1,Vị trí nằm ở phần mở đầu “Gặp gỡ và đính ước”( Từ câu 15-38. )
2, Bố cục:
- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em TK
_ 4 câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp TV.
_ 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp TK
_ 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
3, Đại ý: đoạn trích miêu tả tài sắc và cuộc sống của hai chị em Thúy Kiều.
4, Phõn tớch:
1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Thỳy Kiều:
-“Đầu lũng hai ả tố nga”. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hỏn Việt khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiờn vừa sang trọng
2 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 4434 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Chị em Thúy Kiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỊ EM THUí KIỀU
(Trớch Truyện Kiều - Nguyễn Du)
1,Vị trí nằm ở phần mở đầu “Gặp gỡ và đính ước”( Từ câu 15-38. )
2, Bố cục:
- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em TK
_ 4 câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp TV.
_ 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp TK
_ 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
3, Đại ý: đoạn trích miêu tả tài sắc và cuộc sống của hai chị em Thúy Kiều.
4, Phõn tớch:
1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Thỳy Kiều:
-“Đầu lũng hai ả tố nga”. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hỏn Việt khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiờn vừa sang trọng.
- Biện pháp ước lệ, gợi tả
Mai cốt cỏch, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ muời phân vẹn mười
Hỡnh ảnh ẩn dụ, vớ ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhó đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng.
Mai: mảnh dẻ thanh tao
Tuyết: trắng và thanh khiết.
=> Gợi cảm xúc cho người đọc về chị em TK : thanh tao, xinh đẹp, trong trắng từ hình thức đến tâm hồn
2, Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân:
- Trang trọng khỏc vời
- Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm.
- Nột ngài nở nang: lông mày sắc nét, đậm.
- Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Tác giả đó sử dụng cỏc biện phỏp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, kết hợp với những thành ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Vân, qua đó, dựng lờn một chõn dung khỏ nhiều chi tiết cú nột hỡnh, cú màu sắc, õm thanh, tiếng cười, giọng nói.
Sắc đẹp của Thuý Vân sánh ngang với nét kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết,… toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.
Thuý Võn là cụ gỏi cú vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.
Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp hài hoà với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời ờm ả, bỡnh yờn.
3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
- Nghệ thuật đũn bẩy: Võn là nền để khắc hoạ rừ nột Kiều.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đũn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều.
- Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.
- Hoa ghen- liễu hờn
- Nghiêng nước nghiêng thành
Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”.
-> Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị. Khiến cho thiên nhiên phải hờn, ghen- > Dự báo số phận bạc mệnh.
-Tài năng đạt đến mức lí tưởng:
Thụng minh vốn sẵn tớnh trời
Pha nghề thi hoạ đủ mựi ca ngõm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
+ Thông minh.
+ Giỏi thi, ca, nhạc , hoạ nhất là tài đàn-> thành nghề, điêu luyện.=> Tả cái tài để ngợi ca cái tâm
Tác giả đó hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều: một người con gái có tâm hồn đa cảm, tài sắc toàn vẹn.
- Chữ tài chữ mệnh khộo mà ghột nhau
- Chữ tài đi với chữ tai một vần.
Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của Kiều, dường như tác giả muốn báo trước một số phận trắc trở, sóng gió.
4) Đức hạnh của hai chị em :
- Phong lưu, quí phái, kín đáo, đoan chính.
- Giữ nề nếp, gia phong, tiết hạnh.
-> Là những bông hoa đẹp còn nguyên phong nhụy
Về nghệ thuật
-Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả chi tiết; tả ngoại hỡnh mà bộc lộ tớnh cỏch, dự bỏo số phận.
- Ngụn ngữ gợi tả, sử dụng hỡnh ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh, dùng điển cố.
Về nội dung
- Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến.
Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vỡ con người: trân trọng yêu thương, quan tâm lo lắng cho số phận con người.
File đính kèm:
- Tiet 26 chi em Thuy Kieu.doc