A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thắm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống cho minh.
- Cảm nhận được sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa tính cụ thể và tính khái quát trong hình ảnh của bài thơ.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV - HS:
- GV: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ
- HS: SGK, soạn bài
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm
2. Bài mới:
a. -Lời vào bài (1 phút): Tiết học trước các em đã tìm hiểu hai văn bản “Bếp lửa, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”. Các em đã thấy được tình cảm bà cháu, tình cảm mẹ con hoà cùng với tình yêu quê hương đất nước.
8 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3366 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Bài 12 - Tiết 58: Ánh trăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 12, Tiết 58
ÁNH TRĂNG
(Nguyễn Duy)
(SGK Ngữ văn 9, tập 1)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thắm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống cho minh.
Cảm nhận được sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa tính cụ thể và tính khái quát trong hình ảnh của bài thơ.
CHUẨN BỊ CỦA GV - HS:
GV: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ
HS: SGK, soạn bài
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ: Không kiểm
Bài mới:
-Lời vào bài (1 phút): Tiết học trước các em đã tìm hiểu hai văn bản “Bếp lửa, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”. Các em đã thấy được tình cảm bà cháu, tình cảm mẹ con hoà cùng với tình yêu quê hương đất nước.
Mõi con người chúng ta ai cũng có một tình cảm một cảm xúc riêng: “Một cơn mưa, một làn gió thỏi nhè nhẹ cũng có thể làm ta ngở ngàn thú vị; một ánh mắt, một nụ cười cũng có thể khiến ta thao thức buồn vui; một ánh trăng cũng có thể làm ta suy ngẫm bao đều”
Vậy với Nguyễn Duy, nhà thơ đã ngẫm nghĩ gì qua“AùNH TRĂNG” và qua đó nhắc nhở chúng ta một triết lí sống như thế nào? Tiết học hôm nay cô trò chúng ta cùng tìm hiểu
Các hoạt động:
Hoạt động GV
Hoạt động HS
Ghi bảng
Hoạt động 1 (5phút)
Hướng dẫn: Cần đọc đúng ngữ điệu để cảm nhận tâm trạng của nhà thơ
- Ba khổ đầu: Giọng kể – nhịp thơ chảy trôi bình thường
- Khổ 4: Đọc giọng đột ngột cất cao ngở ngàn với bước ngoặc của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng
- Khổ 5,6: Đọc giọng thiết tha rồi trầm lắng thể hiện cảm xúc và suy tư lặng lẽ
GV đọc mẩu – Gọi 1 HS đọc lại – cho các em nhận xét
GV nhắt HS về nhà luyện đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ
Yêu cầu HS: Qua văn bản em có nhận xét gì về tác giả Nguyễn Duy?
Tác phẩm này ra đời trong hoàn cảnh nào?
Chú ý các từ khó ở SGK
Hoạt động 2 (35phút):
Trong nội dung bài thơ này có vầng trăng và con người nghĩ ngợi về trăng. Theo em nội dung nào là chủ yếu? Từ đó hãy xác định nhân vật trữ tình và đoiá tượng trữ tình của bài thơ?
Quan sát hình thức diễn đạt em thử nhận diện kiểu văn bản và thể thơ?
Bài thơ này mang dáng vấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian. Dòng cảm nghĩ trữ tình của nhà thơ cũng men theo dòng tự sự này mà bộc lộ. Vậy em thử tách đoạn và đặt tiêu đề cho mõi đoạn?
Theo nhân vật trữ tình thì vầng trăng tri kỹ, đi vào thời điểm nào của cuộc đời con người?
Vầng trăng tri kỹ là vầng trăng như thế nào? (Tri kỹ là hiểu biết yêu quý nhau đến độ thân thiết).
Vì sao khi đó trăng thành tri kỹ của con người?
GV liên hệ cho HS (Các em xem những bộ phim chiếu về người lính thấy họ ca hát dưới trăng, viết thư gửi người thân, trầm tư … Hay trong thơ của Bác hình ảnh vầng trăng xuất hiện củng rất nhiều, gần nhất mà các em vừa tìm hiểu “Đầu súng trăng treo” trong bài Đồng Chí (Chính Hữu))
Thuở ấy với con người trăng không những là tri kỹ mà còn là tình nghĩa nữa. Vì sao vậy? (Điều kiện, mức sống của con người lúc đó)
Cái vầng trăng tri kỹ, tình nghĩa ấy đã là quá khứ. Vậy đó là một quá khứ như thế nào mà con người ngỡ không bao giờ quên?
Nhưng rồi các vầng trăng tri kỹ tình nghĩa ấy bỏng chuyển hóa khái niệm khi hoàn cảnh sống đổi mới. Chúng ta chuyển sang phần b/
Theo em vầng trăng lúc này như thế nào với con người?
Em hiểu như thế nào là người dưng qua đường?
Theo em trăng xa lạ với người, hay người xa lạ với trăng? Vì sao?
Cho HS thảo luận nhóm
Em thử nghĩ vì sao có sự xa lạ cách biệt này?
Qua đó nhà thơ muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
Ở Thành phố con người chỉ nhớ đến trăng trong những khoẳnh khắc nào?
Trong khoẳng khắc mất điện phòng tối, con người vội bật tung cửa sổ và em cho biết tại sao con người lại có cảm giác “đột ngột vầng trăng tròn”?
Vầng trăng lúc này có mối quan hệ như thế nào với con người?
Em thấy câu thơ “Ngữa mặt lên nhìn mặt” dùng biện pháp nghệ thuật gì?
Tại sao tác giả không viết là ngữa mặt lên nhìn trăng mà viết là ngữa mặt lên nhìn mặt?
Khi nhận được điều đò thì cảm xúc của con người ra sao? (Chúng ta chuyển sang phần c)
Cảm xúc ấy được con người ví như “là đồng là bể, là sông là rừng”, cho thấy tâm hồn người đang hướng về những kỉ niệm nào?
Trong khổ thơ cuối có sử dụng một phép đối em thử tìm?
Em hiểu như thế nào về câu “Trăng cứ tròn vành vạnh, kể chi người vô tình”?
Vẽ đẹp ấy hình như có hồn, em hiểu như thế nào về từ “ im phăng phắt” trong câu “Aùnh trăng im phăng phắt”?
Nên làm cho con người gậc mình, em hiểu như thế nào về cái giậc mìhn đó
Nếu trăng tượng trưng cho vẽ đẹp và những giá trị truyền thống thì lời thơ nói về sự vô tình và giật mình của con người trước trăng có ý nhắc nhở chúng ta điều gì về cuộc sống?
GV đưa tranh vẽ lên và hỏi, nếu dùgn lời thơ để đặt tên cho bức tranh thì em sẽ dùng lời thơ nào?
Đây là bước ngoặc để tác giả bộc lộ cảm xúc và thể hiện chủ đề tác phẩm. Em chú ý vào thời điểm sáng tác và nêu chủ đề bài thơ?
Nếu dùng câu tục ngữ để diễn đạt nội dung ấy thì em sẽ chọn câu nào?
Em có nhận xét gì về giọng điệu và kết cấu của bài thơ?
Dùng biện pháp nghệ thuật gì để làm nổi bật chủ đề tác phẩm?
Gọi HS đọc
Hoạt động 4 (2 phút)
GV hướng dẫn
Nghe
Nghe
Đọc
Nhận xét
Nghe
Dựa vào chú thích dấu * SGK trả lời
Năm 1978 – sau giải phóng 3 năm
Con người nghĩ ngợi về trăng
Nhân vật trữ tình: Con người nghĩ ngợi về trăng
Đối tượng trữ tình: Vầng trăng
Kiểu văng bản: Tự sự để biểu cảm
Thể thơ : 5 tiếng
Bố cục: Ba đoạn
- Hai khổ đầu (cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ)
- Hai khổ giữa(cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại)
- Hai khổ cuối (suy tư của con người)
Hồi ở quê (Hồi nhỏ sống với đồng, với sông rồi với bể)
Khi đã là người lính (Hồi chiến tranh ở rừng)
Là vầng trăng bạn bè thân thiết đối với con người
Vì trăng gắn bó với những kỷ niệm trong thời thơ ấu tại làng quê (Chơi lò cò, u hơi, đuổi bắt, trốn tìm…)
Khi đất nước có sự biến động những đứa trẻ lớn lên trở thành thanh niên họ lên đường cầm súng bảo vệ tổ quốc thì vầng trăng tuổi thơ ấy cũng theo họ vào chiến trường (Aùnh sáng trong đêm tối của chiến tranh, là niềm vui bầu bạn, kỷ niệm khó quên)
Vì khi đó con người sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hoà hợp với thiên nhiên trong lành “Trần trụi với thiên nhiên, hồn nhiên như cây cỏ”
Quá khứ: Đẹp đẽ, ân tình. Gắn với hạnh phúc gian lao của mõi con người, của đất nước
Như người dưng qua đường
Là người hoàn toàn xa lạ không hề quen biết với mình
Người xa lạ với trăng. Vì trăng ngày nay và ngày xưa vẫn không hế thay đổi
THẢO LUẬN NHÓM
- Vì không gian khác biệt (làng quê, rừng núi-thành phố)
-Điều kiện sống cách biệt (Đô thị khép kín, chật hẹp, phương tiện hiện đại – làng quê rộng lớn, cuộc sống thanh đạm
Nhắc nhở: Cuộc sống hiện đại khiến con người dễ dàng lãng quên những giá trị trong quá khứ.
Mất điện ( Thình lình đèn điện tắt)
Phòng tối (Phòng buyn-đinh tối om)
Tại vì đã lâu rồi con người mới nhận thấy được vầng trăng.
Không còn tri kỹ và tình nghĩa như xưa. Mà lúc này trăng chỉ là một vật chiếu sáng thay thế cho ánh điện mà thôi
Nghệ thuật nhân hóa, Mặt – chính là mặt trăng tri kỹ, tình nghĩa của năm nào
Viết như thế vừa lạ vừa sâu sắc. Mặt trăng lúc này có ý nghĩa biểu tượng (Mặt trăng đối diện với mặt người, Mặt trăng củng là mặt người, một quá khứ tri kỹ, tình nghĩa… đang hiện về)
Cảm xúc rưng rưng ( Tâm hồøn rung động xao xuyến, gợi nhớ gợi thương…)
Con người đang xúc động nhớ về thưở trước, sống hồn nhiên với đồng, với sông, với bể, với gian lao ở rừng. Khi ấy trăng chan hoà tình nghĩa, thiên nhiên và con người hoà hợp, gần gủi.
Đối giữa trăng và người (Im – Động)
Trăng vẫn là trăng là vẽ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên vũ trụ. Mặt cho con người tri kỹ, tình nghĩa với nó có vô tình hay hữu tình thì nó vẫn cứ đẹp
Nó im lặng không hề trách cứ
Giật mình để nhớ lại
Giật mình để tự vấn
Giật mình để nối hiện tại với truyền thống
Giật mình để con người tự hoàn thiện mình hơn
Nhắc nhở:
- Trân trọng giữ gìn vẽ đẹp và những giá trị truyền thống
- lãng quên quá khứ là con người phản bội lại chính bản thân mình.
VD: Dù quá khứ ta đẹp hay xấu ta đều phải nhớ để nhắc nhở ta trong những bước tiếp của cuộc đời.
Xấu tránh đi
Tốt phát huy
Vội bậc tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn
Sống ân tình thủy chung cùng quá khứ.
Uống nước nhớ nguồn (truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam)
Giọng tâm tình, bằng thể thơ 5 chữ
Kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình
Dùng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa (ánh trăng) để làm rõ chủ đề.
HS đọc ghi nhớ SGK
HS thực hiện
Đọc, tìm hiểu chú thích
Đọc : SGK
Tìm hiểu chú thích
a.Tác giả:
- Tên khai sinh: Nguyễn Duy Nhuệ. Sinh 1948
- Quê: Phường Đông Vệ, TP Thanh Hóa
- Vừa là một thi sĩ, vùa là một chiến sĩ
b.Tác phẩm :
- Sáng tác: 1978
- Là một lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhỡ về cội nguồn
c.Từ khó : SGK
II. Tìm hiểu nội dung văn bản
1. Kiểu văn bản: Thơ tự sự để biểu cảm
2. Thể thơ : 5 tiếng
3. Bố cục: ba đoạn
4. Phân tích
a. Vầng trăng quá khứ:
- Vầng trăng tri kỹ:
+ Hồi nhỏ ở quê.
+ Khi đã là người lính.
-> Là vầng trăng bè bạn thân thiết
- Vầng trăng tình nghĩa
+ Con người sống hoà hợp với thiên nhiên
+ Con người sống giản dị chân thật.
-> Là vầng trăng gần gũi gắn bó
=> Quá khứ: Đẹp đẽ, ân tình. Gắn với hạnh phúc gian lao của mõi con người, của đất nước
b. Vầng trăng hiện tại
- Vầng trăng như người dưng
- Vầng trăng lúc này chỉ là một vật chiếu sáng thay thế cho ánh điện
c. Suy tư của con người
- Xúc động nhờ về quá khứ
- Nhắc nhở chúng ta:
+ Trân trọng giữ gìn vẽ đẹp và những giá trị truyền thống
+ Lãng quên quá khứ là con người phản bội lại chín bản thân mình
d. Tổng kết:
- Nội dung:
- Nghệ thuật:
* Ghi nhớ: SGK
III. Luyên Tập
CỦNG CỐ – DẶN DÒ (1 phút)
GV treo bảng phụ củng cố
GV chốt lại nội dung bài dạy
HS về học thuộc lòng bài thơ và phần ghi nhớ, xem kỹ lại phần phân tích, soạn bài “Làng” (Kim Lân)
LÃNH ĐẠO KÍ GV KÍ TÊN
Lê Hồng Thanh
Phòng GD – ĐT Trần Văn Thời
Trường THCS Khánh Bình Tây
&
GIÁO ÁN
ÿ
Họ và tên GV: Lê Hồng Thanh
Tổ CM : Văn – Sử - GDCD
Năm học 2007 - 2008
File đính kèm:
- Tiet 58 Anh Trang(1).doc