Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 16, 17: Chuyện người con gái nam xương

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:

- Cảm nhận được vè đẹp truyền thống trong tâm hồn người người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.

- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới XHPK

- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: dựng truyện, nhân vật, sáng tạo yếu tố kỳ ảo kết hợp với hiện thực tạo nên vẻ đẹp truyền thống.

- Rèn luyện kỹ năng đọc, tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

- Chuẩn bị của GV: Bản dịch “Truyền kỳ mạn lục”- tiếng Việt

- HS : kho tàng truyện cổ tích Việt Nam-tập 5: Nguyễn Đổng Chi.

B. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ:

? Tại sao cơ quan liên hiệp quốc lại phải ra “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”? ý nghĩa của lời tuyên bố đó là gì?

- Yêu cầu:

+ Trẻ em là tương lai của đất nước, nhân loại

+ Trẻ em hôm nay là thế giới ngày nay

+ Thể hiện trình độ văn minh, tiến bộ, nhân đạo của loài người.

+ ý nghĩa to lớn tích cực , sự quan tâm đặc biệt của người lớn, XH thế giới đối với trẻ em.

 

doc13 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 5411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 16, 17: Chuyện người con gái nam xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 22/9/2006 Tuần IV- Bài 4 Tiết 16-17: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Cảm nhận được vè đẹp truyền thống trong tâm hồn người người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương. - Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới XHPK - Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: dựng truyện, nhân vật, sáng tạo yếu tố kỳ ảo kết hợp với hiện thực tạo nên vẻ đẹp truyền thống. - Rèn luyện kỹ năng đọc, tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. - Chuẩn bị của GV: Bản dịch “Truyền kỳ mạn lục”- tiếng Việt - HS : kho tàng truyện cổ tích Việt Nam-tập 5: Nguyễn Đổng Chi. B. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Tại sao cơ quan liên hiệp quốc lại phải ra “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”? ý nghĩa của lời tuyên bố đó là gì? - Yêu cầu: + Trẻ em là tương lai của đất nước, nhân loại + Trẻ em hôm nay là thế giới ngày nay… + Thể hiện trình độ văn minh, tiến bộ, nhân đạo của loài người. + ý nghĩa to lớn tích cực , sự quan tâm đặc biệt của người lớn, XH thế giới đối với trẻ em. 2. Bài mới: GV giới thiệu: 3 văn bản thể loại nhật dụng-> chuyển truyện trung đại (văn xuôi- Tự sự - Tác phẩm: “Truyền kỳ mạn lục”- “Chuyện người con gái Nam Xương” ? Trình bày những hiểu biết của em về Nguyễn Dữ? GV: XHPK sau thời hưng thịnh TK XV bước sang suy vong. Các tập đoàn phong kiến Lê- Mạc- Trịnh tranh bá quyền vương-> gây loạn lạc binh đao.. - Lý do: cáô quan, nuôi mẹ già ở Ngọc Lặc (ngày nay- khoản 20 năm) - Nhân cách cao thượng của trí thức đương thời, phản kháng chế độ phong kiến I. Tìm hiểu chung văn bản: 1. Tác giả: Nguyễn Dữ sống nửa đầu thế kỷ XV ? “Truyền kỳ mạn lục” có nghĩa là gì? GV triết tự từ ? “Truyền kỳ mạn lục” có những đặc điểm gì hấp dẫn? GV: văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc- Đời Đường. Nước ta tiếp thu và sáng tạo, phản ánh cuộc sống, đất nước, con người Việt. - Mô phỏng cốt truyện dân gian, xen kẽ yếu tố kỳ ảo (...) nhưng vẫn là truyện có thực: về con người và số phận... - Một số truyện kỳ ở nước ta: “Lĩnh Nam chích quái” (Vũ Quỳnh- Kiều Phi); “Truyện kỳ Tân Phả”- (Đoàn Thị Điểm) -“Truyền kỳ mạn lục” là đỉnh cao của Nguyễn Dữ GV: Đề tài phong phú- đả kích chế độ phong kiến suy thoái, hôn quân, bạo lực, đứng về phái người áp bức, ca ngợi tình yêu thuỷ chung vợ chồng; có truyện lại ca ngộihài bão, lý tưởng của kẻ sĩ... xảy ra ở nước ta... ND đã gửi gắm vào tác phẩm tâm tư và khát vọng của trí thức đương thời. 2. Tác phẩm: a) “Truyền kỳ mạn lục”: - Là những ghi chép tản mạn, ly kỳ được lưu truyền từ trước trong dân gian. - Viết bằng văn xuôi chữ Hán - Đặc điểm: - Gồm 20 truyện, viết theo lối văn xuôi biền ngẫu, có xen kẽ thơ và lời bình. - Nhân vật chính là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp, khao khát hạnh phúc, số phận bất hạnh và một số trí thức phong kiến sống ngoài vòng cương toả cuả XHPK. - Truyện kết thúc có hậu, hư cấu và lời bàn luận. ? “Chuyện người con gái Nam Xương” viết dựa trên truyện cổ nào? xảy ra ở đâu? - “Vợ chàng Trương”- có thật ở xã Vũ Điện- Huyện Lý Nhân- Nam Hà, nay vẫn còn đền thờ “Mẫu” - GV: Vũ Khảm là thời Hậu Lê đánh giá là: (áng văn hay của ngàn đời) - “Chuyện người con gái Nam Xương” thiên thứ 16. - Thiên cổ kỳ bút - Yêu cầu HS đọc và tìm hiểu chú giải- khó hiểu- 3. Chú giải: (SGK) ? Phương thức biểu đạt chính của “Chuyện người con gái Nam Xương” là gì? Có phương thức nào đan xen? ? Vì sao em lại khẳng định đây là tác phẩm được biểu đạt bằng phương thức tự sự có đan xen biểu cảm? - Kể về cuộc đời con người theo chuỗi sự việc - Theo ngôi kể: ngôi thứ 3, người kể ổn định. - Biểu cảm: lời nói, tâm sự Vũ nương thấm đẫm cảm xúc, người đọc suy nghĩ, thương cảm. 4. ? Sau khi đọc tìm hiểu- Hãy xác định bố cục cuả văn bản? - Từ đầu ->... qua rồi: Vũ Nương và câu chuyện oan khuất của nàng trên trần thế (chia hai phần nhỏ) - Còn lại: Truyện li kì của Vũ Nương sau khi chết: về ở dưới thuỷ cung. 5. Bố cục: 2 phần - GV và HS đọc, chú ý lời kể, đối thoại của các nhân vật- câu văn biền ngẫu (đọc một vài đoạn) ? Hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung cốt truyện dựa trên các tình tiết chính? ? Dựa trên các tình cốt lõi này em hãy viết một đoạn văn tóm tắt văn bản dài từ 12-15 dòng II. Phân tích: 1. Tóm tắt truyện: - Vũ Thị Thiết quờ ở Nam Xương, thựy mị, nết na lấy chồng là Trương Sinh, một người cú tớnh đa nghi cả ghen. Biết tớnh chồng, nàng ăn ở khuụn phộp nờn gia đỡnh ờm ấm thuận hũa. - Buổi giặc gió nhiễu nhương, triều đỡnh bắt Trương Sinh đi lớnh. Vũ Thị đó cú mang. Chồng ra trận, nàng ở nhà nuụi mẹ gỡa, sinh con trai đặt tờn là Đản. Chẳng may mẹ chồng qua đời, nàng lo toan cho mẹ mồ yờn mả đẹp. - Chồng đi xa, thương con nàng chỉ cỏi búng trờn tường bảo cha. Trương Sinh về nghi ngờ vợ. Khụng phõn giải được, nàng nhảy xuống sụng tự vẫn. Cảm động vỡ tấm lũng của nàng, Linh Phi (vợ vua Biển) cứu vớt và cho nàng ở lại Thủy cung. - Mói về sau chàng Trương mới biết sự thật, bốn lập đàn giải oan cho nàng. Mặc dự vậy nàng chẳng bao giờ cú thể trở về trần gian để cú thể sống hạnh phỳc bờn chồng con được nữa “Chuyện người con gái Nam Xương” được kể xoay quanh nhân vật trung tâm nào? - Thảo luận: ? Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, đó là những hoàn cảnh nào? ? Khi chưa lấy chồng, Vũ Nương được miêu tả như thế nào? ? Trong cuộc sống vợ chồng, nàng đã có những cư xử như thế nào với Trương Sinh? ? Khi tiễn chồng đi lính, nàng đã có những lời lẽ tâm sự như thế nào? HS đọc SGK GV: Không mong vinh hiển, chỉ cần sự bình an trở về. ? Em cảm nhận được tâm trạng của Vũ Nương khi tiễn chồng ra trận như thế nào? - Băn khoăn, lo lắng, ân tình, đằm thắm, người đọc xúc động, cảm thông. 2. Phân tích: a) Nhân vật Vũ Nương: Khi chưa lấy chồng: thuỳ mị, nết na- tư dung tốt đẹp Khi lấy chồng: Hiểu tính hay ghen của Trương Sinh Giữ gìn khuôn phép không để đến thất hoà. Khi tiễn chồng đi lính: - Lời đặn dò thống thiết, ý tứ, sâu nặng, tình cảm chân thành. - Cảm thông sâu sắc với chồng nơi chiến trận binh đao. - Nỗi khắc khoải, chờ mong. nhung nhớ. C. Củng cố, dặn dò: 1. Nhắc lại những tình tiết của ? “Chuyện người con gái Nam Xương” 2. Về nhà tìm hiểu, phân tích tiếp những phẩm chất của Vũ Nương, nỗi oan của khuất và ý nghĩa của yếu tố truyền kỳ. Tiết 2: (Tiếp theo) ? Khi xa chồng, VN ở nhà, nàng đã khẳng định cụ thể những phẩm chất của người vợ như thế nào? ? Em có suy nghĩ và nhận xét gì về hình ảnh: “Mỗi khi bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được. II. Phân tích: (tiếp) a) Nhân vật Vũ Nương: Khi xa chồng: * Hình ảnh :Bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi - Bút pháp ước lệ: ảm đạm - Mượn thiên nhiên để diển tả thời gian trôi đi nặng nề. ? Hơn nữa, Vũ Nương ở nhà còn có những việc làm, hành động nào cao đẹp? Tất cả những việc làm này được bà mẹ chồng đánh giá...trăng trối như thế nào? Hs đọc SGK Tại sao tác giả lại để cho người mẹ chồng nói về Vũ Nương vào những phút lâm chung cuối đời? Mẹ chồng, nàng dâu xưa nay Phút lâm chung trăng trối: bộc bạch hết nỗi lòng, tình cảm sâu nặng, chân thành. ? Đến đây em có thể nhận xét, đánh giá khái quát về những phẩm chất của Vũ Nương. Sinh nở, nuôi dạy con cái một mình Chăm sóc, phụ dưỡng mẹ chồng như con đẻ, lo ma chay chu đáo. -> Lời trăng trối của mẹ chồng: - Đánh giá xúc động, khách quan - Khẳng định được nhân cách và công lao của vũ Nương. - Vũ Nương, người phụ nữ hiếu thảo, thuỷ chung, đảm đang,tháo vát, yêu chồng, thương con, khát vọng hạnh phúc. Đây là vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam, lẽ ra nàng được hưởng hạnh phúc... nhưng XHPK hắt hủi, bi kịch xảy ra. ? Bi kịch xảy ra và ập xuống gia đình Vũ Nương bắt đầu từ đâu? ? Khi bị chồng nghi oan, Vũ Nương đã có những lời thoại nào để ứng xử với Trương Sinh? GV: gợi 3 lời thoại- Hs thảo luận tổ * Nỗi oan khuất của Vũ Nương: (Khi Trương Sinh trở về) - Bắt đầu từ lời con trẻ: “Ô hay... là cha tôi ư!=> cái bóng trên tường-> nghi oan - Lời thoại của Vũ Nương ? Trong lời thoại thứ nhất VN mong muốn điều gì? ->Lời 1: Cầu xin chồng đừng nghi oan... cố hàn gắn hạnh phúc vợ chồng. ? Lời thoại 2 bộc lộ tâm trạng gì của Vũ Nương? Gv: Vũ Nương không có quyền được bảo vệ hạnh phúc Làng xóm không thể bênh vực thanh minh... Hạnh phúc 1 gia đình bé bỏng tan vỡ, tình yêu tan vỡ ? Nỗi bất hạnh ấy của VN được tác giả diễn tả bằng những câu văn như thế nào? Bình rơi trâm gẫy... trước gió. Nỗi khổ chờ chồng đến hoá đá cũng không thể lên được núi Vọng Phu kia nữa. ->Lời 2: Đau đớn thát vọng khi chồng mắng nhiếc... đuổi đi. ? Lời toại 3, Vũ Nương giãi bày điều gì? ? Kết cục đau đớn gì đã xảy ra trong gia đình bé bỏng kia và Vũ Nương - Lời 3: Thất vọng tột cùng-> gia đình không hàn gắn nổi. - Vũ Nương mượn dòng sông quê để giải toả tấm lòng trong trắng của mình: “ Tắm gội chay sạch... ngửa mặt lên trời mà than rằng. ? Cảm nhận của em về lời than của nàng lúc này? (HS thảo luận) - Như một lời nguyền số phận - Xin sự chứng giám của thần sông, Trời - Đất - Chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành. ? Hành động trẫm mình của Vũ Nương thể hiện phẩm chất gì ở nàng? Có nỗi tuyệt vọng đắng cay và có cả lý trí. HS thảo luận - Tự trẫm mình: Hành động phản kháng quyết liệt cuối cùng bảo toàn danh dự. ? Tìm những nguyên nhân dẫn đến cái chết oan khuất của Vũ Nương? -> Những nguyên nhân dẫn đến cái chết oan khuất của Vũ Nương + Tính đa nghi, ghen tuông của Trương Sinh. + Tình huống chi tiết bất ngờ, lời con trẻ. + Cách cư xử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh. -> Diễn tả sinh động, hấp dẫn: tình huóng xung đột, kịch tính thắt mở nút linh hoạt. ? Từ nỗi oan khuất của Vũ Nương, em cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ dưới XH cũ? GV: Một gia đình bé bỏng tan vỡ, vợ lìa chồng, con thơ mất mẹ... ngời vợ oan khiên, tội nghiệp... Nguyễn Dữ nhà văn nhân đạo tài hoa-> sáng tạo thêm phần sau truyện * Bi kịch của Vũ Nương: + Tố cáo XHPK nam quyến độc đáo. + Tính ghen tuông mù quáng của con người + Bày tỏ thương cảm, bênh vực, che chở của tác giả với người bất hạnh (phụ nữ) ? Tìm một số yếu tố hoang đường kỳ ảo ở phần sau cuả truyện? - Phan Lang nằm mộng thả rùa vàng được Linh Phi cứu-> rẽ nước đưa về trần. - Vũ Nương chết: sống lại dưới thuỷ cung - Vũ Nương trở về trên bến sông lung linh... ẩn hiện... bóng nàng loang loáng mờ nhạt dấn rồi biến mất. b) Giá trị và ý nghĩa của yếu tố hoang đường kỳ ảo. - Yếu tố hoang đường kỳ ảo. ? Trong các yếu tố hoang đường lỳ ảo, em thích nhất yếu tố nào? Vì sao? - Sự trở về của Vũ Nương rực rỡ, uy nghi... thấp thoáng, ẩn hiện... biến mất. - HS thảo luận nhóm. - Mỗi nhóm một ý kiến, lập luận ngắn gọn. - An ủi người bạc phận - Hạnh phúc không thể làm lại. - Tất cả là ảo ảnh. - Chàng Trương phải trả giá cho hành động của mình ? ý nghĩa và giá trị của yếu tố miêu tả sự trở về của Vũ Nương là gì? ? Nhận xét về tài năng nghệ thuật cao tay của Nguyễn Dữ trong thiên truyện về việc đan xen hai yếu kỳ ảo và hiện thực? - Yếu tố kỳ ảo đan xen hiện thực: + Thế giới mơ hồ trở nên gần gũi đời thực. + Tăng độ tin cậy, người đọc không ngỡ ngàng ? ý nghĩa và giá trị của những yếu tố kỳ ảo là gì? -> ý nghĩa và giá trị của những yếu tố kỳ ảo + Hoàn thiện nét đẹp tính cách Vũ Nương. + Giúp truyện hấp dẫn + Tạo nên kết thúc có hậu. + Phản ánh ước mơ công bằng ở đời (ở hiền gặp lành; bất công :trả giá + Phê phán xã hội GV bình: ND là một nhà văn tài hoa và nhân đạo. Ông xây dựng nhân vật VN không phải là những trang liệt nữ như Bà Trưng, Bà Triệu, Ngọc Hân công chúa, cũng không phải là một người con gái liễu yếu đào tơ, lá ngọc cành vàng như Thuý Kiều, Nguyệt Nga. nàng chỉ là một phụ nữ bình dân như bao người vợ, người mẹ giữa đời thực. Bi kịch của đời nàng là bi kịch muôn thuở của con người của những gia đình Việt Nam, của người vợ, người chồng chưa thông cảm và hiểu hết cho nhau. II. Tổng kết: - Nội dung: Ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ và số phận bi kịch của họ trong XHPK. Tố cáo chế độ nam quyền độc đáo. - Nghệ thuật: + Hình tượng, chi tiết điển hình, độc đáo, + Tình tiết mâu thuẫn kịch tính cao + Kết hợp hiện thực và kỳ ảo. C. Củng cố, dặn dò: 1. Tóm tắt truyện ngắn gọn? Những giá trị nội dung và nghệ thuật cơ bản của tác phẩm là gì? Kể theo ngôi thứ nhất. 2. Đặt tiêu đề khac cho truyện? Lời thoại của nhân vật trong truyện có ý nghĩa như thế nào? 3. Cảm nhận về cuộc đời, số phận của người phụ nữ trong XHPK 4. Chuẩn bị: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh. 5. Đọc một số bài thơ viết về Vũ Nương, Trương Sinh ..................................................................................................... Tiết 19: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Nắm được 2 cách dẫn lời nói hoặc ý nghĩ: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong khi viết văn bản. Rèn luyện kỹ năng trích dẫn khi viết văn bản. B. Tiến trình tổ chức dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Căn cứ vào những điều kiện nào để người ta lựa chọn cách xưng hô trong hội thoại thích hợp ? Cho VD? Yêu cầu: Điều kiẹn: + Tuân thủ các phương châm hội thoại (cần thiết mới vi phạm) + Căn cứ vào đối tượng (…), đặc điểm khác của tình huông giao tiếp. + Hoàn cảnh khách quan xảy ra. 2. Bài mới: Gv chuẩn bị bảng phụ 1 số VD và bài tập SGK HS đọc VD 1 (a,b) - Các em chú ý phần in đậm trong VD a,b ? Phần in đậm nào được nói ra thành lời phát ngôn bên ngoài? ? Phần in đậm nào là ý nghĩ trong đầu? ? Dấu hiệu nào giúp em nhận biết và phân biệt cụ thể-> từ : “nói” và “nghĩ”. ? Các phần in đậm trên được tách ra khỏi phần in thường bằng những dấu hiệu gì? ? Em thử đảo hai bộ phận in đậm ở hai vị trí lên phía trước và nhận xét hình thức, nội dung thay đổi như thế nào? I. Cách dẫn trực tiếp: 1) VD: Độc đoạn trích SGK: Lời phát ngôn bên ngoài -> có từ “nói” đứng trước. Là ý nghĩ trong đầu:-> từ “nghĩ”, đứng trước. -> Phân cách phần in đậm dấu (:) và dấu “…” - Có thể đảo được: + Nội dung không thay đỏi. + Hình thức: giữ nguyên dấu (:) và dấu “…”, thêm dầu ngang cách (-) ngăn phân biệt với 2 phần. ? Như vậy trong cuộc sống tồn tại mấy dạng lời nói của một người hay nhân vật? GV: lưu ý: Lời nói bên trong và lời nói bên ngoài có khi không thích hợp và đồng nhất. VD: 2 người lính cùng bị đối phương truy tìm-> người ở đống rơm, người ở bờ mương. Người nấp ở bờ mương nghĩ : “Dù bị bắt, chết cũng không chịu, không khai bạn mình ở đống rơm. Khi bị bắt anh kiền hô to: “Ta thà chết … ở đống rơm” 2) 2dạng: Lời nói là ý nghĩ được nói ra ngoài Lời nói ý nghĩ bên trong chưa nói ra Của nhân vật (trong tác phẩm ) hoặc của con người. ? Qua phân tích các VD, các em đã có những nhận biết về lời dẫn trực tiếp. Em hãy khái quát các hiểu biết ấy thành phương pháp sử dụng cụ thể? 3) Dẫn trực tiếp: - Nội dung: Dẫn nguyên văn lời nói hay ý nghĩ. - Hình thức: Trước lời đẫn có dấu (:), đặt trong ngoặc kép, viết hoa. HS đọc VD SGK ? Đoạn a là lời nói của ai? Đoạn b là lời của ai? a: Nhân vật ; b: Người: Phạm Văn đồng ? Phần in đậm ở 2 VD : Phần nào là lời nói được phát ra ngoài? Phần nào còn là trong ý nghĩ? ? Phần in đậm nào là ý nghĩ trong đầu? ? So với 2 phần in đậm ở lời dẫn trực tiếp, Phần in đậm ở 2 ví dụ này có điểm gì khác? Không có dấu (:) và dấu “…”. ? Nhưng giữa hai phần ở hai ví dụ này lại có dấu hiệu gì về từ ngữ. ? Xét về từ loại: từ “rằng” là từ có ý nghĩa gì trong câu? Chuyển tiếp- phân cách- nối… ? Tương đương với từ “rằng” có thể là những từ nào? “Là” ? Em hãy đặt từ “rằng”hoặc “là” vào trước phần in đậm VD a và nhận xét. Nội dung không thay đổi, ý nghĩa diễn đạt phân cách câu chứa lời dẫn và câu không chứa lời dẫn và nối ý rõ ràng hơn. GV: Cách diễn đạt trên trong tạo lập văn bản-> gọi là cách dẫn gián tiếp. II. Cách dẫn gián tiếp: 1. VD: Lời nói của nhân vật Suy nghĩ của con người. VD: a không có VD: b có từ “rằng” chuyển tiếp -> Có thể thêm từ “rằng”hoặc “là” vào trước từ “hãy” ở VD a HS đọc 3. Ghi nhớ: SGK trang 54 ? Hai đoạn trích trên đã sử dụng lời dẫn gì? Vì sao em biết? ? Câu nào dẫn lời nói? Câu nào dẫn ý nghĩ? III. Luyện tập: Bài 1: - Cả hai đoạn trích đều là cách dẫn trực tiếp:: dấu (:) và dấu “…”, - Câu a dẫn lời nói của Lão Hạc gắn cho chó - Câu b: dẫn ý nghĩ Hs đọc: ? Mục đích của bài tập này là gì? - Thực hành 1 đoạn văn có chứa một cách dẫn - GV chia 4 tổ 4 nhóm + Nhóm 1,2,3: a-b + Nhóm 4: Viết lời trích dẫn 4 câu thơ trong bài “Quê hương” của Tế Hanh bằng 2 cách. Các nhóm lên bảng chia 4 cột để viết- nhận xét. ? Nhận xét cách trình bày lời dẫn của các nhóm Gv điều chỉnh và chữa VD 1 câu. ? Qua bài tập 2. em hãy rút ra cách viết những câu văn nghị luận có lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp như thế nào cho hợp lý, đúng quy cách? Bài 2: Chữa VD 1 câu: câu a Dẫn trực tiếp: “ Trong báo cáo chính trị… … Hồ Chủ Tịch nhấn mạnh: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hung dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng” Dẫn gián tiếp: “ Trong báo cáo chính trị… Hồ Chủ Tịch nhấn mạnh rằng, (khẳng định rằng): “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hung dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng” GV chú ý đến xuất xứ (chú giải của câu nói, bài viết, tác giả-> đưa lên câu viết dẫn dát ý. Sử dụng dấu câu: Dẫn trực tiếp Từ “rằng”, “là” dẫn gián tiếp. HS đọc ? Yêu cầu của bài tập này là gì? ? Đây là một đoạn văn có lời dẫn gì của nhân vật? Lời thoại: dẫn trực tiếp ? Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp, thuật lại lời của ai? (Vũ Nương) lời thoại. GV gợi ý: có thể thêm một số từ ngữ thích hợp để ý câu văn rõ ràng. HS đọc- nhận xét, đưa VD mẫu. Bài 3: - Gv nêu minh hoạ ví dụ: Vũ Nương nhân đó cũng gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương (rằng) nếu chàng Trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ thì hãy lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước thì nàng sẽ trở về. C. Củng cố, dặn dò: ? Trong cuộc sống tồn tại mấy dạng lời nói? của những ai? ? Cách dẫn trực tiếp xuất hiện nhiều ở đâu? Gián tiếp dùng nhiều khi nào? ? Sự khác nhau cơ bản của hai cách dùng, 2 cách dẫn này là gì? Chuẩn bị: Sự phát triển của từ vựng (2tiết) Ôn lại kiến thức 6-7-8 …………………………………………………………………………. Tiết 20: Luyện tập: tóm tắt văn bản tự sự A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự ở lớp 8, tiếp tục nâng cao ở lớp 9. - Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự theo các yêu cầu có xen kẽ các yếu tố bổ trợ. (Miêu tả, biểu cảm, nghị luận, độc thoại nội tâm) B. Tiến trình tổ chức dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiến thức ở lớp 8 ? Văn bản tự sự là gì? Tại sao cần tóm tắt văn bản tự sự? ? Cách tóm tắt văn bản tự sự ? Tác dụng của việc tóm tắt văn bản tự sự là gì? Yêu cầu: - Văn bản tự sự có cốt truyện, nhân vật, chi tiết, sự kiện, xung đột, chuỗi sự việc liên tục - Văn xuôi: Truyện... kịch. - Tóm tắt tức là rút ngắn (gọn lại) những nội dung, tư tưởng, hành động chính hoặc một cuón sách, một sự việc- nổi bật trọng tâm, dễ nhớ. - Cách tóm tắt: Độ ngắn dài. 2. Bài mới: Gv chuyển ý từ yêu cầu lớp 8-> lớp 9 : cao hơn mục đích, yêu cầu, tính chát nội dung. - Hs đọc, các bàn thảo luận ? Nêu yêu cầu cụ thể của từng tình huống? Kể lại một bộ phim Tóm tắt một văn bản trước khi học trên lớp. Giới thiệu một tác phẩm văn học và tóm tắt nội dung cơ bản. I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự 1. Tìm hiểu các tình huống SGK: ? Những tình huống trên đều phải tóm tắt văn bản, vậy tóm tắt văn bản cần thiết như thế nào? ? Tìm hiểu một số tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần vận dụng kỹ năng tóm tắt? - Lớp trưởng báo cáo vắn tắt hoạt động của lớp tuần qua. - Người đi đường kể lại một vụ tai nạn giao thông. - Công tố viên tóm tắt bản án ở phiên toà. * Tóm tắt là công việc thường nhật phổ biến có tính phổ cập cao. -> Để nắm được nội dung chính của truyện - Nổi bật sự việc trọng tâm và nhan vật chính. - Ngắn gọn, dễ nhớ. II. Thực hành tóm tắt văn bản tự sự Hs đọc các ý của bạn học sinh nêu trong SGK. ? Yêu cầu cụ thể của bài tập này là gì? Đã cho nhữn dữ liệu gì? Phải làm việc gì? Cho nhân vật, sự việc chính Yêu cầu: nhận diện, nhận xét, sắp xếp sự việc hợp lý.. ? Theo em 7 tình tiết bạn đưa ra đã đầy đủ và chính xác chưa? Vì sao? - HS thảo luận GV: chứ không phải đợi đến lúc gặp lại Phan Lang. Đây là sự việc chưa hợp lý, cần bổ sung để tóm tắt. ? Các tình tiết sắp xếp như thế đã hợp lý chưa? Các ý bổ sung, theo em cần đưa vào phần nào cho hợp lý? - Ghép ý 1 và ý 7 1. Tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ trên cơ sở có các ý cho trước. -> Các tình tiết đưa ra đã đầy đủ. - Thiếu. - Trước ý chàng Trương…(Giới thiệu Vũ Nương, tính tình, tư dung... - ý 7 : Thiếu ý quan trọng: Đứa con chỉ vào cái bóng trên tường-> hiểu vợ bị oan. HS chuẩn bị ở nhà Đọc và nhận xét 2. Hãy viết một văn bản Tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ trên cơ sở có các ý đã sắp xếp (20 dòng) Yêu cầu của bài tập 3 là gì? - Gv hướng dẫn HS gom thành 4 ý. Từ 4 ý viết thành một đoạn văn 10 dòng: vẫn đủ các nội dung và nhân vật. - HS đọc và nhận xét văn bản rút ngắn bạn vừa đọc. ? Ngoài ra ta còn cách tóm tắt nào khác? Tóm tắt theo ngôi kể (thứ nhất: Trương Sinh hoặc Vũ Nương Nhập vai tóm tắt. 3. Tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn hơn (10 dòng)  Vũ Thị Thiết quờ ở Nam Xương, thựy mị, nết na lấy chồng là Trương Sinh, một người cú tớnh đa nghi cả ghen. Biết tớnh chồng, nàng ăn ở khuụn phộp nờn gia đỡnh ờm ấm thuận hũa. - Buổi giặc gió nhiễu nhương, triều đỡnh bắt Trương Sinh đi lớnh. Vũ Thị đó cú mang. Chồng ra trận, nàng ở nhà nuụi mẹ gỡa, sinh con trai đặt tờn là Đản. Chẳng may mẹ chồng qua đời, nàng lo toan cho mẹ mồ yờn mả đẹp. - Chồng đi xa, thương con nàng chỉ cỏi búng trờn tường bảo cha. Trương Sinh về nghi ngờ vợ. Khụng phõn giải được, nàng nhảy xuống sụng tự vẫn. Cảm động vỡ tấm lũng của nàng, Linh Phi (vợ vua Biển) cứu vớt và cho nàng ở lại Thủy cung. - Mói về sau chàng Trương mới biết sự thật, bốn lập đàn giải oan cho nàng. Mặc dự vậy nàng chẳng bao giờ cú thể trở về trần gian để cú thể sống hạnh phỳc bờn chồng con được. ? Yêu cầu cuả văn bản: Tóm tắt phải đảm bảo điều kiện gì? Ngắn gọn, đầy đủ các nhân vật và sự việc chính 4. Ghi nhớ: (SGK trang 59) HS chuẩn bị ở nhà Yêu cầu đọc và nhận xét Gv đưa một văn bản tóm tắt mẫu ? Truyện Lão Hạc có thể có mấy ý chính? Đó là những ý nào? ? Tại sao lại cần tóm tắt theo ý? ? Khi nào thì cần tóm tát theo đoạn văn? III. Luyện tập: 1) Tóm tắt ngắn gọn truyện “Lão Hạc” Nam Cao (10 dòng) - Lão Hạc là người nông dân, có một cậu con rtai, một mảnh vườn và con chó vàng. Con trai phẫn chí đi đồn điền cao su. Lão ở nàh một mình với cậu vàng. - Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con trai, lão phải bán cậu vàng dù vô cùng đau đớn, buồn tẻ - Lão mang tất cả tiền gửi ông giáo và nhờ trông coi mảnh vườn. - Cuộc sống ngày càng khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối sự giúp đỡ của ông giáo. - Cùng đương lão xin Binh Tư bả chó nói là để giết con chó hàng xóm và rủ Binh Tư uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe chuyện này. - Nhưng rồi bỗng nhiên lão Hạc chết, cái chết dữ dội, cả làng không ai hiểu, chỉ có Binh Tư và ông giáo biết. 2. Tóm tắt “Chiếc lá cuối cùng”(về nhà) 3. Tóm tắt hồi 14 Hoàng Lê nhất thống chí C. Củng cố dặn dò: 1. Tập tóm tắt các văn bản trung đại (văn xuôi và truyện thơ Nôm) theo các ý, tình tiết chính và nhân vật. Tóm tắt truyện theo ngôi kể (ngôi thứ nhất ngôi thứ 3). 2. Sau đó viết thành đoạn văn có độ dài, ngắn khác nhau. 3. Chuẩn bị ôn văn miêu tả và tự sự

File đính kèm:

  • docTiet 1617 Chuyen nguoi con gai Nam Xuong.doc