Giáo án môn: Sinh học lớp 9

I- Mục tiêu: Học xong bài này, học sinh phải:

 - Trình bày được khái niệm quần thể.

 - Nêu được ví dụ minh hoạ một về quần thể sinh vật.

 - Trình bày được đặc trưng cơ bản của quần thể thông qua các ví dụ.

 - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm.

 - Rèn luyện kĩ năng quan sát,phân tích, thu nhận kiến thức từ hình vẽ.

II- Thiết bị dạy học:

 - Tranh phóng to H 47.

 - Bảng phụ và phiếu học tập (ghi nội dung bảng 47.1, 47.2)

 - Tư liệu về một vài quần thể sinh vật điển hình ở địa phương.

 

doc17 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn: Sinh học lớp 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 25 Chương 2: HỆ SINH THÁI Tiết: 49 QUẦN THỂ SINH VẬT Ngày: I- Mục tiêu: Học xong bài này, học sinh phải: - Trình bày được khái niệm quần thể. - Nêu được ví dụ minh hoạ một về quần thể sinh vật. - Trình bày được đặc trưng cơ bản của quần thể thông qua các ví dụ. - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm. - Rèn luyện kĩ năng quan sát,phân tích, thu nhận kiến thức từ hình vẽ. II- Thiết bị dạy học: - Tranh phóng to H 47. - Bảng phụ và phiếu học tập (ghi nội dung bảng 47.1, 47.2) - Tư liệu về một vài quần thể sinh vật điển hình ở địa phương. III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bảng thu hoạch tiết thực hành. 2- Mở bài: GV giới thiệu khái quát chương, bài. 3- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : Chọn các ví dụ về quần thể và không phải quần thể. Gv cho HS đọc SGK, thảo luận nhóm để đánh dấu Ỵ vào ô trống, hoàn thành bảng 47.1 (phiếu học tập) Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả - GV nhận xét, treo bảng phụ công bố đáp án 1- Thế nào là quần thể sinh vật : Các ví dụ về quần thể và không phải quần thể sinh vật Ví dụ Quần thể sinh vật Không phải quần thể sinh vật Tập hợp các cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sống trong một rừng mưa nhiệt đới Ỵ Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam Ỵ Tập hợp các cá thể cá chép, cá mè, cá rô sống trong một ao Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau. Ỵ Các cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa. Các cá thể chuột đực và chuột cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con. Số lượng chuột tuỳ thuộc nhiều vào số lượng thức ăn có trên cánh đồng Ỵ Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV nêu câu hỏi : Quần thể sinh vật là gì? HS trả lời - GV chuẩn xác và ghi bảng GV chuyển ý sang mục 2 : Các quần thể trong một loài phân biệt nhau ở những dấu hiệu nào? * Tỉ lệ giới tính: GV cho HS làm việc độc lập với SGK để trả lời các câu hỏi sau : - Tỉ lệ giới tính là gì? - Ý nghĩa của tỉ lệ giới tính? GV lưu ý HS : Tỉ lệ đực/ cái có thể thay đổi phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa các cá thể đực và cái. HS trả lời câu hỏi, các em bổ sung cho nhau và phải nêu lên được (như phần ghi bảng) GV treo tranh phóng to H 47 SGK và bảng 47.2 cho HS quan sát và yêu cầu các em tìm hiểu SGK để trả lời câu hỏi : Ý nghĩa sinh thái của nhóm tuổi là gì? HS trả lời - GV bổ sung và chốt lại kiến thức ¨ ghi bảng * Mật độ quần thể : GV yêu cầu HS đọc SGK để trả lời câu hỏi : Thế nào là mật độ quần thể? HS trả lời - GV bổ sung và ¨ ghi bảng GV lưu ý HS : Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật. Mật độ quần thể tăng khi nguồn thức ăn dồi dào, mật độ quần thể giảm mạnh do những biến động bất thường của điều kiện sống. Hoạt động 2 : Trả lời câu hỏi về ảnh hưởng của điều kiện môi trường tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể GV yêu cầu HS tham khảo SGK, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi : - Khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao (tháng 3-6) số lượng muỗi nhiều hay ít? - Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa hay mùa khô? - Chim cu gáy xuật hiện nhiều vào thời gian nào trong năm? - Hãy cho hai ví dụ về sự biến động số lượng các cá thể trong quần thể Các nhóm cử đại diện trả lời - các nhóm khác bổ sung Dưới sự hướng dẫn của GV cả lớp phải nêu lên được : - Số lượng muỗi tăng cao vào những tháng nóng ẩm (vào mùa hè). - Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa. - Chim cu gáy xuất hiện nhiều khi có lúa chín. - Ví dụ về sự biến đổi về số lượng bọ cánh cứng, thạch sùng hoặc số lượng ve sầu. Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới. 2- Những đặc trưng cơ bản của quần thể : a-Tỉ lệ giới tính: - Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/ số lượng cá thể cái. - Tỉ lệ đực/ cái có ý nghĩa quan trọng, nó cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể. b- Thành phần nhóm tuổi : Các nhóm thể hiện tên các dạng tháp tuổi đều có ý nghĩa sinh thái khác nhau : - Nhóm trước sinh sản (phía dưới) Có vai trò chủ yếu là tăng trưởng khối lượng và kích thước quần thể. - Nhóm sinh sản (ở giữa) : Cho thấy khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể. - Nhóm sau sinh sản (phía trên) : biểu hiện những cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể * Mật độ quần thể :Là số lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích. 3- Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật : Các điều kiện sống của môi trường thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể. Số lượng cá thể trong quần thể tăng cao khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi Tuy nhiên nếu số lượng cá thể tăng quá cao, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, nơi ở chật chội thì nhiều cá thể sẽ bị chết. Mật độ quần thể được điều chính trở về mức cân bằng 4- Củng cố: 1- Chọn câu trả lời đúng : Một quần thể với ba nhóm tuổi (nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản) sẽ bị diệt vong khi mất đi : a/ Nhóm tuổi đang sinh sản b/ Nhóm tuổi trước sinh sản c/ Nhóm tuổi trước sinh sản và nhóm tuổi đang sinh sản d/ Nhóm tuổi trước sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản 2- nguyên nhân nào làm cho mật độ quần thể biến động theo mùa? (Nhiệt độ, lượng mưa hay độ ẩm thay đổi theo mùa trong năm) 5- Dặn dò: Làm bài tập ở bảng 47.3 ở cuối bài. Tuần: 25 Tiết: 50 QUẦN THỂ NGƯỜI Ngày: I- Mục tiêu: Học xong bài này, học sinh phải: - Nêu được một số đặc điểm cơ bản của quần thể người, liên quan đến vấn đề dân số. - Giải thích được vấn đề dân số trong phát triển xã hội. - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm - Rèn luyện kĩ năng quan sát,phân tích, thu nhận kiến thức từ các phương tiện trực quan. - Giáo dục ý thức kế hoạch hoá gia đình và thực hiện pháp lệnh dân số. II- Thiết bị dạy học: - Tranh phóng to H 48 SGK - Bảng phụ ghi nội dung bảng 48.1, 48.2. Phiếu học tập III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập bảng 47.3 2- Mở bài: GV giới thiệu trực tiếp bài học. 3- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : Điền vào bảng 48.1 SGK về đặc điểm của quần thể người và quần thể sinh vật : GV phát phiếu học tập (ghi nội dung bảng 48.1) và yêu cầu các em đọc SGK để thực hiện lệnh (s). Từng HS độc lập hoàn thành phiếu học tập rồi trao đổi nhóm thống nhất đáp án và cử đại diện trình bày trước lớp. Các nhóm bổ sung cho nhau, GV nhận xét, bổ sung và treo bảng phụ công bố đáp án : (v) GV lưu ý HS : Sự khác nhau giữa quần thể người và các quần thể sinh vật khác là do : quần thể người có lao động và tư duy, nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể và cải tạo thiên nhiên. 1- Sự khác nhau giữa quần thể người với các quần thể sinh vật khác : Ngoài những đặc điểm chung của quần thể sinh vật, quần thể người còn có những đặc trưng mà các quần thể sinh vật khác không có. Đó là những đặc trưng về kinh tế - xã hội như pháp luật, hôn nhân, giáo dục, văn hoá (v) Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật : Đặc điểm Quần thể người (có/không) Quần thể sinh vật (có/không) Giới tính Có Có Lứa tuổi Có Có Mật độ Có Có Sinh sản Có Có Tử vong Có Có Pháp luật Có Không Kinh tế Có Không Hôn nhân Có Không Giáo dục Có Không Văn hoá Có Không Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 2 : Điền vào bảng 48.2 SGK về các đặc điểm của 3 dạng tháp tuổi GV treo tranh phóng to H 48 cho HS quan sát và yêu cầu các em đọc SGK, thảo luận nhóm để thực hiện lệnh (s) GV lưu ý HS : - Nhóm tuổi trước sinh sản : từ sơ sinh đến 15 tuổi. - Nhóm tuổi sinh sản và lao động : 15 - 64 tuổi - Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng : từ 65 tuổi trở lên. GV gọi 3 HS lên bảng đánh dấu vào bảng 48.2 : Mỗi HS đánh dấu vào một cột. GV nhận xét và treo bảng phụ công bố đáp án. 2- Đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người : * Người ta chia dân số thành nhiều nhóm tuổi khác nhau : - Nhóm tuổi trước sinh sản : từ sơ sinh đến 15 tuổi. - Nhóm tuổi sinh sản và lao động : 15 - 64 tuổi - Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng : từ 65 tuổi trở lên. Đặc điểm biểu hiện Dạng tháp a Dạng tháp b Dạng tháp c Nước có tỉ lệ trẻ em sinh ra hằng năm nhiều Ỵ Ỵ Nước có tỉ lệ tử vong ở người trẻ tuổi cao (tuổi thọ trung bình thấp) Ỵ Nước có tỉ lệ tăng trưởng dân số cao Ỵ Ỵ Nước có tỉ lệ người già nhiều Ỵ Dạng tháp dân số trẻ (tháp phát triển) Ỵ Ỵ Dạng tháp dân số già (tháp ổn định) Ỵ Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 3 : Lựa chọn các nhân tố chịu ảnh hưởng của tăng dân số quá nhanh GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi trắc nghiệm sau : Hãy đánh dấu vào ô (£) cho câu trả lời đúng nhất trong các câu sau : Hậu quả của tăng dân số quá nhanh là gì? 1. Thiếu nơi ở. 2. Thiếu trường học, bệnh viện. 3. Chặt phá rừng. 4. Tắc nghẽn giao thông. 5. Dân giàu, nước mạnh. 6. Thiếu lương thực. 7. Ô nhiễm môi trường. 8. Chậm phát triển kinh tế. 9. Năng suất lao động tăng £a) 1,2,3,4,5,8,9 £c)1,3,5,6,7,8,9 £b)1,2,3,4,5,6,7 £d) 1,2,3,4,6,7,9 (đáp án : b) GV hỏi tiếp : Để hạn chế ảnh hưởng của việc tăng dân số quá nhanh phải làm gì? GV gọi HS trả lời - Nhận xét ¨ ghi bảng 3- Tăng dân số và phát triển xã hội Những đặc trưng về tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, sự tăng giảm dân số có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống của con người và các chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần phải phát triển dân số hợp lí. Không để dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác Hiện nay Việt Nam đang thực hiện chính sách dân số nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, tăng chất lượng cuộc sống của người dân. 4- Củng cố: GV yêu cầu HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài và nêu lên những nội dung chủ yếu của bài. Dân số Tăng nhanh SX kém Nghèo Đói Ốm yếu Dốt GV cho HS phân tích sơ đồ: 5- Dặn dò: Trả lời các câu hỏi 2,3 cuối bài. -------------.&.› ------------ Tuần: 26 Tiết: 51 QUẦN Xà SINH VẬT Ngày: I- Mục tiêu: Học xong bài này, học sinh phải: - Trình bày được khái niệm quần xã, phân biệt được quần xã với quần thể. - Nêu được mối quan hệ sinh thái trong quần xã. - Trình bày được một số dạng biến đổi thường xảy ra trong quần xã. - Trình bày được một số biến đổi có hại cho quần xã do con người gây ra. - Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm - Rèn luyện kĩ năng quan sát,phân tích, thu nhận kiến thức từ hình vẽ - Xây dựng lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ thiên nhiên. II- Thiết bị dạy học: - Tranh phóng to H 49.1, 49.2, 49.3 SGK - Bảng phụ (ghi nội dung bảng 49 SGK) III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Chọn câu trả lời đúng Câu 1 : Quần thể người khác với quần thể sinh vật ở những đặc điểm cơ bản nào a- Quần thể người có những đặc trưng kinh tế - xã hội mà quần thể sinh vật khác không có. b- Môi trường sống của quần thể người không chỉ là môi trường tự nhiên mà còn là môi trường xã hội, môi trường nhân tạo. c- Con người có thể cải tạo được tự nhiên còn sinh vật lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên. d- Con người có lao động và tư duy, đặc điểm này không có ở quần thể sinh vật khác. Câu 2 : Vì sao chúng ta phải thực hiện triệt để pháp lệnh dân số a- Vì hiện nay tỉ lệ sinh con thứ ba quá lớn. b- Vì nền kinh tế của chúng ta chậm phát triển. c- Vì nền y tế, giáo dục của nước ta còn lạc hậu so với thế giới và so với nhiều nước Đông Nam Á. d- Tất cả các ý trên đều đúng. 2- Mở bài: Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu một khái niệm sinh thái học tiếp theo là quần xã. Quần xã có đặc điểm như thế nào? Có những dấu hiệu đặc trưng nào? Và có mối quan hệ như thế nào với ngoại cảnh? Các em mở vở ghi bài mới. 3- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng * GV cho HS quan sát tranh phóng to H 49.1, 49.2 và đọc SGK để trả lời câu hỏi : - Thế nào là quần xã sinh vật? - Quần xã khác quần thể ở những đặc điểm cơ bản nào? - Yếu tố nào tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa các quần thể trong quần xã nhờ đó quần xã có cấu trúc tương đối ổn định? HS thảo luận nhóm GV gọi một vài HS đại diện các nhóm trả lời, sau đó chuẩn xác và ghi bảng GV đi sâu vào mối quan hệ vật ăn thịt – con mồi. Trong những điều kiện cụ thể, mối quan hệ này có tác dụng duy trì sự tồn tại của những quần thể vật ăn thịt và con mồi, góp phần làm quần xã ổn định. GV có thể minh hoạ ý trên bằng ví dụ thứ hai SGK trang 148. * GV cho HS tìm hiểu SGK để trả lời câu hỏi : - Những dấu hiệu đặc trưng của một quần xã là gì? GV treo bảng phụ (nội dung bảng 49 SGK) cho các em quan sát và lưu ý các em về số lượng và thành phần loài trong quần xã. HS quan sát bảng phụ và làm việc với SGK, cử đại diện trình bày kết quả. Đại diện một vài nhóm HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm, các nhóm khác bổ sung. Dưới sự hướng dẫn của GV các nhóm phải nêu lên được : (như phần ghi bảng) GV giới thiệu thêm về cấu trúc phân tầng của quần xã. Sau đó nêu rõ :”loài ưu thế, loài đặc trưng, độ đa dạng và sự phân tầng là những dấu hiệu cơ bản nhất; căn cứ vào những tính chất này có thể phân loại quần xã, gọi tên quần xã, khai thác những ưu thế của quần xã hoặc có thể hiểu rõ hơn các điều kiện ngoại cảnh mà quần xã đang tồn tại” Hoạt động 1 : Nêu ví dụ về quan hệ giữa ngoại cảnh ảnh hưởng tới số lượng cá thể của quần thể trong quần xã GV cho HS quan sát tranh phóng to H 49.3 SGK và yêu cầu các em tham khảo SGK thảo luận nhóm để thực hiện lệnh (s) GV lưu ý HS : Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay đổi. HS cử đại diện trả lời – Dưới sự hướng dẫn của GV các em phải nêu lên được : (như phần ghi bảng) Hoạt động 2 : Tìm hiểu sự cân bằng sinh học trong quần xã : GV yêu cầu các nhóm thực hiện tiếp lệnh (s) SGK Đại diện các nhóm trả lời GV chuẩn xác và ghi bảng :¨ GV kết luận bài giảng bằng ý cuối bài “Trải qua quá trình phát triển lịch sử dần dần hình thành các đặc điểm thích nghi lẫn nhau giữa các sinh vật với các nhân tố vô sinh của môi trường.” 1- Thế nào là một quần xã sinh vật : Quần xã sinh vật là tập hợp những quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một không gian nhất định. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất và do vậy, quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. 2- Những dấu hiệu đặc trưng của một quần xã : Dấu hiệu cơ bản của một quần xã sinh vật là : số lượng và thành phần các loài sinh vật. - Số lượng các loài được đánh giá qua độ đa dạng, độ nhiều, độ thường gặp - Thành phần các loài được thể hiện qua việc xác định các loài ưu thế và loài đặc trưng 3- Quan hệ giữa ngoại cảnh tới quần xã : Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay đổi. Ví dụ : Sự phát triển của mèo có liên quan đến sự phát triển của chuột. Có sự cân bằng sinh học trong quần xã. Sự cân bằng đó được duy trì khi số lượng cá thể luôn được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng của môi trường. 4- Củng cố: 1- Thế nào là cân bằng sinh học? Hãy lấy ví dụ về cân bằng sinh học? 2- Chọn câu đúng : Khi nào quần xã đạt được trạng thái cân bằng sinh học : a- Khi môi trường sống ổn định. b- Khi số lượng cá thể của loài này bị số lượng cá thể của loài kia kìm hãm. c- Khi số lượng cá thể của mỗi quần thể dao động trong một thế cân bằng. d- Khi có sự hỗ trợ của các loài. 5- Dặn dò: Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3 cuối bài – Xem trước bài mới Tuần: 26 Tiết: 52 HỆ SINH THÁI Ngày: I- Mục tiêu: Học xong bài này, học sinh phải: - Nêu được thế nào là một hệ sinh thái. - Phân biệt được các kiểu hệ sinh thái, chuỗi và lưới thức ăn. - Giải thích được ý nghĩa của các biện pháp nông nghiệp trong việc nâng cao năng suất cây trồng. - Rèn luyện kĩ năng quan sát,phân tích, thu nhận kiến thức từ hình vẽ -Rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK và trao đổi nhóm - Xây dựng lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường. II- Thiết bị dạy học: - Tranh phóng to H 50.1, 50.2 SGK III- Tiến trình bài giảng: 1- Kiểm tra bài cũ: Câu 1 : Chọn câu trả lời đúng : 1/ Tập hợp sinh vật nào dưới đây có thể hình thành nên quần xã : a) Lim xanh b) Sáo mỏ vàng c) Lan d) Voọc quần đùi trắng. 2/ Loài nào là loài đặc trưng trong quần xã sinh vật ở vùng xa van : a) Linh dương b) Voi c) Ngựa vằn d) Hươu cao cổ e) Tê giác g) Sư tử Câu 2 : Thế nào là cân bằng sinh học? Hãy lấy ví dụ về cân bằng sinh học? 2- Mở bài: Hôm nay chúng ta tìm hiểu một khái niệm lớn hơn quần thể và quần xã sinh vật. Đó là hệ sinh thái. Hệ sinh thái có đặc điểm gì? Các loài sinh vật sống trong cùng một hệ sinh thái có quan hệ về thức ăn như thế nào? Đó là những nội dung của tiết học hôm nay. 3- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV treo tranh phóng to H 50.1 cho HS quan sát. Gợi ý cho HS thảo luận nhóm về các vấn đề sau : - Các sinh vật trong quần xã đã tác động lẫn nhau như thế nào? - Giữa quần xã và cá nhân tố vô sinh của môi trường đã có sự tác động qua lại như thế nào? - Kết quả của sự tác động đó? Từ kết quả của sự thảo luận trên GV cho HS nêu lên khái niệm hệ sinh thái. Các em trả lời – GV bổ sung, chuẩn xác và ghi bảng ¨ Để củng cố khái niệm trên GV giới thiệu một hệ sinh thái điển hình ở Việt Nam : 1- Thế nào là một hệ sinh thái: Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và môi trường sống của quần xã (sinh cảnh). Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Miền Nam Việt Nam : 1- Các nhân tố vô sinh - Nhiệt độ không khí 250 – 280C rất thích hợp cho cây ngập mặn. - Lượng mưa cao 1500 – 2000 mm. - Gió : Làm thay đổi lực triều và dòng chảy, vận chuyển phù sa, tạo nên những bãi bồi mới - Ánh sáng : cường độ sáng 3000 – 3800 kcal/m2/ngày đã tạo điều kiện tốt cho các quá trình quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước. - Thủy triều : không chỉ tác động trực tiếp đến cây ngập mặn và thời gian ngập mặn mà còn ảnh hưởng đến kết cấu, độ mặn của đất, sự bốc hơi nước - Độ mặn : một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, tỉ lệ sống của các loài và sự phân bố của cây ngập mặn. - Thể nền : bùn sét có mùn bã hữu cơ, ngập nước định kì rất thuận lợi cho cây ngập mặn 2- Quần xã sinh vật : a) Cây ngập mặn : - 30 loài cây cho gỗ, than, củi như : đước, mắm, vẹt, cóc - 21 loài cây làm thuốc : đưng, đước, ô rô - 14 loài cây cho ta nin. - 21 loài cây cho phân xanh. - 21 loài cây cho hoa nuôi ong lấy mật. b) Động vật trên cạn : - Rừng ngập mặn có nhiều thức ăn cho động vật nên có nhiều loại động vật quí hiếm lợn rừng, mèo rừng, cá sấu, rắn, kì đà (21 loài thú, 9 loài lưỡng cư, 22loài bò sát) - Rừng ngập mặn là nơi thu hút nhiều loài chim nước và chim di cư, tạo thành các sân chim lớn tới hàng vạn con. Nhiều loài quí hiếm như cò thìa, gà đẩy, hạt cổ trắng (67 loài chim) c) Hải sản : - Mùn bã và các bộ phận khác của cây rụng xuống được sinh vật phân giải là nguồn thức ăn quan trọng cho nhiều loài động vật ở nước. - Hệ thống rễ chằng chịt đã giữ phù sa tạo ra môi trường sống thích hợp cho nhiều loài động vật đáy. - Có 64 loài cá, 25 loài tôm, nhiều loài cua, sò 3- Vai trò của rừng ngập mặn - Làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ và biên độ nhiệt tối đa. - Mở rộng diện tích bãi bồi, hạn chế xói lởđi tiên phong trong việc lấn biển là các chi mắm, bần, ổi. GV kết luận : Các sinh vật trong quần xã rừng ngập mặn luôn luôn tác động qua lại lẫn nhau và tác độngqua lại với các nhân tố vô sinh của môi trường tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh, tương đối ổn định gọi là hệ sinh thái rừng ngập mặn. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng * Thế nào là chuỗi thức ăn : GV treo tranh phóng to H 50.2 SGK cho HS quan sát và yêu cầu các em đọc SGK để trả lời câu hỏi : Thế nào là chuỗi thức ăn? Trước hết HS thực hiện lệnh (s), đó là cơ sở để hình thành khái niệm chuỗi thức ăn. Sau khi HS nắm bắt được khái niệm chuỗi thức ăn, GV nêu một bài tập nhỏ : Cho các sinh vật sau : giáp xác, tảo, cá thu, cá mòi. Hãy lập sơ đồ chuỗi thức ăn và cho biết mối quan hệ giữa cá thu và cá mòi. Ý nghĩa của mối quan hệ này? ( Sơ đồ : Tảo ¨ Giáp xác ¨ Cá mòi ¨ Cá thu. Quan hệ giữa cá thu và cá mòi là quan hệ vật ăn thịt – con mồi. Sự phát triển của loài này ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng của loài kia) * Lưới thức ăn : GV treo tranh phóng to H 50.2 SGK cho HS quan sát và yêu cầu các em đọc SGK để trả lời câu hỏi : - Sâu ăn lá tham gia vào những chuỗi thức ăn nào? - Xếp các sinh vật theo thành phần chủ yếu của hệ sinh thái? GV lưu ý HS : Trong tự nhiên một loài sinh vật không phải chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn mà tham gia nhiều chuỗi thức ăn. Các chuỗi có mắt xích chung tạo thành lưới thức ăn HS thảo luận nhóm để thống nhất đáp án GV chuẩn xác : Sâu ăn lá có thể tham gia vào các chuỗi thức ăn sau : Cây gỗ " Sâu ăn lá " Bọ ngựa Cây gỗ " Sâu ăn lá " Chuột Cây gỗ " Sâu ăn lá " Cầy Cây cỏ " Sâu ăn lá " Bọ ngựa Cây cỏ " Sâu ăn lá " Chuột Cây cỏ " Sâu ăn lá " Cầy - Vai trò của các loại sinh vật trong chuỗi thức ăn? HS trả lời – GV chuẩn xác ¨ ghi bảng 2- Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn a) Chuỗi thức ăn : Là một dãy nhiều loài

File đính kèm:

  • docPHAN II-CHUONG II.doc