I. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG.
1/ Kiến thức.
- Nắm được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Hiểu được ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Bước đầu hiểu được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2/ Kĩ năng.
- Nắm bắt nội dung VB nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với TG và bảo vệ bản sắc VHdân tộc.
-Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hóa, lối sống.
3/ Thái độ.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng rèn luyện theo gương Bác.
II. CHUẨN BỊ.
* GV: Tranh minh hoạ ( Cảnh nhà sàn nơi Bác ở và làm việc, cảnh Bác làm việc ở Phủ Chủ Tịch ).
* HS: Đọc, nghiên cứu trả lời câu hỏi hướng dẫn trong SGK; sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
III. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
308 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thụy Hương, Kiến Thụy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: 15/8/2012 Giảng: 21/8(9A), 22/8(9B)
Bài 1 Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh
( Lê Anh Trà )
Tiết 1. Đọc hiểu văn bản
I. Trọng tâm kiến thức kĩ năng.
1/ Kiến thức.
- Nắm được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Hiểu được ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Bước đầu hiểu được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2/ Kĩ năng.
- Nắm bắt nội dung VB nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với TG và bảo vệ bản sắc VHdân tộc.
-Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hóa, lối sống.
3/ Thái độ.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng rèn luyện theo gương Bác.
II. Chuẩn bị.
* GV: Tranh minh hoạ ( Cảnh nhà sàn nơi Bác ở và làm việc, cảnh Bác làm việc ở Phủ Chủ Tịch ).
* HS: Đọc, nghiên cứu trả lời câu hỏi hướng dẫn trong SGK; sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
III. Tổ chức dạy và học
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở ghi, VBT, SGK, SBT của HS.
3. Bài mới.
Hoạt động 1: Tạo tâm thế
- Thời gian dự kiến: 2phút
- Phương pháp: Phương pháp thuyết trình
- Kĩ thuật: Thuyết trình:
* Giới thiệu bài:
Hoạt động : 2 Tri giác.
- Thời gian : 7 phút
-Phương pháp : Đọc diễn cảm , thuyết trình , đàm thoại
-Kĩ thuật : hoạt động cá nhân kết hợp hoạt động nhóm.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
*- Đây là văn bản nhật dụng có t/chất th/minh kết hợp với lập luận theo p/cách chính luận. Vì vậy, nên đọc với giọng khúc triết, mạch lạc và thể hiện được niềm tôn kính đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Đọc mẫu … “ rất hiện đại”. Gọi HS đọc đến hết? Gọi nhận xét?
- Kiểm tra việc nắm chú thích của HS.
- Lắng nghe, đọc nối tiếp.
- Nhận xét. ( đọc lại những câu, đoạn chưa được ).
- Trình bày theo yêu cầu.
I. Đọc, chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích.
Hoạt động 3: Hoạt động phân tích
- Thời gian dự kiến: 30 phút
- Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình
- Kĩ thuật: những mảnh ghép,động não…
- Văn bản được chia làm mấy phần? Giới hạn và nội dung khái quát từng phần?
- Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với Hồ Chí Minh tronghoàn cảnh nào?
+ Dùng kiến thức lịch sử để giải thích thêm cho HS: năm 1911 Bác ra nước ngoài, qua nhiều cảng, đến nhiều nước, làm nhiều nghề …
- HCM đã làm như thế nào để có được vốn tri thức nhân loại ấy?
+ Chìa khoá để mở ra kho tri thức ấy?
+ Có phải Người chỉ học trong sách vở?
+ Người đã tiếp thu văn hoá nhân loại theo hướng nào?
+ Điều kì lạ nhất để tạo nên phong cách HCM là gì?
- Kết quả, Bác đã có vốn văn hoá như thế nào?
- Để làm nổi bật vấn đề HCM với việc tiếp thu văn hoá nhân loại, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này?
- Những nét đẹp trong lối sống của HCM, tác giả đã tập trung vào những khía cạnh nào?
- Hãy tìm những chi tiết giới thiệu về nơi ở – nơi làm việc, trang phục và ăn uống của Bác?
- Có gì đặc biệt trong cách giới thiệu của tác giả? Tác dụng của cách giới thiệu đó?
- Đọc “ Và Người sống ở đó” … hết?
- Lối sống của HCM được tác giả liên tưởng đến cách sống của ai trong lịch sử dân tộc?
- Việc tác giả so sánh HCM với NT, NBK nhằm nhấn mạnh điểm gì?
- Nếp sống của Bác và các vị Nho xưa phải chăng là cách tự thần thánh hoá, làm cho khác đời, hơn người?
- Cảm nhận sâu sắc nhất của em về những điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong phong cách HCM?
- Từ tấm gương của nhà văn hoá lớn HCM, em có suy nghĩ gì để đáp ứng tình hình hiện tại và tương lai của đất nước?
- Tìm hiểu khái quát: 2 phần.
- Suy nghĩ, trình bày.
- Nghe, hiểu.
- Thảo luận nhóm bàn, trình bày.
- Phát hiện: “ Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu về các dân tộc và nhân dân thế giới , văn hoá thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh”.
- Kết hợp kể và bình luận. Đan xen giữa những lời kể là những lời bình luận một cách tự nhiên “ Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu về các d/tộc và n/dân TG , văn hoá TG sâu sắc như Chủ tịch HCM”.
- Sử dụng những động từ và tính từ một cách hiệu quả: “ nhào lặn”, “không gì lay chuyển”, “ rất Việt Nam, rất bình dị, rất phương Đông, rất mới, rất hiện đại”
=> Bác là hội tụ tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại một cách nhuần nhuyễn.
- Tìm hiểu khái quát:
trang phục, ăn uống, nơi ở, nơi làm việc.
- Hoạt động nhóm, trình bày.
- Tìm hiểu ngh/thuật đoạn văn:
+ So sánh: “ Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích”.
+ Liệt kê, chọn lọc chi tiết tiêu biểu: nơi ở - làm việc, trang phục, ăn uống.
+ Đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gẫn gũi.
=> Khắc họa cuộc sống đơn sơ, giản dị của Bác trên nhiều khía cạnh.
- Đọc theo yêu cầu.
- Tìm hiểu khái quát:
+ Nguyễn Trãi.
+ Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Suy nghĩ, trình bày: nhấn mạnh tính dân tộc, tính truyền thống trong lối sống của Bác.
- Không. Đó là lối sống thanh cao, cách sống có văn hoá, đã trở thành một quan điểm thẩm mĩ: cái đẹp là ở sự giản dị, tự nhiên.
- Khái quát, trình bày:
+ Sự kết hợp hoà hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
+ Là sự kết hợp hài hoà giữa cái vĩ đại mà giản dị.
+ Là sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.
- Tự bộ lộ.
II. Tìm hiểu văn bản.
* Bố cục: 2 phần.
- P1: từ đầu … “ rất hiện đại”: HCM với tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- P2: còn lại: những nét đẹp trong lối sống của HCM.
1. Hồ Chí Minh với tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Hoàn cảnh: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả - bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước hồi đầu thế kỉ XX.
- Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa , Nga…
- Làm nhiều nghề.
- Đến đâu cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm.
- Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa Tư bản.
- Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
-> Am hiểu sâu sắc, uyên thâm --> Nhân cách rất Việt nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt nam, rất phương Đông, nhưng đồng thời rất mới, rất hiện đại…
* Nghệ thuật:
- Kết hợp kể và bình luận.
- Sử dụng động từ và tính từ chỉ mức độ.
=> Bác là hội tụ tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại một cách nhuần nhuyễn.
2. Những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh.
* Nơi ở – nơi làm việc:
- Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao…chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, là nơi họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất mộc mạc đơn sơ.
* Trang phục: - Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn.
* ăn uống: - Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.
=> Cuộc sống đơn sơ, giản dị. Bác như vị tiên bước ra từ trong cổ tích - đời thường.
- Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
=> Tính dân tộc, tính truyền thống.
3. ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh.
- Cần phải hoà nhập với khu vực và với quốc tế, song cũng cần bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống có văn hoá.
- Sống và làm việc theo gương Bác Hồ vĩ đại.
Hoạt động 4: Khái quát, đánh giá
- Thời gian: 3 phút
- Phương pháp: vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm bàn theo kt động não
- Nêu những đặc điểm đặc sắc về nghệ thuật của bài viết?
- Qua bài viết này, em hiểu gì về vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
- Đọc nội dung ghi nhớ?
* Khái quát, trình bày:
- Kết hợp kể, bình luận.
- So sánh; đối lập; liệt kê; dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu…
- Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là kết hợp hài hoà giữa tr/thống v/hoá d/tộc và tinh hoa v/hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
- Đọc theo yêu cầu.
* Ghi nhớ: SGK/8.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Thời gian: 7 phút
- Phương pháp:
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân , thảo luận
- Kể những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
- Hát một bài hát ca ngợi Bác?
- Trình bày.
VD: Câu chuyện: “ Tôi có phải là vua đâu”.
- Trình bày.
III. Luyện tập.
* Kể chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác.
* Hát bài hát ca ngợi Bác.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm được nội dung bài học.
- Học thuộc lòng một đoạn mà em thích.
- Đọc và nắm nội dung bài đọc thêm.
- Chuẩn bị : “ Các phương châm hội thoại”.
+ Tìm hiểu ngữ liệu. Trả lời câu hỏi hướng dẫn?
+ Rút ra điều lưu ý về những điều nên tránh trong giao tiếp.
+ Tìm hiểu cách làm các bài tập phần luyện tập.
* Rút kinh nghiệm:
----------------------------------------
Soạn: 15/8/2012 Giảng: 21/8(9A), 22/8(9B)
Tiết 2: Các phương châm hội thoại
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1/ Kiến thức: Nắm được nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
2/ Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong giao tiếp.
3/ Thái độ: Nhận thấy tầm quan trọng của lời nói trong giao tiếp và phải biết trung thực trong giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ
* Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ.
* Học sinh:soạn bài theo yêu cầu câu hỏi SGK.
III. Tổ chức dạy và học
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới.
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài ( tạo tâm thế )
- Phương pháp : Thuyết trình
- Thời gian : 2 phút.
Hoạt Động 2, 3,4: Tìm hiểu bài ( Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm)
- Phương Pháp : Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình...
- Kĩ thuật : Phiêú học tập ( vở luyện tập Ngữ văn), Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
- Thời gian : 20 phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
1: Tìm hiểu “ Phương châm về lượng’.
* Treo bảng phụ.
- Đọc đoạn hội thoại?
- Em hiểu “ bơi” nghĩa là gì?
Quan sát vd
- Đọc theo yêu cầu.
- Giải nghĩa từ: “bơi” là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
I. Phương châm về lương.
* Ví dụ:
a. Đoạn hội thoại: SGK/8.
- Khi An hỏi “ học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Vì sao?
- Suy nghĩ, trình bày:
+ Câu trả lời của Ba không đáp ứng điều mà An cần biết.
+Điều An muốn biết là một địa điểm bơi (bể bơi, sông, hồ, ao…).
- “ở dưới nước”.
=> Không đáp ứng điều An muốn biết.
- Nếu là người tham gia hội thoại, em sẽ trả lời như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của An?
- Trình bày phương án trả lời:
+ Tớ học bơi ở sông Đa Độ, bãi biển Đồ Sơn/ bể bơi trường Đại học Hàng Hải…
- Từ đó, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- Khi g/tiếp, cần nói cho có n/dung, n/dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc g/tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà g/tiếp đòi hỏi.
=> Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
- Đọc truyện?Vì sao truyện này lại gây cười?
- Gây cười vì các nhân vật đều nói nhiều hơn những điều cần nói.
b. Truyện cười “ Lợn cưới áo mới”.
- Lẽ ra, anh “ lợn cưới” và anh có “ áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời?
- Nếu chỉ hỏi và trả lời vừa đủ
+ Anh “ lợn cưới”: “ Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không”?
+ Anh “ áo mới”: “ Từ nãy tới giờ, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!”.
thì truyện còn gây cười nữa không?
* Trong truyện cười, “ yếu tố nói nhiều hơn những gì cần nói” đã tạo ra tiếng cười.
- Truyện không còn yếu tố gây cười.
- Như vậy, khi giao tiếp, chúng ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
- Khái quát, trình bày: trong khi giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
=> Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
* Đó chính là những yêu cầu của phương châm về lượng. Đọc ghi nhớ?
- Đọc theo yêu cầu.
* Ghi nhớ: SGK/ 9.
2: Tìm hiểu Phương châm về chất
- Đọc truyện?
- Truyện cười này nhằm phê phán điều gì?
- Đọc theo yêu cầu.
- Truyện cười này nhằm phê phán tính nói khoác.
II. Phương châm về chất.
*Ví dụ: truyện cười “Quả bí khổng lồ”.
-Rút ra nhận xét: Trong giao tiếp, có điều gì chúng ta cần tránh?
- Suy nghĩ, trình bày: trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật.
=> Đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
* Bổ sung thêm các câu hỏi:
- Nếu không biết chắc chắn một tuần nữa lớp sẽ tổ chức đi tham quan thì em có thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không?
- Nếu không biết chắc chắn vì sao bạn nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì bị ốm không?
- Suy nghĩ, trả lời:
+ Không thông báo điều đó với các bạn cùng lớp.
+ Không trả lời thầy cô như vậy.
- Như vậy, trong khi giao tiếp cần tránh điều gì?
- Suy nghĩ, trình bày:… đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
=> Không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
* Đó là những yêu cầu của phương châm về chất. Đọc ghi nhớ?
- Đọc ghi nhớ theo yêu cầu.
* Ghi nhớ: SGK/10.
Hoạt động 5 : Luyện tập , củng cố
Phương pháp : Vấn đáp, giải thích
Kĩ thuật : Khăn trải bàn, dùng các phiếu ( Phần III, Vở LTNV);
Thời gian : 18-20 phút.
- Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu có trong bài tập?
- Hoạt động cá nhân:
III. Luyện tập.
Bài 1: phân tích lỗi trong các câu.
- Chọn từ ngữ thích hợp điền
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
-> Thừa cụm từ “ nuôi ở nhà”, vì từ “ gia súc” đã hàm chứa nghĩa là “ thú nuôi trong nhà”.
b. én là một loài chim có hai cánh.
-> Thừa cụm từ “ có hai cánh”, tất cả các loài chim đều có hai cánh.
vào chỗ trống?
- Hoạt động cá nhân.
Bài 2: điền vào chỗ trống.
- Các từ ngữ trên đều liên quan đến một phương châm hội thoại đã học. Cho biết đó là phương châm hội thoại nào?
a/ Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b/ Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c/ Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
d/ Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e/ Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
=> Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất.
- Đọc truyện cười?
- Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Vì sao?
- Đọc theo yêu cầu.
- H/động cá nhân: phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ, vì với câu hỏi : “ Rồi có nuôi được không?”, người nói đã hỏi một điều rất thừa. ( Không nuôi được thì sao lại có tôi?)
Bài 3: phương châm hội thoại không được tuân thủ.
- Phương châm về lượng không được tuân thủ ( Vì hỏi một điều rất thừa ).
- Giải thích nghĩa của các thành ngữ và cho biết các thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào?
- Hoạt động nhóm bàn.
Bài 5: giải thích nghĩa của các thành ngữ.
- ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- ăn không nói có: vu không, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: ba hoa, khoác lác, phô trương.
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không có căn cứ.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
=> Tất cả các thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nộ dung nói vi phạm phương châm về chất.
=> Đó là những điều tối kị trong giao tiếp mà chúng ta cần tránh.
*. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm chắc nội dúng ghi nhớ?
- Làm những bài tập còn lại?
- Chuẩn bị: “ Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”?
+ Đọc văn bản mẫu trong SGK?
+ Phát hiện các câu văn có sử dụng biện pháp nghệ thuật, cho biết đó là các biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong văn bản đó như thế nào?
* Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
--------------------------------------
Soạn: 17/8/2012 Giảng: 23/8(9A), 24/8(9B)
Tiết 3: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
1/ Kiến thức.
- Hiểu được văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng.
- Nắm được vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
2/Kĩ năng.
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh.
II/ CHUẨN BỊ:
* Giáo viên: tranh ảnh vùng biển Hạ Long.
* Học sinh: soạn bài theo yêu cầu câu hỏi SGK.
III. Tổ chức dạy và học
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ. - Thế nào là v/bản th/minh? Nêu một số phương pháp thuyết minh thường gặp?
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài:
* Tiến trình tổ chức các hoạt động.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
* HĐ 1: Tìm hiểu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Đọc văn bản: “ Hạ Long - Đá và Nước”?
- Đọc theo yêu cầu.
I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
* Văn bản: Hạ Long - Đá và Nước: SGK/12.
- Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào?
- Thuyết minh về đặc điểm nào của đối tượng?
- Tìm hiểu khái quát:
+ Đối tương: đá và Nước Hạ Long.
+ Đặc điểm: sự kì lạ vô tận của Đá và Nước.
- Đối tương: đá và Nước Hạ Long.
- Đặc điểm: sự kì lạ vô tận của Đá và Nước.
- Theo em, đặc điểm đó của đối tượng có khó thuyết minh không? Vì sao?
- Đây là đặc điểm rất khó thuyết minh ( giống như trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, đạo đức…) -> Ngoài việc thuyết minh về đối tượng, còn phải truyền được cảm xúc và sự thích thú tới người đọc.
- Theo em, để cho sinh động, ngoài những phương pháp thuyết minh đã học, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Hãy tìm những câu văn thuyết minh có sử dụng những biện pháp nghệ thuật ấy?
- Để miêu tả và sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá hiệu quả, tác giả phải có một trí tưởng tượng như thế nào?
* Hoạt động nhóm bàn.
- Ngoài các phương pháp thuyết minh đã học:
+ Giải thích ( nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách),
+ Liệt kê ( Hạ Long có nhiều nước, nhiều đá…)…
- Tác giả còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật: miêu tả sinh động, nhân hoá…
* Biện pháp nghệ thuật.
- Miêu tả sinh động.
- Nhân hoá.
+ Miêu tả sinh động “ Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn”.
+ Nhân hoá “ Và cái thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ lại, trang nghiêm hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh, tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn…”; “ … mái đầu một nhân vật Đá trẻ trung ta chừng quen lắm bỗng bạc xoá lên, và rõ ràng trước mắt ta là một tiên ông không còn có tuổi…”…
- Suy nghĩ, trình bày: một trí tưởng tượng vô cùng phong phú.
- Tưởng tượng phong phú.
* Ngoài việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trên, trong VBTM, nhiều khi người ta còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ hay vè, diễn ca…
- Nghe hiểu.
- Rút ra kết luận gì về văn bản thuyết minh?
- Tuy nhiên, cần lưu ý điều gì khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật đó?
- Khái quát, trình bày.
- Dựa trên văn bản, suy nghĩ trình bày.
=> Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật.
=> Các biện pháp nghệ thuật cần được vận dụng thích hợp.
- Đọc n/dung ghi nhớ SGK/13.
- Đọc theo yêu cầu.
* Ghi nhớ: SGK/13
HĐ 2: Hướng dẫn HS luyện tập.
- Đọc văn bản “ Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”?
- Đọc theo yêu cầu.
( HS thảo luận nhóm bàn)
II. Luyện tập.
Bài 1: SGK/ 14.
* Cho HS thảo luận theo bàn câu hỏi:
1. Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng?
2. Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì? Chúng có gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh hay không?
1.Bài văn có tính chất thuyết minh, vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi.
* Tính chất ấy thể hiện ở những điểm sau:
- Giới thiệu những tình chất chung về họ, giống, loài.. của loài ruồi: “ Con ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới. Họ hàng rất đông, gồm Ruồi trâu, Ruồi vàng, Ruồi giấm…”.
- Tập tính sinh sống: “ Nơi ở là nhà vệ sinh, chuồng lơn, chuồng trâu, nhà ăn, quán vỉa hè…, bất kì chỗ nào có thức ăn mà không đầy điệm con đều lấy làm nơi sinh sống”.
- Tập tính sinh đẻ: “ Một đôi ruồi, trong một mùa từ tháng 4 đến tháng 8, nếu mẹ tròn con vuông sẽ đẻ ra 19 triệu tỉ con ruồi, ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái”.
- Đặc điểm cơ thể: “ Mắt ruồi như mắt lưới, một mắt chứ hàng triệu mắt nhỏ; chân ruồi có thể tiết ra chất dính làm cho nó đậu được trên mặt kính mà không bị trượt chân…”.
* Các phương pháp thuyết minh được sử dụng:
- Định nghĩa: “ Thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới”.
- Phân loại ( các loại ruồi ): “ Ruồi trâu, Ruồi vàng, Ruồi giấm…”.
- Nêu số liệu (số vi khuẩn, số lượng sinh sản): “ Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa đến 26 triệu vi khuẩn…”; “Một đôi ruồi, trong một mùa từ tháng 4 đến tháng 8, nếu mẹ tròn con vuông sẽ đẻ ra 19 triệu tỉ con ruồi…”.
- Liệt kê: “ Mắt ruồi như mắt lưới… chân ruồi có thể tiết ra chất dính…”.
2. Nét đặc biệt của bài thuyết minh:
- Về hình thức: giống như văn bản tường thuật một phiên toà.
- Về cấu trúc: giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lí.
- Về nội dung: giống như một câu chuyện kể về loài ruồi.
- Kết hợp các phương pháp thuyết minh với các biện pháp nghệ thuật. Đó là biện pháp nghệ thuật nhân hoá ( loài ruồi có những cử chỉ, hành động… như con người) và biện pháp nghệ thuật kể chuyện theo hình thức đối thoại.
3. Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản:
- Làm cho văn bản trở nên sinh động, từ đó gây hứng thú cho bạn đọc, đặc biệt là bạn đọc nhỏ tuổi ( Vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức).
- Đọc bài tâp 2?
- Đọc theo yêu cầu.
- Hoạt động cá nhân:
Bài 2: SGK/15.
- Nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh?
( Đoạn văn nói về điều gì? ở những thời điểm nào? Từ đó xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng?).
- Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận ( định kiến) thời thơ ấu: “ chim cú kêu thì có ma”.
- Sau này lớn lên đi học, mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ: “ Chim cú là loài chim ăn thịt, thường ăn thịt lũ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa màng. Chim cú là gióng vật có lợi. Là bạn của nhà nông”.
=> Biện pháp nghệ thuật: lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối cho câu chuyện.
* Hướng dẫn về nhà.
- Nắm chắc nội dung ghi nhớ? Chuẩn bị “ Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”? Chuẩn bị đề: “ Thuyết minh về chiếc nón”?
* Yêu cầu:
- Về nội dung: Nêu được lịch sử, chủng loại, cấu tạo, cách làm, công dụng của chiếc nón .
- Về hình thức: phải biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để giúp cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
* Rút kinh nghiệm:
---------------------------------------
Soạn: 17/8/2012 Giảng: 23/8(9A), 25/8(9B)
Tiết 4- 5: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
1/ Kiến thức.
- Nắm được cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dung ( Cái quạt, cái bút, cái kéo).
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2/ Kĩ năng: - Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một thứ đồ dung cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phận mở bài cho bài văn thuyết minh về một đồ dung.
II. CHUẩN Bị: - GV: giáo án - sgk, mẫu vật: Chiếc nón lá
- HS: chuẩn bị đề bài hướng dẫn “ Thuyết minh về chiếc nón” .
III. Tổ chức dạy và học
1. ổn định tổ chức.
2. Kểm tra bài cũ: - Muốn VBTM trở nên sinh động, người viết cần chú ý điều gì?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài tập của học sinh.
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài:
* Tiến trình tổ chức các hoạt động.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
* HĐ 1: Hướng dẫn HS lập dàn ý.
- Đọc đề bài?
- HS đọc theo yêu cầu.
I. Chuẩn bị.
1. Đề bài: Th/minh về chiếc nón lá.
- Từ sự chuẩn bị bài ở nhà, hãy nêu: phần Mở bài, Thân bài, Kết bài của đề văn này cần nêu được những ý nào?
- Trình bày nhanh, nhận xét bổ sung.
2. Lập dàn ý.
- Phàn thân bài, mỗi ý cần được triển khai cụ thể như thế nào?
a. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón:
- Nón lá là một vật dùng quen thuộc của người phụ nữ Việt Nam.
b. Thân bài:
* Lịch sử của chiếc nón:
* Cấu tạo của chiếc nón:
* Qui trình làm ra chiếc nón:
* Giá trị của chiếc nón.
c. Kết bài: cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện đại.
Hết tiết 4 chuyển tiết 5
* HĐ 2: hướng dẫn học sinh sử dụng BPNT vào viết đoạn văn thuyết minh
- Yêu cầu HS viết đoạn văn thuyết minh về chiếc nón theo đề bài trên. HS sẽ tuỳ ý lựa chọn cho mình một ý mà mình thích nhất trong dàn ý ( hoặc phần mở bài – thân bài), sau đó thực hiện viết?
- Gợi ý HS về việc sử dụng BPNT: có thể cho sự vật tự thuật về mình, hoặc sáng tạo ra câu chuyện nào đó, hoặc phỏng vấn chiếc nó
File đính kèm:
- Van 9 ca nam3 cot.doc