I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Mô tả được các dụng cụ và phương pháp tiến hành thí nghiệm để xã định độ nở dài của vật rắn.
- Dựa vào Bảng 36.1 ghi kết quả đo độ dãn dài của thanh rắn thay đổi theo nhiệt độ t, tính được giá trị trung bình của hệ số nén dài . Từ đó suy ra công thức nở dài.
- Phát biểu được quy luật về sự nở dài và sự nở khối của vật rắn. Đồng thời nêu được ý nghĩa vật lý và đơn vị đo của hệ số nở dài và hệ số nở khối.
2. Kỹ năng :
- Vận dụng thực tiễn của việc tính toán độ nở dài và độ nở khối của vật rắn trong đời sống và kỹ thuật.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên : Bộ dụng cụ thí nghiệm dùng đo độ nở dài của vật rắn.
Học sinh : Ghi sẵn ra giấy các số liệu trong Bảng 36.1. Máy tím bỏ túi.
13 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Vật lý 10 - Bài 36: Sự nở vì nhiệt của chất rắn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n: /04/2010 Ngµy d¹y: /04/2010
Tiết : SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Mô tả được các dụng cụ và phương pháp tiến hành thí nghiệm để xã định độ nở dài của vật rắn.
- Dựa vào Bảng 36.1 ghi kết quả đo độ dãn dài của thanh rắn thay đổi theo nhiệt độ t, tính được giá trị trung bình của hệ số nén dài a. Từ đó suy ra công thức nở dài.
- Phát biểu được quy luật về sự nở dài và sự nở khối của vật rắn. Đồng thời nêu được ý nghĩa vật lý và đơn vị đo của hệ số nở dài và hệ số nở khối.
2. Kỹ năng :
- Vận dụng thực tiễn của việc tính toán độ nở dài và độ nở khối của vật rắn trong đời sống và kỹ thuật..
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên : Bộ dụng cụ thí nghiệm dùng đo độ nở dài của vật rắn.
Học sinh : Ghi sẵn ra giấy các số liệu trong Bảng 36.1. Máy tím bỏ túi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Hoạt động 1 (5 phút) : Kiểm tra bài cũ : Phát biểu và viết biểu thức định luật Húc về biến dạng cơ của vật rắn. Viết biểu thức tính độ lớn của lực đàn hồi, giải tích và nêu đơn vị của các đại lượng trong đó.
Hoạt động 2 (25 phút) : Tìm hiểu sự nở dài của vật rắn.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu thí nghiệm hình 36.2.
Yêu cầu học sinh tính giá trị của a trong bảng 36.1.
Yêu cầu học sinh nhận xét về các giá trị của a tìm được nếu lấy sai số 5%.
Nêu quá trình làm thí nghiệm với các thanh có chiều dài ban đầu khác nhau và chất liệu khác nhau.
Yêu cầu học sinh nêu khái niệm sự nở dài vì nhiệt.
Giới thiệu độ nở dài của các vật rắn hình trụ đồng chất.
Yêu cầu học sinh suy ra biểu thức tính a và trả lời C2.
Cho học sinh đọc bảng hệ số nở dài của một số chất.
Cho học sinh giải bài tập ví dụ sgk.
Nêu phương án thí nghiệm.
Xữ lí số liệu trong bảng 36.1.
Nhận xét về a qua nhiều lần làm thí nghiệm.
Ghi nhận các kết quả thí nghiệm.
Nêu khái niệm.
Ghi nhận độ nở dài và hệ số nở dài.
Suy ra biểu thức tính a và trả lời C2.
Đọc bảng hệ số nở dài của một số chất.
Giải bài tập ví dụ sgk.
I. Sự nở dài.
1. Thí nghiệm.
Thay đổi nhiệt độ trong bình. Đo Dl = l – lo và Dt = t – to ta được bảng kết quả :
Nhiệt độ ban đầu : to = 30oC
Độ dài ban đầu : lo = 500mm
Dt (oC)
Dl (mm)
a =
30
0,25
16,7.10-6
40
0,33
16,5.10-6
50
0,41
16,4.10-6
60
0,49
16,3.10-6
70
0,58
16,8.10-6
Với sai số 5% ta thấy a có giá trị không đổi. Như vậy ta có thể viết : Dl = alo(t – to) hoặc = aDt.
Làm thí nghiệm với các vật rắn có độ dài và chất liệu khác nhau ta cũng thu được kết quả tương tự nhưng a có giá trị thay đổi phụ thuộc vào chất liệu của vật rắn.
2. Kết luận.
Sự tăng độ dài của vật rắn khi nhiệt độ tăng gọi là sự nở dài vì nhiệt.
Độ nở dài Dl của vật rắn hình trụ đồng chất tỉ lệ với độ tăng nhiệt độ Dt và độ dài ban đầu lo của vật đó.
Dl = l – lo = aloDt
Với a là hệ số nở dài của vật rắn, có đơn vị là K-1.
Giá trị của a phụ thuộc vào chất liệu của vật rắn.
Hoạt động 3 (5 phút) : Tìm hiểu sự nở khối.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu sự nở khối.
Cho học sinh nêu khái niệm sự nở khối.
Giới thiệu công thức xác định độ nở khối và hệ số nở khối.
Nêu khái niệm sự nở khối.
Ghi nhận công thức xác định độ nở khối và hệ số nở khối.
II. Sự nở khối.
Sự tăng thể tích của vật rắn khi nhiệt độ tăng gọi là sự nở khối.
Độ nở khối của vật rắn đồng chất đẵng hướng được xác định theo công thức :
DV = V – Vo = bloDt
Với b là hệ số nở khối, b » 3a và cũng cóù đơn vị là K-1.
Hoạt động 4 (5 phút) : Tìm hiểu ứng dụng của sự nở vì nhiệt.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Cho học sinh tìm các ví dụ ứng dụng của sự nở vì nhiệt.
Giới thiệu các ứng dụng của sự nở vì nhiệt.
Tìm các ví dụ trong thực tế vè sự ứng dụng sự nở vì nhiệt.
Ghi nhận các ứng dụng.
III. Ứng dụng.
Phải tính toán để khắc phục tác dụng có hại của sự nở vì nhiệt.
Lợi dụng sự nở vì nhiệt để lồng ghép đai sắt vào các bánh xe, để chế tạo các băng kép dùng làm rơle đóng ngắt điện tự động,
Hoạt động 5 (5 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh tóm tắt những kiến thức trong bài.
Y/c hs về nhà trả lời các câu hỏi và các bt trang 197.
Tóm tắt những kiến thức đã học trong bài.
Ghi các câu hỏi và bài tập về nhà.
Ngµy so¹n: / 04/2010 Ngµy d¹y: /04/2010
Tiết: CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng căng bề mặt; Nói rõ được phương, chiều và độ lớn của lực căng bề mặt. Nêu được ý nghĩa và đơn vị đo của hệ số căng bề mặt.
- Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ướt; mô tả được sự tạo thành mặt khum của bề mặt chất lỏng ở sát thành bình chứa nó trong trường hợp dính ướt và không dính ướt.
- Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng mao dẫn.
2. Kỹ năng :
- Vận dụng được công thức tính lực căng bề mặt để giải các bài tập.
- Vận dụng được công thức tính độ chênh của mức chất lỏng bên trong ống mao dẫn so với bề mặt chất lỏng bên ngoài ống để giải các bài tập đã cho trong bài.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên :
Bộ dụng cụ thi nghiệm chứng minh các hiện tượng bề mặt của chất lỏng, hiện tượng căng bề mặt, hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ướt, hiện tượng mao dẫn.
Học sinh :
- Ôn lại nội dung về lực tương tác phân tử và các trạng thái cấu tạo chất.
- Máy tính bỏ túi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Tiết 1
Hoạt động 1 (10 phút) : Kiểm tra bài cũ : Cho hai học sinh lên bảng giải hai bài tập 7 và 8 trang 197.
Hoạt động 2 (25 phút) : Tìm hiểu hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Tiến hành thí nghiệm hình 37.2.
Cho học sinh thảo luận.
Yêu cầu học sinh trả lời C1.
Nêu và phân tích về lực căng mặt ngoài chất lỏng : Phương, chiều và công thức tính độ lớn.
Giới thiệu về hệ số căng mặt ngoài.
Yêu cầu học sinh tìm một số ví dụ có ứng dụng lực căng mặt ngoài.
Nhận xét và nêu thêm các ứng dụng mà học sinh chưa tìm được.
Quan sát thí nghiệm.
Thảo luận để giải thích hiện tượng.
Trả lời C1.
Ghi nhận về lực căng mặt ngoài.
Ghi nhận hệ số căng mặt ngoài.
Tìm các ví dụ ứng dụng lực căng mặt ngài trong thực tế.
Ghi nhận các ứng dụng của lực căng mặt ngoài.
I. Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.
1. Thí nghiệm.
Chọc thủng màng xà phòng bên trong vòng dây chỉ ta thấy vòng dây chỉ được căng tròn.
Hiện tượng cho thấy trên bề mặt màng xà phòng đã có các lực nằm tiếp tuyến với bề mặt màng và kéo nó căng đều theo mọi phương vuông góc với vòng dây chỉ.
Những lực kéo căng bề mặt chất lỏng gọi là lực căng bề mặt chất lỏng.
2. Lực căng bề mặt.
Lực căng bề mặt tác dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng luôn luôn có phương vuông góc với đoạn đường này và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng, có chiều làm giảm diện tích bề mặt của chất lỏng và có độ lớn tỉ lệ thuận với độ dài của đoạn đường đó : f = sl.
Với s là hệ số căng mặt ngoài, có đơn vị là N/m.
Hệ số s phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng : s giảm khi nhiệt độ tăng.
3. Ứng dụng.
Nhờ có lực căng mặt ngoài nên nước mưa không thể lọt qua các lổ nhỏ giữa các sợi vải căng trên ô dù hoặc trên các mui bạt ôtô.
Hoà tan xà phòng vào nước sẽ làm giảm đáng kể lực căng mặt ngoài của nước, nên nước xà phòng dễ thấm vào các sợi vải khi giặt để làm sạch các sợi vải,
Hoạt động 3 (10 phút) : Vận dụng để xác định lực căng mặt ngoài và hệ số căng mặt ngoài.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Cho học sinh tìm lực căng mặt ngoài tác dụng lên vòng dây.
Giải thích lí do phải nhân đôi lực căng.
Hướng dẫn học sinh xác định các lực tác dụng lên vòng nhôm khi bắt đầu nâng được vòng nhôm lên.
Yêu cầu học sinh trả lời C2.
Xác định lực căng tác dụng lên vòng dây.
Ghi nhận lực căng tác dụng lên vòng dây.
Xác định các lực tác dụng lên vòng nhôm.
Suy ra lực căng mặt ngoài.
Trả lời C2.
Lực căng mặt ngoài tác dụng lên vòng chỉ trong thí nghiệm 37.2 : Fc = s.2pd
Với d là đường kính của vòng dây, pd là chu vi của vòng dây. Vì màng xà phòng có hai mặt trên và dưới phải nhân đôi.
Xác định hệ số căng mặt ngoài bằng thí nghiệm :
Số chỉ của lực kế khi bắt đầu nâng được vòng nhôm lên : F = Fc + P => Fc = F – P.
Mà Fc = sp(D + d) => s =
Tiết 2
Hoạt động 1 (20 phút) : Tìm hiểu hiện tượng dính ướt và không dính ướt.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Tiến hành thí nghiệm hình 37.4, yêu cầu học sinh quan sát.
Yêu cầu học sinh trả lời C3.
Cho học sinh quan sát mặt chất lỏng ở gần thành bình.
Yêu cầu học sinh giải thích.
Giới thiệu phương pháp “tuyển nỗi”
Nhận xét giọt nước trong các thí nghiệm.
Trả lời C3.
Quan sát và nhận xét.
Giải thích bề mặt của chất lỏng ở sát bình chứa trong từng trường hợp.
Ghi nhận phương pháp làm giàu quặng.
II. Hiện tượng dính ướt và không dính ướt.
1. Thí nghiệm.
Giọt nước nhỏ lên bản thuỷ tinh sẽ bị lan rộng ra thành một hình dạng bất kỳ, vì nước dính ướt thuỷ tinh.
Giọt nước nhỏ lên bản thuỷ tinh phủ một lớp nilon sẽ vo tròn lại và bị dẹt xuống do tác dụng của trọng lực, vì nước không dính ướt với nilon.
Bề mặt chất lỏng ở sát thành bình chứa nó có dạng mặt khum lỏm khi thành bình bị dính ướt và có dạng mặt khum lồi khi thành bình không bị dính ướt.
2. Ứng dụng.
Hiện tượng mặt vật rắn bị dính ướt chất lỏng được ứng dụng để làm giàu quặng theo phương pháp “tuyển nổi”.
Hoạt động 2 (20 phút) : Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.
Yêu cầu học sinh nhận xét các kết quả thí nghiệm.
Nhận xét và tổng hợp các kết quả thí nghiệm.
Kết luận về hiện tượng.
Cho học sinh tìm các ứng dụng.
Nhận xét các câu trả lời của học sinh.
Tiến hành làm thí nghiệm theo từng nhóm.
Nêu các kết quả.
Ghi nhận đầy đủ các kết quả.
Ghi nhận hiện tượng mao dẫn.
Tìm các ứng dụng.
Ghi nhận các ứng dụng.
III. Hiện tượng mao dẫn.
1. Thí nghiệm.
Nhúng các ống thuỷ tinh có đường kính trong nhỏ vào trong chất lỏng ta thấy :
+ Nếu thành ống bị dính ướt, mức chất lỏng bên trong ống sẽ dâng cao hơn bề mặt chất lỏng ở ngoài ống và bề mặt chất lỏng trong ống có dạng mặt khum lỏm.
+ Nếu thành ống không bị dính ướt, mức chất lỏng bên trong ống sẽ hạ thấp hơn bề mặt chất lỏng ở ngoài ống và bề mặt chất lỏng trong ống có dạng mặt khum lồi.
+ Nếu có đường kính trong càng nhỏ, thì mức độ dâng cao hoặc hạ thấp của mức chất lỏng bên trong ống so với bề mặt chất lỏng ở bên ngoài ống càng lớn.
Hiện tượng mức chất lỏng ở bên trong các ống có đường kính nhỏ luôn dâng cao hơn, hoặc hạ thấp hơn so với bề mặt chất lỏng ở bên ngoài ống gọi là hiện tượng mao dẫn.
Các ống trong đó xẩy ra hiện tượng mao dẫn gọi là ống mao dẫn.
Hệ số căng mặt ngoài s càng lớn, đường kính trong của ống càng nhỏ mức chênh lệch chất lỏng trong ống và ngoài ống càng lớn.
2. Ứng dụng.
Các ống mao dẫn trong bộ rể và thân cây dẫn nước hoà tan khoáng chất lên nuôi cây.
Dầu hoả có thể ngấm theo các sợi nhỏ trong bấc đèn đến ngọn bấc để cháy.
Hoạt động 3 (5 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh tóm tắt những kiến thức trong bài.
Y/c h/s về nhà trả lời các câu hỏi và các bt trang 202, 203.
Tóm tắt những kiến thức đã học trong bài.
Ghi các câu hỏi và bài tập về nhà.
Ngµy so¹n: /04/2010 Ngµy d¹y: /04/2010
Tiết: SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Định nghĩa và nêu được các đặc điểm của sự nóng chảy và sự đông đặc. Viết được công thức nhiệt nóng chảy của vật rắn để giải các bài tập đã chot rong bài.
- Nêu được định nghĩa của sự bay hơi và sự ngưng tụ.
- Phân biệt được hơi khô và hơi bão hòa.
- Định nghĩa và nêu được đặc điểm của sự sôi.
2. Kỹ năng :
- Aùp dụng được công thức tính nhiệt nóng chảy của vật rắn để giải các bài tập đã cho trong bài.
- Giải thích được nguyên nhân của trạng thái hơi bão hòa dựa trên quá trình cân bằng động giữa bay hơi và ngưng tụ.
- Giải thích được nguyên nhân của các quá trình này dực trên chuyển động của các phân tử.
- Áp dụng được công thức tính nhiệt hóa hơi của chất lỏng để giải các bài tập đã cho trong bài.
- Nêu được những ứng dụng liên quan đến các qua trình nóng chảy- đông đặc, bay hơi- ngưng tụ và quá trình sôi trong đời sống.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên :
- Bộ thí nghiệm xác định nhiệt độ nóng chảy và đông đặc của thiếc (dùng nhiệt kế cặp nhiệt), hoặc của băng phiến hay của nước đá (dùng nhiệt kế dầu).
- Bộ thí nghiệm chứng minh sự bay hơi và ngưng tụ.
- Bộ thí nghiệm xác định nhiệt độ của hơi nước sôi.
Học sinh :
Ôn lại các bài “Sự nóng và đông đặc”, “ Sự bay hơi và ngưng tụ”, “Sự sôi” trong SGK Vật lí 6.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Tiết 1
Hoạt động 1 (5 phút) : Kiểm tra bài cũ : Nêu hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ướt.
Hoạt động 2 (25 phút) : Tìm hiểu sự nóng chảy.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Cho học sinh nhắc lại khái niệm nóng chảy đã học ở THCS.
Mô tả thí nghiệm nung nóng chảy thiếc.
Cho hs đọc sgk và rút ra các đặc điểm của sự nóng chảy.
Lấy ví dụ tương ứng với mỗi đặc điểm.
Giới thiệu nhiệt nóng chảy.
Cho học sinh nêu các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhiệt nóng chảy.
Giới thiệu nhiệt nóng chảy riêng.
Cho học sinh nêu ứng dụng của sự nóng chảy.
Nhắc lại khái niệm nóng chảy.
Nghe, quan sát đồ thị 38.1 và trả lời C1.
Nêu các đặc điểm của sự nóng chảy.
Ghi nhận khái niệm.
Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn nhiệt nóng chảy.
Ghi nhận khái niệm.
Nêu các ứng dụng của sự nóng chảy.
I. Sự nóng chảy.
Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
1. Thí nghiệm.
Khảo sát quá trình nóng chảy và đông đặc của các chất rắn ta thấy :
Mỗi chất rắn kết tinh có một nhiệt độ nóng chảy xác định ở mỗi áp suất cho trước.
Các chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng chảy xác định.
Đa số các chất rắn, thể tích của chúng sẽ tăng khi nóng chảy và giảm khi đông đặc.
Nhiệt độ nóng chảy của chất rắn thay đổi phụ thuộc vào áp suất bên ngoài.
2. Nhiệt nóng chảy.
Nhiệt lượng Q cần cung cấp cho chất rắn trong quá trình nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy : Q = lm.
Với l là nhiệt nóng chảy riêng phụ thuộc vào bản chất của chất rắn nóng chảy, có đơn vị là J/kg.
3. Ứng dụng.
Nung chảy kim loại để đúc các chi tiết máy, đúc tượng, chuông, luyện gang thép.
Hoạt động 3 (15 phút) : Tìm hiểu về sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Nêu câu hỏi giúp học sinh ôn tập.
Cho học sinh thảo luận nhóm để giải thích sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Cho học sinh trả lời C2.
Cho học sinh trả lời C3.
Nêu và phân tích các đặc điểm của sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Nhớ lại khái niệm về sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Giải thích sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Trả lời C2.
Trả lời C3.
Ghi nhận các đặc điểm.
II. Sự bay hơi.
1. Thí nghiệm.
Đổ một lớp nước mỏng lên mặt đĩa nhôm. Thổi nhẹ lên bề mặt lớp nước hoặc hơ nóng đĩa nhôm, ta thấy lớp nước dần dần biến mất. Nước đã bốc thành hơi bay vào không khí.
Đặt bản thuỷ tinh gần miệng cốc nước nóng, ta thấy trên mặt bản thuỷ tinh xuất hiện các giọt nước. Hơi nước từ cốc nước đã bay lên đọng thành nước.
Làm thí nghiệm với nhiều chất lỏng khác ta cũng thấy hiện tượng xảy ra tương tự.
Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí ở bề mặt chất lỏng gọi là sự bay hơi. Quá trình ngược lại từ thể khí sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. Sự bay hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm theo sự ngưng tụ.
Tiết 2
Hoạt động 1 (5 phút) : Kiểm tra bài cũ : Nêu và giải thích sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Hoạt động 2 (15 phút) : Tìm hiểu về hơi khô và hơi bảo hoà.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Làm thí nghiệm 38.4.
Cho học sinh thảo luận nhóm để giải thích hiện tượng.
Cho học sinh nhận xét về lượng hơi trong 2 trường hợp.
Nêu đặc điểm của áp suất hơi bảo hoà.
Yêu cầu học sinh trả lời C4.
Cho học sinh nêu các ứng dụng của sự bay hơi.
Nhận xét các câu trả lời của học sinh.
Quan sát thí nghiệm.
Giải thích hiện tượng.
Nhận xét về lượng hơi trong 2 trường hợp.
Ghi nhận các đặc điểm của áp suất hơi bảo hoà.
Trả lời C4.
Nếu các ứng dụng của sự bay hơi.
2. Hơi khô và hơi bảo hoà.
Xét không gian trên mặt thoáng bên trong bình chất lỏng đậy kín :
Khi tốc độ bay hơp lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi trên bề mặt chất lỏng là hơi khô.
Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi ở phía trên mặt chất lỏng là hơi bảo hoà có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bảo hoà.
Áp suất hơi bảo hoà không phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt, nó chỉ phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.
3. Ứng dụng.
Sự bay hơi nước từ biển, sông, hồ, tạo thành mây, sương mù, mưa, làm cho khí hậu điều hoà và cây cối phát triển.
Sự bay hơi của nước biển được sử dụng trong ngành sản xuất muối.
Sự bay hơi của amôniac, frêôn, được sử dụng trong kỉ thuật làm lạnh.
Hoạt động 3 (20 phút) : Tìm hiểu sự sôi.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Nêu câu hỏi để học sinh ôn tập.
Cho học sinh phân biệt sự sôi và sự bay hơi.
Nêu các đặc điểm của sự sôi.
Nêu và phân tích khái niệm và công thức tính nhiệt hoá hơi.
Cho học sinh nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt hoá hơi.
Nhớ lại khái niệm sự sôi.
Nêu sự khác nhau của sự sôi và sự bay hơi.
Ghi nhận các đặc điểm của sự sôi.
Ghi nhận khái niệm và công thức tính nhiệt hoá hơi.
Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt hoá hơi.
III. Sự sôi.
Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí xảy ra ở cả bên trong và trên bề mặt chất lỏng gọi là sự sôi.
1. Thí nghiệm.
Làm thí nghiệm với các chất lỏng khác nhau ta nhận thấy :
Dưới áp suất chuẩn, mỗi chất lỏng sôi ở một nhiệt độ xác định và không thay đổi.
Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc vào áp suất chất khí ở phía trên mặt chất lỏng. Áp suất chất khí càng lớn, nhiệt độ sôi của chất lỏng càng cao.
2. Nhiệt hoá hơi.
Nhiệt lượng Q cần cung cấp cho khối chất lỏng trong khi sôi gọi là nhiệt hoá hơi của khối chất lỏng ở nhiệt độ sôi : Q = Lm.
Với L là nhiệt hoá hơi riêng phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng bay hơi, có đơn vị là J/kg.
Hoạt động 4 (5 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh tóm tắt những kiến thức trong bài.
Yêu cầu học sinh về nhà trả lời các câu hỏi và các bài tập trang 209 và 210.
Tóm tắt những kiến thức đã học trong bài.
Ghi các câu hỏi và bài tập về nhà.
File đính kèm:
- bai 36 su no vi nhiet.doc