Giáo án môn Ngữ văn lớp 9, tập I

 

A- Kết quả cần đạt.

1. Kiến thức: Thấy rõ vẻ đẹp văn hoá trong phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đó là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác Hồ, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện theo gương của Bác.

2. Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng.

3. Chuẩn bị.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về Bác Hồ.

B- Thiết kế bài dạy - học.

 

doc194 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9, tập I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1: Bài 1 Tiết 1-2 Văn học Phong cách Hồ Chí Minh (Trích) Lê Anh Trà A- Kết quả cần đạt. 1. Kiến thức: Thấy rõ vẻ đẹp văn hoá trong phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đó là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác Hồ, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện theo gương của Bác. 2. Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng. 3. Chuẩn bị. - Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về Bác Hồ. B- Thiết kế bài dạy - học. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ - Dẫn vào bài mới Hoạt động 2 Hướng dẫn đọc, giải thích từ khó, Tìm hiểu kiểu loại và bố cục 1. Đọc: Giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết. Giáo viên đọc đoạn 1-2, học sinh đọc tiếp đến hết bài. Giáo viên nhận xét cách đọc. 2. Giải thích từ khó: Chọn kiểm tra một vài từ khó trong 12 từ khó đã được chú giải trong mục chú thích SGK, trang 7. 3. Kiểu loại: Văn bản nhật dụng 4. Bố cục của đoạn trích. - Văn bản trích có thể chia làm 3 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu.... rất hiện đại: Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. + Đoạn 2: Tiếp theo..... hạ tắm ao: Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ. + Đoạn 3: Phần c......còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. Học sinh phát biểu về thể loại văn bản và cách chia đoạn của bản thân. Hoạt động 3 Phân tích chi tiết 1. Đoạn 1: Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. Học sinh đọc lại đoạn 1 + Giáo viên hỏi: Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào? Bằng những con đường nào Người có được vốn văn hoá ấy? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? vì sao có thể nói như vậy? + Học sinh lần lượt tìm kiếm, phát hiện trong văn bản, hệ thống hoá, phân tích và suy luận, phát biểu. + Định hướng: - Vốn tri thức văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng. - Bác đã dày công học tập, rèn luyện không ngừng trong suốt bao nhiêu năm, suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân. + Đi nhiều, có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với văn hoá nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới, từ Đông sang Tây, từ Bắc chí Nam, khắp các châu lục á, Âu, Phi, Mỹ... + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Nga, Hoa... đó là công cụ giao tiếp quan trọng bậc nhất để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới. + Có ý thức học hỏi toàn diện, sâu sắc... đến mức uyên thâm, vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê phán cái tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. + Học trong công việc, trong lao động, ở mọi nơi, mọi lúc. - Điều quan trọng và kỳ lạ nhất của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là: Những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam. - Một lối sống rất bình dị, rất phương Đông, rất Việt Nam nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại. - Là sự kết hợp hài hoà những phẩm chất rất khác nhau, thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh. Đó là: truyền thống và hiện đại, phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị. Hết tiết 1, chuyển tiết 2 2. Đoạn 2: Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh thể hiện trong phong cách sống và làm việc của Người. Học sinh đọc đoạn 2 + Giáo viên hỏi: - Phong cách sống của Bác Hồ được tác giả kể và bình luận trên những mặt nào? Em có thể đọc những câu thơ, kể những mẩu chuyện khác cũng nói về điều này? Tác giả bài Đức tính giản dị của Bác Hồ đã viết về vấn đề này như thế nào? + Định hướng: - Chuyện ở: ngôi nhà sàn độc đáo của Bác ở Hà Nội với những đồ đạc mộc mạc, đơn sơ (có thể cho học sinh xem lại hình ảnh ngôi nhà sàn). - Trang phục: áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp, cái quạt cọ, cái đồng hồ báo thức, cái rađiô... - Chuyện ăn: đạm bạc với những món ăn dân tộc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa... - Lời bình luận, so sánh: chưa có vị nguyên thủ quốc gia xưa nay nào có cách sống như vậy, giản dị, lão thực đến vậy. Đó là nếp sống của các vị hiền triết xưa như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm - nếp sống thanh đạm, thanh cao. 3. Đoạn 3: ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh. + Học sinh đọc đoạn cuối cùng + Giáo viên hỏi: ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? + Định hướng: - Giống các vị danh nho: không phải tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, lập dị, mà là cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mỹ về lẽ sống. - Khác các vị danh nho: đây là lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị Chủ tịch nước, linh hồn của dân tộc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và công cuộc xây dựng CNXH. Hoạt động 4 Hướng dẫn tổng kết và luyện tập 1. Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh, người viết đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào? - Kết hợp giữa kể chuyện và phân tích, bình luận - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu - So sánh với các bậc danh nho xưa, đối lập giữa các phẩm chất, khái niệm... - Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt 2. Tóm lại, ta có thể tóm tắt những vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh như thế nào? Học sinh nói lại nội dung mục Ghi nhớ, trang 8: sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị. 3. Hướng dẫn: Soạn bài Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình. 4. Rút kinh nghiệm. Tiết 3 Tiếng việt Các phương châm hội thoại A- Kết quả cần đạt. 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8 - Nắm được các phương châm hội thoại học ở lớp 9 2. Tích hợp với Văn qua văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, với tập làm văn ở bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 3. Kỹ năng: Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội. B- Thiết kế bài dạy - học Hoạt động 1 Hình thành khái niệm phương châm về lượng + Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu hai ví dụ 1, 2 ở mục I và trả lời các câu hỏi. 1. Câu trả lời của Ba có làm cho An thoả mãn không? Tại sao? 2. Muốn giúp cho người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì? 3. Câu hỏi của anh "lợn cưới" và câu trả lời của anh "áo mới" có gì trái với những câu hỏi - đáp bình thường? 4. Muốn hỏi - đáp cho chuẩn mực, chúng ta cần phải chú ý điều gì? + Học sinh trao đổi, thảo luận và trả lời: 1. Câu trả lời của Ba không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở đâu (tức là địa điểm học bơi), chứ không phải An hỏi Ba bơi là gì? 2. Muốn giúp cho người nghe hiểu thì người nói cần chú ý xem người nghe hỏi về cái gì? như thế nào? ở đâu?... 3. Trái với những câu hỏi - đáp bình thường vì nó thừa từ ngữ: - Câu hỏi thừa từ cưới - Câu đáp thừa ngữ Từ lúc tôi mặc 4. Muốn hỏi - đáp cho chuẩn mực, cần chú ý không hỏi thừa và trả lời thừa. cái áo mới này. + Giáo viên chốt: - Khi giao tiếp, cần nhớ nói cho đúng, đủ, không thừa, không thiếu. + Giáo viên chỉ định 1 học sinh đọc chậm, rõ Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 2 Hình thành khái niệm phương châm về chất + Giáo viên yêu cầu học sinh đọc, tìm hiểu câu chuyện trong SGK và trả lời các câu hỏi. 1. Truyện cười này phê phán thói xấu nào? 2. Từ sự phê phán trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp? + Học sinh trao đổi, thảo luận và trả lời: 1. Truyện cười phê phán thói xấu khoác lác, nói những điều mà chính mình cũng không tin là có thật. 2. Từ sự phê phán trên, em rút ra được bài học là: không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. + Giáo viên chỉ định 1 học sinh đọc chậm, rõ Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 3 Hướng dẫn luyện tập Bài tập 1: a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà - Thừa cụm từ "nuôi ở nhà" b. én là một loài chim có hai cánh - Thừa cụm từ "có hai cánh" Bài tập 2: a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối. c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò. d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội. e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng. Các câu đã điền từ hoàn chỉnh trên liên quan đến phương châm về chất trong hội thoại. Bài tập 3: - Truyện thừa câu "Rồi có nuôi được không" - Vi phạm phương châm về lượng. + Cãi chày cãi cối: Ngoan cố, không chịu thừa nhận sự thật đã có bằng chứng. + Khua môi múa mép: Ba hoa, khoác lác + Nói dơi nói chuột: Nói lăng nhăng, nhảm nhí + Hứa hươu hứa vượn: Hứa hẹn một cách vô trách nhiệm, có màu sắc của sự lừa đảo. Các thành ngữ trên đều chỉ ra các hiện tượng vi phạm phương châm về chất trong hội thoại. 4. Củng cố: Đọc ghi nhớ 5. Hướng dẫn: Soạn bài sau 6. Rút kinh nghiệm. Tiết 4 Tập làm văn Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật Trong văn bản thuyết minh A- Kết quả cần đạt 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh 2. Tích hợp với Văn qua văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, với Tiếng việt ở bài Các phương châm hội thoại. 3. Rèn luyện kỹ năng sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. B- Thiết kế bài dạy - học Hoạt động 1 Thuyết minh sự vật một cách hình tượng, sinh động Thao tác 1: Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh. 1. Văn bản thuyết minh là gì? 2. Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích gì? 3. Hãy kể ra các phương pháp thuyết minh thường dùng đã học? + Học sinh trả lời: 1. Văn bản thuyết minh là: Kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) khách quan và đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 2. Mục đích của văn bản thuyết minh là: Cung cấp tri thức (hiểu biết) khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề... được chọn làm đối tượng để thuyết minh. 3. Các phương pháp thuyết minh thường dùng đã học là: Định nghĩa, ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân loại, so sánh... Thao tác 2: + Giáo viên chỉ định từ 1 đến 3 học sinh đọc diễn cảm văn bản Hạ Long - Đá và Nước trong SGK. 1. Văn bản này thuyết minh vấn đề gì? vấn đề ấy có khó không? tại sao? 2. Để cho sinh động, ngoài những phương pháp thuyết minh đã học, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? + Học sinh trao đổi, thảo luận và trả lời: 1. Văn bản này thuyết minh về "sự kỳ lạ của Hạ Long". Đây là một vấn đề khó thuyết minh, vì: - Đối tượng thuyết minh rất trừu tượng (giống như trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, đạo đức...) - Ngoài việc thuyết minh về đối tượng, còn phải truyền được cảm xúc và sự thích thú tới người đọc. 2. Ngoài các phương pháp thuyết minh đã học, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật như miêu tả, so sánh... chẳng hạn: + Bắt đầu sự miêu tả sinh động: "Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến cô tận và có tri giác, có tâm hồn". + Tiếp theo là thuyết minh (giải thích) vai trò của "nước": "Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách". + Tiếp theo là phân tích những nghịch lý trong thiên nhiên: sự sống của đá và nước, sự thông minh của thiên nhiên... + Cuối cùng là một triết lý: "Trên thế gian này, chẳng có gì là vô tri cả. Cho đến cả Đá". + Tác giả còn có một trí tưởng tượng rất phong phú, nhờ đó là văn bản thuyết minh có tính thuyết phục cao. Hoạt động 2 hướng dẫn luyện tập Học sinh đọc văn bản Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh. 1. Bài văn có tính chất thuyết minh không? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào? những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? 2. Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? 3. Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì? chúng có gây hứng thú không? có làm ảnh hưởng đến nội dung cần thuyết minh không? Học sinh trao đổi, thảo luận và trả lời: 1. Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi. * Tính chất ấy thể hiện ở các chi tiết sau: - "Con là Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới. Họ hàng con rất đông, gồm Ruồi trâu, Ruồi vàng, Ruồi giấm..." - "Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn... Một đôi ruồi, trong một mùa từ tháng 4 đến tháng 8, nếu đều mẹ tròn con vuông sẽ đẻ ra 19 triệu tỷ con ruồi..." - "... một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ: chân ruồi có thể tiết ra chất dính làm cho nó đậu được trên mặt kính mà không trượt chân...". * Những phương pháp thuyết minh đã được sử dụng: giải thích, nêu số liệu, so sánh... 2. Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt. * Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật như: kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ... 3. Các biện pháp nghệ thuật đã làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị. * Nhờ các biện pháp nghệ thuật không gây ảnh hưởng gì đến việc tiếp nhận nội dung văn bản thuyết minh. Tiết 5: Tập làm văn Luyện tập Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật Trong văn bản thuyết minh A- Kết quả cần đạt. - Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh; nâng cao thông qua việc kết hợp với các biện pháp nghệ thuật. - Rèn luyện kỹ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh. B- Thiết kế bài dạy - học. * Thao tác 1: + Chuẩn bị ở nhà. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị một trong những đề bài sau: - Thuyết minh cái quạt - Thuyết minh cái bút - Thuyết minh cái kéo - Thuyết minh chiếc nón. + Giáo viên nhấn mạnh yêu cầu của văn bản thuyết minh: 1. Về nội dung, văn bản thuyết minh phải nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng nói trên. 2. Về hình thức, phải biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để giúp cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. * Thao tác 2: Lập dàn ý. Ví dụ: Thuyết minh chiếc nón. 1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón 2. Thân bài: a. Lịch sử chiếc nón b. Cấu tạo của chiếc nón c. Quy trình làm ra chiếc nón d. Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của chiếc nón 3. Kết thúc vấn đề: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện tại. * Thao tác 3: hướng dẫn viết đoạn mở bài. - Là người Việt Nam thì ai mà chẳng biết chiếc nón trắng quen thuộc, phải không các bạn? Mẹ ta đội chiếc nón trắng ra đồng nhổ mạ, cấy lúa, chở thóc... chị ta đội chiếc nón trắng đi chợ, chèo đò... Em ta tội chiếc nón trắng đi học... Bạn ta đội chiếc nón trắng bước lên sân khấu... Chiếc nón trắng gần gũi thân thiết là thế, nhưng có khi nào đó bạn tự hỏi chiếc nón trắng ra đời từ bao giờ? Nó được làm ra như thế nào? giá trị về kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của nó ra sao?... - Chiếc nón trắng Việt Nam không phải chỉ dùng để che mưa che nắng, mà dường như nó còn là một phần không thể thiếu đã góp phần làm nên vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón trắng từng đi vào ca dao: "Qua đình ngả nón trông đình / Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu"!. Vì sao chiếc nón trắng lại được người Việt Nam nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng yêu quý và trân trọng như vậy? Xin mời các bạn hãy cùng tôi thử tìm hiểu về lịch sử, cấu tạo và công dụng của chiếc nón trắng nhé! 4. Củng cố: Điều cần chú ý khi làm văn thuyết minh. 5. Hướng dẫn: Soạn bài 2 6. Rút kinh nghiệm. Tuần 2: Bài 2 Tiết 6-7 Văn học Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Trích) Gác-xi-a Mác-két A- kết quả cần đạt 1. Kiến thức: Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. Đặc sắc về nghệ thuật của văn bản: nghị luận chính trị xã hội với lý lẽ rõ ràng, toàn diện, cụ thể, đầy sức thuyết phục. 2. Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận chính trị, xã hội. 3. Chuẩn bị: - Theo dõi tình hình thời sự hàng ngày qua ti vi, báo chí, lưu ý những sự kiện quan trọng, ghi chép tóm tắt và liên hệ với bài học. - Sưu tầm hình ảnh bom hạt nhân (bom H, phân biệt với bom nguyên tử - bom A), tên lửa mang đầu đạn hạt nhân hoặc tàu ngầm trang bị hạt nhân. B- Thiết kế bài dạy - học. Hoạt động 1 1. Tổ chức kiểm tra bài cũ Hoạt động 2 2. Hướng dẫn đọc, tìm hiểu loại văn bản, giải thích từ khó bố cục 1. Đọc: Giọng rõ ràng, dứt khoát, đanh thép. 2. Kiểu loại: văn bản nhật dụng: nghị luận chính trị, xã hội 3. Bố cục văn bản: lưu ý đây là một đoạn trích Đoạn trích có thể chia làm 3 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu... sống tốt đẹp hơn: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên toàn trái đất. + Đoạn 2: Tiếp theo... xuất phát của nó: Chứng lý cho sự nguy hiểm và phi lý của chiến tranh hạt nhân. + Đoạn 3: Phần còn lại... vũ trụ này: Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả. Hoạt động 3 Hướng dẫn đọc - tìm hiểu, phân tích chi tiết 1. Tìm hiểu luận điểm chủ chốt mà tác giả nêu và tìm cách giải quyết trong văn bản là gì? Giải thích tại sao em lại hiểu như vậy? * Định hướng: Điểm cốt lõi của luận điểm chính được nêu trong nhan đề văn bản: đấu tranh cho một thế giới hoà bình. + Giáo viên hỏi: Hệ thống luận cứ, luận chứng để làm rõ luận điểm được triển khai như thế nào? * Định hướng: - Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. - Chạy đua vũ trang, nhất là vũ trang hạt nhân, là vô cùng tốn kém và hết sức phi lý. - Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí loài người mà còn ngược lại lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá, đưa tất cả thế giới về lại điểm xuất phát cách đây hàng nghìn triệu năm. - Bởi vậy, tất cả nhân loại phải có nhiệm vụ ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, đấu tranh vì một thế giới hoà bình. * Nhận xét: Các luận cứ rất mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc. Đó chính là bộ xương vững chắc của văn bản, tạo nên tính thuyết phục cơ bản của lập luận. (Hết tiết 6, chuyển tiết 7) 2. Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân. + Học sinh đọc lại đoạn 1 + Giáo viên hỏi: Nhận xét cách mở đầu của tác giả? Những thời điểm và con số cụ thể được nêu ra có tác dụng gì? So sánh nào đáng chú ý ở đoạn này? Em hiểu thế nào về thanh gươm Đa-mô-clét? Dịch hạch? + Học sinh lần lượt phân tích, suy luận, trả lời. * Định hướng: - Mở đầu bằng một câu hỏi rồi tự trả lời bằng một thời điểm hiện tại rất cụ thể, với những con số cụ thể, cách tính toán cụ thể, đơn giản: - 50.000 đầu đạn hạt nhân tương đương 4 tấn thuốc nổ/ người - 12 lần biến mất tất cả mọi sự sống trên toàn trái đất + tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời + 4 hành tinh nữa + phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời. - Tác giả muốn chứng minh cho người đọc thấy rõ và gây ấn tượng mạnh về nguy cơ khủng khiếp, hiểm hoạ kinh khủng của việc tàng trữ kho vũ khí hạt nhân trên thế giới ở thời điểm hiện tại - năm 1986. - Để gây ấn tượng mạnh hơn, tác giả còn so sánh với: điển tích cổ phương Tây - thần thoại Hy Lạp: thanh gươm Đa-mô-clét và dịch hạch. 2. Chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh hạt nhân và những hậu quả của nó. + Học sinh đọc đoạn 2, quan sát, theo dõi các con số, ví dụ và lập bảng thống kê, so sánh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. * Định hướng. Số TT Các lĩnh vực đời sống xã hội Chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân 1 100 tỷ USD để giải quyết những vấn đề cấp bách, cứu trợ y tế, giáo dục cho 500 triệu trẻ em nghèo trên thế giới (chương trình UNICEF, năm 1981) Gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược B.1B và 7000 tên lửa vượt đại châu (chứa đầu đạn hạt nhân) 2 Kinh phí của chương trình phòng bệnh 14 năm và phòng bệnh sốt rét cho 1 tỷ người và cứu 14 triệu trẻ em châu Phi. Bằng giá 10 chiếc tàu sân bay Ni-mít mang vũ khí hạt nhân của Mỹ dự định sản xuất từ 1986-2000. 3 Năm 1985 (theo tính toán của FAO), 575 triệu người thiếu dinh dưỡng. Gần bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX. 4 Tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm. Bằng tiền 27 tên lửa MX. 5 Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới Bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân. + Giáo viên hỏi: Qua bảng so sánh trên, có thể rút ra kết luận gì? Cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả như thế nào? + Học sinh thảo luận, nhận xét. * Định hướng: - Cách đưa dẫn chứng và so sánh của Mác-két thật toàn diện và cụ thể, đáng tin cậy. - Rõ ràng, chạy đua và chuẩn bị chiến tranh hạt nhân là một việc làm điên rồ, phản nhân đạo. Nó tước đi khả năng làm cho đời sống con người có thể tốt đẹp hơn, nhất là đối với những nước nghèo, với trẻ em. Rõ ràng đó là việc đi ngược lại lý trí lành mạnh của con người. + Học sinh đọc tiếp đoạn: Không những đi ngược lại lý trí của con người... điểm xuất phát của nó. + Giáo viên hỏi: Có thể rút luận cứ gì sau đoạn này? Em hiểu như thế nào về lý trí của tự nhiên? * Định hướng: - Lý trí của tự nhiên là quy luật của thiên nhiên, tự nhiên, lô gích tất yếu của tự nhiên. - So sánh: + 380 triệu năm con bướm mới có thể bay + 180 triệu năm nữa bông hồng mở nở + Hàng triệu triệu năm... trải một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên, con người mới hình thành... - Vậy mà chỉ cần một tích tắc của chiến tranh hạt nhân, tất cả kết quả của sự tiến hoá của tự nhiên ấy trở về điểm xuất phát. 3. Đoạn kết: bàn luận về nhiệm vụ khẩn thiết trước mắt của chúng ta. + Học sinh đọc đoạn cuối cùng + Giáo viên hỏi: thái độ của tác giả sau khi cảnh báo hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang như thế nào? Mác-két có sáng kiến gì? Theo em, sáng kiến ấy có phải hoàn toàn không tưởng, chỉ là một cách tỏ thái độ hay không? * Định hướng: - Thái độ tích cực của mỗi người là phải đoàn kết, xiết chặt đội ngũ đấu tranh vì thế giới hoà bình, phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng tích vũ khí hạt nhân (lưu ý: nhưng chúng ta cũng phản đối hành động của Mỹ, vin vào cớ này để xâm lược hoặc lạm quyền can thiệp sâu vào các đất nước khác, chẳng hạn như với I-rắc, I-ran hay với Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên...). - Sáng kiến lập ngân hàng trí nhớ của tác giả để lưu giữ sau tai hoạ hạt nhân, không chỉ là một cách kết thúc vấn đề đầy ấn tượng vì khi đã nổ ra chiến tranh hạt nhân toàn cầu thì còn có nhà băng nào chịu đựng nổi mà không tan biến? Nhưng cách nói trên vẫn chứng tỏ, một lần nữa, sự rùng rợn của thảm họa hạt nhân, nếu nó xảy ra, và sự lưu giữ ký ức, bảo tồn văn hoá, văn minh nhân loại có tầm quan trọng đến nhường nào. Thủ phạm của tội ác diệt chủng, diệt môi sinh mang tính toàn cầu cần phải đời đời khắc ghi và cực lực lên án, nguyền rủa. Đó chính là ý nghĩa của vấn đề. Hoạt động 5 Hướng dẫn tổng kết và luyện tập 1. Theo em, Gác-xi-a Mác-két đã đấu tranh cho một thế giới hoà bình bằng cách riêng của mình như thế nào? Đọc bài viết này, em nhận thức thêm được điều gì sâu sắc về thảm hoạ chiến tranh hạt nhân, về nhiệm vụ cấp thiết của mỗi người và của toàn thể nhân loại? 2. Tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản nhật dụng nghị luận chính trị xã hội này là ở những yếu tố nào? (* Gợi ý: Luận điểm đúng đắn, hệ thống luận chứng rành mạch, đầy sức thuyết phục, cách so sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn diện và tập trung, lời văn đầy nhiệt tình...). 3. Đọc kỹ lại nội dung mục Ghi nhớ, SGK trang 21 4. Luyện tập: Học sinh làm bài tập phần luyện tập, SGK trang 21 (hình thức: miệng hoặc viết) + Soạn bài 3: Tuyên bố thế giới về sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Tiết 8 Tiếng việt Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) A- Kết quả cần đạt. 1. Kiến thức: nắm được hệ thống các phương châm hội thoại qua hai bài: bài 1 và bài 2. 2. Tích hợp với Văn qua văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình, với Tập làm văn ở bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 3. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội. B- Thiết kế bài dạy - học Hoạt động 1 Hình thành khái niệm phương châm quan hệ + Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ "ông nói gà, bà nói vịt" và trả lời các câu hỏi: 1. Thành ngữ dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? 2. Hậu quả của tình huống trên là gì? 3. Bài học rút ra từ hậu quả của tình huống trên? + Đó là tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau 2. Hậu quả là người nói và người nghe không hiểu nhau 3. Bài học là: khi giao tiếp, phải nói đúng vào đề tài đang hội thoại + Giáo viên chỉ định 1 học sinh đọc chậm, rõ Ghi nhớ trong SGK Hoạt động 2 Hình thành khái niệm phương châm cách thức * Thao tác 1: + Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu ý nghĩa của hai câu thành ngữ và trả lời các câu hỏi: 1. Thành ngữ Dây cà ra dây muống và Lúng búng như ngậm hột thị dùng để chỉ những cách nói như thế nào? 2. Hậu quả của những cách nói đó? 3. Bài học rút ra từ hậu quả của những cách nói trên? + Giáo viên gợi dẫn học sinh trả lời: 1. Thành ngữ: - Dây cà ra dây muống: nói năng dài dòng, rườm rà - Lúng búng như ngậm hột thị: nói năng ấp úng, không rành mạch, không thoát ý. 2. Hậu quả: - Người nghe không hiểu hoặc hiểu sai lạc ý của người nói - Người nghe bị ức chế, không có thiện cảm với người nói 3. Bài học: - Nói năng phải ngắn ngọn, rõ ràng, rành mạch - Trong khi giao tiếp, phải chú ý tạo được mối quan hệ tốt đẹp với người đối thoại. * Thao tác 2: + Giáo viên gợi dẫn học sinh các cách hiểu khác nhau về câu: "Tôi đồng ý với những

File đính kèm:

  • docGIAO AN 9 TAP 1.doc
Giáo án liên quan