể lôi thôi... - Đi dự đám tang... ->Sau khi phân tích những dẫn chứng cụ thể, tác giả đã chỉ ra một "quy tắc ngầm" chi phối cách ăn mặc của con người, đó là "văn hoá xã hội". b) Luận điểm 2 : Y phục xứng kỳ đức. - Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu... - Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng... -> Các phân tích trên làm rõ cho nhận định của tác giả là :"Ăn mặc ra sao cũng phải phủ hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội". ? Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận nào? Phép lập luận này thường đứng ở vị trí nào trtong văn bản?. - Để chốt lại vấn đề tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: "Thế mới biết trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp". ?Qua tìm hiểu và phân tích ở trên em hãy cho biết vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp?. - Vai trò của phép phân tích và tổng hợp. + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể. + Phép lập luận tổng hợp giúp cho ta hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn mặc, nghĩa là không thể ăn mặc một cách tuỳ tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và "quyền, bất khả xâm phạm của mình". GV chốt: Để làm rõ ý nghĩa một sự vật hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp. Vậy em hiểu thế nào là phân tích và tổng hợp ? * Ghi nhớ (SGK) - HS đọc chậm ghi nhớ II. Luyện tập : Bài tập 1 : Phân tích luận điểm Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. - Thứ nhất : Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại được lưu giữ và truyền lại cho đời sau. - Thứ hai : Bất kì ai muốn phát triển học thuận cũng phải bắt đầu từ "kho tàng quý báu" được lưu giữ trong sách; nếu không mọi sự bắt đầu sẽ là con số không, thậm chí là lạc hậu, giật lùi. - Thứ ba : Đọc sách là hưởng thụ, thành quả về tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn năm của nhân loại, đó là tiền đề cho sự phát triển học thuật của mỗi người. Bài tập 2 : Phân tích lý do phải chọn sách để học. - Thứ nhất : Bất cứ lĩnh vực học vấn nàu cũng có sách chất đầy thư viện, do đó phải biết chọn sách mà đọc. - Thứ hai : Phải chọn những cuốn sách "cơ bản, đích thực" để học, không nên đọc những cuốn sách "vô thưởng vô phạt". - Thứ ba : Đọc sách cũng như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu, tức là phải đọc cái cơ bản cần nhất, cần thiết nhất cho công việc và cuộc sống của mình. Bài tập 3 : Phân tích cách đọc sách - Tham đọc nhiều mà chỉ "liếc qua" cốt để khoe khoang là mình đã dọc sách nọ, sách kia thì chẳng khác gì "chuồn chuồn đạp nước" chỉ gây ra sự lãng phí thời gian và sức lực mà thôi. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình, dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém- Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi khí chất. - Có hai loại sách cần đọc là sách về kiến thức phổ thông và sách về kiến thức chuyên ngành, đó là hai bình diện riêng và sâu của tri thức. Bài tập 4 : Vai trò của phân tích lập luận - Có thể nói, trong VBNL, phân tích là một thao tác bắt buộc mang tính tất yếu bởi nếu không phân tích thì không thể làm sáng tỏ được luận điểm và không thể thuyết phục được người nghe, người đọc. - Cần nhớ rằng mục đích của phân tích và tổng hợp là giúp cho người nghe, người đọc nhận thức đúng, hiểu đúng vấn đề, do đó nếu đã có phân tích thì đương nhiên phải có tổng hợp và ngược lại. Nói cách khác, phân tích và tổng hợp luôn có mối quan hệ biện chứng để làm nên "hồn vía" cho VBNL. 4/Củng cố: -Vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp? 5/Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: - Làm các BT còn lại - Tiết sau : Luyện tập phân tích và tổng hợp. tiết 95 – tlv : Luyện tập phân tích và tổng hợp. -Ngày soạn : 18/01/2009- Mục tiêu bài dạy : Giúp HS - Rèn kĩ năng nhận diện văn bản phân tích và tổng hợp. - Rèn kĩ năng viết văn bản phân tích và tổng hợp. chuẩn bị : - bảng phụ . tiến trình bài dạy : 1, ổn định. 2, Kiểm tra : ? Muốn làm rõ ý của SVHT người là làm gì ? ? Thế nào là phép lập luận phân tích ? ? Thế nào là phép lập luận tổng hợp ? 3, Bài mới. ?Nhắc lại khái niệm thế nào là phân tích? ?Đọc đoạn a? 1/Bài tập 1 : HS đọc kĩ 2 VB a, b (SGK) ? Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn a. - Luận điểm : "Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài" - Trình tự phân tích : + Thứ nhất : Cái hay thể hiện ở các điệu xanh : xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo (phối hợp các màu xanh khác nhau). + Thứ hai : Cái hay thể hiện ở những cử động: Thuyền nhích, sóng gợi ti lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, con cá động (phối hợp các cử động nhỏ). + Thứ ba : Cái hay thể hiện ở các vần thơ: Từ vận hiểm hóc, kết hợp với từ, với nghĩa chữ, tự nhiên không non ép. ? Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn b. - Luận điểm : "Mấu chốt của thành đạt là ở đâu". - Trình tự phân tích : + Thứ nhất : Do nguyên nhân khách quan (đây là điều kiện cần) : Gặp thời, hoàn điều kiện học tập thuận lợi, tài năm trời phú... + Thứ hai : Do nguyên nhân chủ quan (đây là điều kiện đủ) : Tinh thần kiên trì học tập không mệt mỏi, không ngừng trau đồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp. 2/Bài tập 2 : Hiện nay có một số HS học qua loa đối phó, không học thật sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. a) Thế nào là học qua loa đối phó ? * Biểu hiện học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí nhưng không có kiến thức cơ bản, hệ thống sâu sắc. - Học cốt để khoe mã là đã có bằng nọ bằng kia nhưng thực ra đầu óc trống rỗng; chỉ quen nghe lỏm, học mót, nói dựa ăn theo người khác. Không dám bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề có liên quan đến học thuật. * Học đối phó : - Học chỉ cốt để thầy cô không quở trách, cha mẹ không rầy la; chỉ lo giải quyết việc trước mắt như thi cử, kiểm tra không bị điểm kém. - Học đối phó thì kiến thức phiến diện, nông cạn, hời hợt... Nếu cứ lặp đi lặp lại hiểu học này thì người học ngày trở nên dốt nát, hư hỏng; vừa lừa đối người khác, vừa tự huỷ hoai mình. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng "tiến sĩ giấy" đang bị xã hội lên án gay gắt. b) Bản chất của lối học đối phó và tác hại của nó : *Bản chất : - Có hình thức của học tập như : Cũng đến lớp, cũng học sách, cũng có điểm thi, cũng có bằng cấp. - Không có thực chất : Đầu óc rỗng tuếch đến rõ : "ăn không nên đọi, nói không nên lời" hỏi cái gì cũng không biết, làm việc gì cũng hỏng. * Tác hại : - Đối với xã hội : Những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức, lối sống. - Đối với bản thân : Những kẻ học đối phó sẽ không có hứng thú học tập và do đó hiệu quả học tập ngày càng thấp. 3/Bài tập 3 : Nêu vấn đề :"Tạo sao phải đọc sách" -> dựa vào VB "bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm để làm dàn ý phân tích. 1. Sách là kho tri thức tích luỹ từ hàng nghìn năm của nhân loại. Vì vậy bất kì ai muốn hiểu biết được phải đọc sách. 2. Tri thức trong sách bao gồm những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn đã được đúc kết, nó được coi là mặt bằng xuất phát của mọi người có nhu cầu học tập, hiểu biết do đó nếu không đọc sách, sẽ bị lạc hậu, không thể tiến bộ được. 3. Càng đọc sách càng thấy kiến thức của nhân loại mênh mông, như đại dương còn hiểu biết của chúng ta chỉ là vài ba giọt nước vô cùng nhỏ bé từ đó ta có thái độ khiêm tốn và ý chí cao trong học tập. -> Đọc sách là vô cùng cần thiết nhưng cũng phải biết cách chọn sách mà đọc và phải biết cách đọc thì mới hiệu quả. 4/Củng cố: Nhắc lại khái niệm về phép lập luận phân tích và tổng hợp? 5/Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà : - Làm tiếp bài 4. (SGK) - Soạn bài : Tiếng nói của văn nghệ. ____________________________ tiết 96 -97 văn bản : Tiếng nói của văn nghệ -Nguyễn Đình Thi- -Ngày soạn : 18/01/2009- Mục tiêu bài dạy : Giúp HS - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. - Hiểu thêm cách viết bài nghị luận theo tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. chuẩn bị : - chân dung Nguyễn Đình Thi - Bảng phụ tiến trình bài dạy : 1, ổn định. 2, Kiểm tra : ? Hãy nêu sự cần thiết của việc đọc sách ? ? Những trở ngại nào thường gặp khi đọc sách.? ? Nên chọn sách và đọc sách như thế nào cho đúng? 3, Bài mới Giới thiệu bài: Văn nghệ có nội dung và sức mạnh như thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”-văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay. ? Em hãy nêu những nét cơ bản về nhà văn Nguyễn Đình Thi? I. Giới thiệu chung : 1. Tác giả - tác phẩm: *Tác giả:- Nguyễn Đình Thi (1924-2003) - Quê HN - Tham gia CM và QĐVN từ trước CM - Sau CM giữ nhiều trọng trách lớn trong ngành VHNT. - Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM năm 1996. ? Nêu xuất xứ của văn bản ? * Tác phẩm : Viết năm 1948 Trích cuốn "Mấy vấn đề văn học" xuất bản năm 1956 2. Đọc – chú thích : ?GV nêu cách đọc: Giọng mạch lạc, rõ ràng. Đọc diễn cảm các dẫn chứng thơ. .Đọc : - G/v đọc mẫu - Gọi h/s đọc ?GV yêu cầu HS đọc chú thích Bổ sung thêm : . Chú thích : - Phật giáo diễn ca : Bài thơ dài, lân la dễ hiểu về nội dung đạo Phật. - Phẫn khích : Kích thích căm thù, phẫn nộ. - Rất kị : Rất trán

File đính kèm:

  • docvan 9 ki II.doc