A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Thấy được các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết.
+ Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết .
+ Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
2. Về kĩ năng: Nhận diện được nền văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triền của văn học dân tộc.
3.Về thái độ:
+ Bồi dưỡng HS niềm tự hào về truyền thống dân tộc và say mê với văn học.
+ Tích hợp giáo dục môi trường: Giáo dục HS tình yêu môi trường tự nhiên, môi trường sống của con người.
B.CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1.Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
- HS đọc bài tại lớp và luyện tập cách thức tóm tắt các ý chính.
- Đặt câu hỏi gợi mở , tái hiện và tư duy tổng hợp.
1.2.Phương tiện dạy học:
- SGK và tài liệu chuẩn kiến thức 10.
- Tư liệu tham khảo.
- Thiết kế bài giảng.
2.Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu về bài học.
C.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: VS, ĐP, SS.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở của Hs, lưu ý HS phương pháp học ở THPT.
3. Bài mới: Qua 4 năm ở trường THCS,các em đã được học khá nhiều tác giả,tác phẩm văn học nổi tiếng trong VHVN từ xưa đến nay.Bài học đầu tiên ở lớp 10 là một bài văn học sử:Tổng quan văn học Việt Nam,nó giúp các em có một cái nhìn khái quát nhất,hệ thống nhất về nền văn học nước ta từ xưa đến nay và sẽ định hướng cho chúng ta học tiếp toàn bộ chương trình Ngữ văn THPT
79 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 học kỳ I theo chuẩn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 01:
Ngày soạn: 20/08/2010
Tiết 1-2 : Văn học
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Thấy được các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết.
+ Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết .
+ Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
2. Về kĩ năng: Nhận diện được nền văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triền của văn học dân tộc.
3.Về thái độ:
+ Bồi dưỡng HS niềm tự hào về truyền thống dân tộc và say mê với văn học.
+ Tích hợp giáo dục môi trường: Giáo dục HS tình yêu môi trường tự nhiên, môi trường sống của con người.
B.CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1.Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
- HS đọc bài tại lớp và luyện tập cách thức tóm tắt các ý chính.
- Đặt câu hỏi gợi mở , tái hiện và tư duy tổng hợp.
1.2.Phương tiện dạy học:
- SGK và tài liệu chuẩn kiến thức 10.
- Tư liệu tham khảo.
- Thiết kế bài giảng.
2.Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu về bài học.
C.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: VS, ĐP, SS.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở của Hs, lưu ý HS phương pháp học ở THPT.
3. Bài mới: Qua 4 năm ở trường THCS,các em đã được học khá nhiều tác giả,tác phẩm văn học nổi tiếng trong VHVN từ xưa đến nay.Bài học đầu tiên ở lớp 10 là một bài văn học sử:Tổng quan văn học Việt Nam,nó giúp các em có một cái nhìn khái quát nhất,hệ thống nhất về nền văn học nước ta từ xưa đến nay và sẽ định hướng cho chúng ta học tiếp toàn bộ chương trình Ngữ văn THPT.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Họat động 1: Hướng dẫn cho HS nắm được một cách đại cương hai bộ phận lớn của văn học VN:
CH: Em hiểu thế nào là tổng quan văn học Việt Nam?
(là cách nhìn nhận đánh giá một cách chung nhất những nét lớn của văn học VN)
CH: VHDG cấu tạo từ mấy bộ phận? Đó là những bộ phận nào?
CH: Khái niệm VHDG? Sáng tác của trí thức có được xem là VHDG không? (sáng tác trí thức có thể xem là tác phẩm VHDG nếu nó mang những đặc trưng của VHDG qua quá trình lưu truyền)
CH: Cho 1 vài ví dụ về tác phẩm VHDG?
(Nữ Oa vá trời,Tấm Cám, Đămsăn,Thạch Sanh,........)
CH:VHDG có những thể loại chủ yếu nào?
CH:Dựa vào khái niệm em hãy nêu các đặc trưng của VHDG?
CH: Khái niệm VH viết? Kể tên một số tác phẩm văn học viết đã học?(Bánh trôi nước,qua Đèo Ngang,……..)
CH:VH viết được sáng tác bằng những loại chữ nào?
CH: Tại sao có chữ Hán rồi mà lại xuất hiện thêm chữ Nôm và chữ Quốc Ngữ? (ý thức xây dựng nền văn hiến độc lập của dân tộc)
CH: Trình bày hệ thống thể loại của VH viết?
(GV giải thích văn biền ngẫu)
CH: Hai bộ phận văn học có mối quan hệ như thế nào?
( GV đưa ra một vài tác phẩm lớn làm rõ sự kết tinh giữa VHDG và VH viết: Truyện Kiều - Nguyễn Du…)
(Gv dẫn lời chuyển ý, ghi đề mục)
Hoạt động 2:giúp HS nắm một cách khái quát quá trình phát triển của văn học Việt Nam:
(GV yêu cầu HS đọc phần II hệ thống các ý chính và trả lời các câu hỏi)
CH: Nhìn tổng quan VH Việt Nam có mấy thời kì phát triển?
CH: Đặc điểm từng thời kỳ? Chú ý so sánh sự khác nhau giữa VHTĐ và VHHĐ?
CH: Chỉ ra những tác giả và tác phẩm tiêu biểu của văn học Trung đại và VHHĐ?
(VHTĐ: Tác phẩm chữ Hán:
+ Văn xuôi:
. Thánh Tông di thảo- Lê Thánh Tông.
. Truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ.
. Thượng kinh kí sự- Hải Thượng Lãn Ông
. Hoàng Lê Nhất Thống Chí- Ngô Gia Văn Phái
+ Thơ:
. Ức Trai thi tập- Nguyễn Trãi
. Bạch Vân thi tập- Nguyễn Bỉnh Khiêm
. Bắc Hành tạp lục- Nguyễn Du
- Tác phẩm chữ Nôm:
+ Quốc Âm thi tập- Nguyễn Trãi
+ Truyện Kiều- Nguyễn Du
VHHĐ: *Từ đầu thế kỉ XX đến 1930:
- Các tác giả: Tản Đà, Hoàng Ngọc Phách, Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn…
* Từ 1930 đến 1945:
- Tác giả của phong trào Thơ Mới, Thạch Lam, Nguyễn Tuân…
*Từ 1945-1975:
- Tác giả: Tố Hữu, Huy Cận, Nam Cao, Hồ Chí Minh…
*Từ 1975-hết thế kỉ XX:
- Tác giả: Lê Lựu, Nguyễn Khải, Nguyễn Minh Châu…
CH: So sánh sự khác nhau giữa VHTĐ và VHHĐ?(Gv phân tích thêm bốn tiêu chí bằng các ví dụ minh họa)
Gv dẫn lời và ghi đề mục:
* Họat động 3: Nắm con người VN thể hiện trong các mối quan hệ:
CH: Con người VN được văn học thể hiện trong những mối quan hệ nào?
CH: Phân tích các mối quan hệ của con người lần lượt qua VHDG, VHTĐ, VHHĐ?
- Thiên nhiên có vai trò như thế nào với con người Việt Nam?(Thiên nhiên là người bạn thân thiết. Trong VHDG: thiên nhiên đặc sắc, thân thuộc; trong VHTĐ: thiên nhiên tạo thành một hệ thống thẩm mỹ gắn với lý tưởng đạo đức; trong VHHĐ: thiên nhiên dào dạt sức sống và tình yêu.)
CH: Lịch sử Việt Nam có tác động như thế nào đến tư tưởng người Việt Nam? (tình yêu nước)
GV giảng giải cho HS nhận thức con người Việt Nam với môi trường văn hóa dân tộc, yêu nước gắn với bảo tồn môi trường văn hóa, thuần phong mỹ tục truyền thống.
CH:Yêu cầu HS nêu các tác phẩm thể hiện ước mơ xây dựng XH công bằng, lên án bạo ngược.(Tấm Cám, Truyện Kiều)
CH: Con người trong mối quan hệ XH tạo tiền đề cho sự hình thành CN VH nào?
CH: Hướng chung của VH VN khi xây dựng hình mẫu lý tưởng?
GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ.
I.Các bộ phận hợp thành văn học việt Nam:
- Văn học dân gian
- Văn học viết
1.Văn học dân gian: (truyền miệng)
a.Khái niệm: VHDG là sáng tác tập thể của nhân dân lao động được truyền miệng từ đời này sang đời khác.
b.Thể loại:
- Truyện cổ DG: truyện cổ tích, truyền thuyết, truyện ngụ ngôn, truyện cười.
- Thơ ca DG: tục ngữ, câu đố, ca dao, truyện thơ.
- Sân khấu DG: chèo, tuồng, cải lương.
c.Đặc trưng cơ bản:
- Tính truyền miệng.
- Tính tập thể.
- Gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
2.Văn học viết: (Thành văn)
a. Khái niệm: là sáng tác của trí thức, ghi lại bằng chữ viết, mang phong cách dấu ân của tác giả.
b. Chữ viết của VH viết:
- Chữ Hán.
- Chữ Nôm.
- Chữ Quốc Ngữ.
c. Hệ thống thể loại VH viết:
- VH từ TK X- hết TK XIX:
+ VH chữ Hán : văn xuôi:truyện,ký,…..
Thơ:cổ phong,Đường luật,….
văn biền ngẫu:phú,cáo,…..
+ VH chữ Nôm: thơ
văn biền ngẫu
- VH đầu TK XX: loại hình tự sự
loại hình trữ tình
loại hình kịch.
3. Mối quan hệ giữa VHDG và VH viết:
Luôn có sự tác động qua lại → xuất hiện những thiên tài VH bất hủ.
II.Quá trình phát triển của văn học Việt Nam:
- TK X- hết TK XVIII VHTĐ
- Đầu TK XIX- CM tháng 8/1945 VHHĐ
- CM 8/1945- Hết TK XX
VHTĐ
VHHĐ
- Sáng tác bằng chữ Nôm và chữ Hán
- VH chữ Hán giữ địa vị chính thống.
- Tác giả: nhà Nho
- Chịu ảnh hưởng tư tưởng Nho, Phật, đạo.
- Hệ thống thi pháp: ước lệ, tượng trưng.
- Sáng tác bằng chữ Quốc ngữ
- Đội ngũ nhà văn chuyên nghiệp.
- Chịu ảnh hưởng văn hóa phương Tây.
- Thoát khỏi hệ thống Thi pháp trung đại, lối viết hiện thực, phản ánh nhiều mối quan hệ, đời sống.
* Khác biệt giữa VHTĐ và VHHĐ:
- Về tác giả
- Về đời sống văn học.
- Về thể loại.
- Về thi pháp.
III.Con người VN qua văn học:
1.Con người trong quan hệ với thế giới tự nhiên:
- VHDG: Nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự nhiên.
-VHTĐ: Hình tượng thiên nhiên gắn liền với lí tưởng đạo đức, thẩm mĩ…
- VHHĐ: gắn với tình yêu quê hương đất nước,tình yêu lứa đôi…
==> Tình yêu thiên nhiên là nội dung quan trọng trong văn học.
2.Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia,dân tộc:
-VHDG: Tình yêu làng xóm, quê cha đất to, căm ghết thế lực ngọai xâm...
-VHTĐ: Ý thức sâu sắc về quyền dân tộc, truyền thống văn hiến…
- VHHĐ: Tình yêu nước gắn liền với sự đấu tranh giai cấp và lí tưởng XHCN,văn học tiên phong chống CN đế quốc.
==>Tình yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt VHVN.
3.Con người trong quan hệ xã hội:
-VHDG: Ước mơ xây dựng một xã hội công bằng, tốt đẹp.
-VHTĐ: Phê phán các thế lực chuyên quyền, cảm thông với thân phận con người bị áp bức, quan tâm đến khát vọng và hạnh phúc nhân dân.
- VHHĐ: khai thác nhiếu khía cạnh, quan hệ trong thời đại mới.
=> Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học.
4.Con người VN và ý thức về bản thân:
-VHDG + VHTĐ: “cái ta”, ý thức cộng đồng chủ yếu.
- VHHĐ: tiếng nói cá nhân.
=> Xây dựng đạo lí làm người, nhân ái, thủy chung, tình nghĩa vị tha, hi sinh…
* Ghi nhớ: Văn học thể hiện chân thực sâu sắc tình cảm của con người Việt Nam.
Học VHDG là để tự bồi dưỡng nhân cách đạo đức tình cảm, quan niệm thẩm mỹ và trau dồi tiếng mẹ đẻ.
4.Củng cố :
- So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa VHDG và văn học viết:
+ Giống: chức năng(giáo dục,giải trí,nhận thức,……….)
Chủ đề: yêu nước,nhân đạo.
+ Khác:
Văn học dân gian
Văn học viết
Tác giả
Tập thể sáng tác
Cá nhân sáng tác
Phương thức tồn tại và lưu truyền
Ngôn bản,truyền miệng
Văn bản, in ấn
Thể loại
Truyền thuyết ca dao, tục ngữ…
Truyện , kí, thơ mới…
Giá trị nội dung
Phản ánh tư tưởng tình cảm của cộng đồng.
Phản ánh tư tưởng tình cảm của cộng đồng qua lăng kính cá nhân
Cách phản ánh hiện thực
Chú trọng tưởng tượng kì ảo,mô tả thực tế.
Chú trọng mô tả thực tế.Tưởng tượng kì ảo là biện pháp nghệ thuật
5.Dặn dò :
- Hướng dẫn học bài: + Nhớ đề mục, các luận điểm chính của bài Tổng quan văn học Việt Nam.
+ Sơ đồ hóa các bộ phận của văn học Việt Nam.
- Soạn bài mới “ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”:
+ Trả lời câu hỏi bài 1, 2 câu a, b, c , d, e sgk / 14 , 15.,
+ Từ đó khái quát thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
+ Có mấy quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ?
+ Có những nhân tố nào chi phối một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Tuần 01:
Ngày soạn: 20/08/2010
Tiết 3 : Tiếng Việt
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Về kiến thức:Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: khái niệm cơ bản, hai quá trình trong HĐGT, các nhân tố giao tiếp.
2.Về kĩ năng:
+ Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp.
+ Những kĩ năng trong HĐGT bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu.
3.Về thái độ: HS lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ phù hợp với các tình huống giao tiếp cụ thể.
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho HS.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
- HS tìm hiểu bài theo hướng qui nạp: Tìm hiểu ngữ liệu trong và ngoài SGK (GV nêu câu học để HS trao đổi thảo luận ) từ đó đi đến những nhận định chung.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu và trình bày nội dung về HĐGT bằng ngôn ngữ, nhận biết vai trò và đặc điểm của HĐGT bằng ngôn ngữ.
1.2. Phương tiện dạy học:
- SGK ngữ văn 10 và tài liệu chuẩn kiến thức 10.
- Giáo án ngữ văn 10.
- Sử dụng bảng phụ, tài liệu.
2. Học sinh:
- Tìm hiểu kỹ các ví dụ trong SGK.
- Thu thập các tài liệu có liên quan.
C. HOẠT ĐỘNGDẠY HỌC :
1. Ổn định lớp : VS, SS, ĐP
2. Kiểm tra bài cũ:
a.Trình bày những nét cơ bản của các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
b.Căn cứ vào yếu tố nào để phân chia thời kì văn học?
c.Nêu nội dung quan hệ của con người VN được thể hiện trong văn học?
3. Bài mới.
- GV gọi một HS lên trình bày một đề tài bất kì, sau đó cho các HS trong lớp chất vấn.
- GV: Quá trình cả lớp vừa thực hiện là quá trình gì? Được thực hiện bằng phương tiện gì?
- GV lưu ý HS các phương tiện mà HS có thể trình bày ngoài phương tiện ngôn ngữ và nêu câu hỏi: trong các phương tiện đó phương tiện nào mang lại hiệu quả cao nhất?
Đó chính là ngôn ngữ. Chúng ta cùng đi tìm hiểu qua bài “ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
* Họat động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung:
-Thao tác 1: GV gọi HS đọc phần văn bản trong SGK và trả lời các câu hỏi trong SGK:
+ Các nhân vật nào tham gia trong hoạt động giao tiếp? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau như thế nào?
+ Các nhân vật giao tiếp đổi vai cho nhau như thế nào? Người nói người nghe thực hiện những hành động giao tiếp như thế nào?
+ Hoàn cảnh diễn ra hoạt động giao tiếp.
+ Hoạt động giao tiếp hướng vào nội dung gì?
+ Mục đích của cuộc giao tiếp? Cuộc giao tiếp đó có đạt mục đích không?
- Thao tác 2: GV yêu cầu HS làm việc tương tự ở BT2.
- HĐGT diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào?
- HĐGT đó được tiến hành trong hoàn cảnh nào?
- Nội dung giao tiếp bao gồm những vấn đề cơ bản nào?
- HĐGT thông qua văn bản đó nhằm mục đích gì?
- Phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản có điểm gì nổi bật?
* Họat động 2: Tìm hiểu khái niệm và các nhân tố của hoạt động giao tiếp.
- Từ việc phân tích các ngữ liệu HS trình bày nội dung về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
+ Nêu khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Hoạt động giao tiếp gồm mấy quá trình? Đó là những quá trình nào?
- Cho biết các nhân tố của hoạt động giao tiếp?
* Hoạt động 3:Luyện tập:
Dùng bảng phụ, cho VD ngoài SGK, yêu cầu HS tiến hành thảo luận theo các câu hỏi sau:
“Đêm ấy, thanh niên ghi tên tòng quân đông lắm.
Cũng ngay đêm ấy, về tới nhà, trước khi ngủ, chị Chiến từ trong buồng nói ra với Việt:
- Chú Năm nói mày với tao đi kì này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì ráng học chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu.
Việt lăn kềnh ra ván, cười khì khì:
- Chị có bị chặt đầu thì chặt chớ chừng nào tôi mới bị.
- Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con giá ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!”
( Trích “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi).
+ Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại diễn ra giữa những nhân vật giao tiếp nào? Hai bên có mối quan hệ như thế nào? (Việt và chị, những người có quan hệ ruột thịt)
+Hoạt động giao tiếp trên được diễn ra trong hoàn cảnh nào? Hướng vào nội dung gì? (bấy giờ thanh niên tham gia đi tòng quân để diệt giặc, hai chị em Việt đang dặn dò nhau và thể hiện quyết tâm tiêu diệt giặc)
+ Mục đích của cuộc giao tiếp này là gì? Mục đích đó có đạt dược hay không? (chị Việt nhắc nhở khuyên bảo em hoàn thành nhiệm vụ)
+ Để tham gia vào hoạt động người giao tiếp phải tiến hành những quá trình nào để hiểu điều mà đối phương đang nói? (lắng nghe, trình bày suy nghĩ của mình)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tìm hiểu ngữ liệu 1 SGK/14:
- Nhân vật giao tiếp: vua và các bô lão.
- Cương vị: vua- cai quản đất nước, bô lão- những người có tuổi từng giữ trọng trách quan trọng trong triều đình(đại diện cho nhân dân).
- Người nói: truyền đạt nội dung trình bày.
- Người nghe: đọc hoặc nghe xem người nói cần truyền đạt gì -> lĩnh hội.
- Hai bên đổi vai giao tiếp cho nhau.
- Hoàn cảnh: Khi quân Nguyên- Mông sang xâm lược nước ta.Địa điểm:điện Diên Hồng.
- Nội dung của hoạt động giao tiếp: hoà hay đánh, vấn đề hệ trọng: còn hay mất của dân tộc.
- Mục đích: lấy ý kiến mọi người thăm dò lòng dân để hạ quyết tâm giữ gìn đất nước trong hoàn cảnh lâm nguy. Cuộc giao tiếp đã đạt mục đích.
2.Tìm hiểu ngữ liệu 2 SGK/15:
- Nhân vật giao tiếp: Tác giả SGK – HS lớp 10
- Hoàn cảnh giao tiếp: nền giáo dục quốc dân trong nhà trường.
- Nội dung giao tiếp: lĩnh vực văn học, đề tài tổng quan văn học Việt Nam.
- Mục đích giao tiếp:+ Người viết:…….
+ Người đọc:……..
- Phương tiện và cách thức giao tiếp: sử dung thuật ngữ văn học, câu văn mang đặc điểm của văn bản khoa học,kết cấu văn bản rõ ràng.
3.Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
a.Khái niệm: HĐGT bằng ngôn ngữ là hoạt động diễn ra giữa mọi người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói hoặc viết) nhằm trao đổi thông tin, bộc lộ tình cảm, thái đô, quan hệ hoặc bàn bạc để tiến tới 1 hành động nào đó.
b. Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: tạo lập văn bản (do người nói, người viết thực hiện) và lĩnh hội văn bản (do người nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình này diễn ra trong mối quan hệ tương tác.
c.Các nhân tố giao tiếp:
- Nhân vật giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp
- Nội dung giao tiếp
- Mục đích giao tiếp.
- Phương tiện và cách thức giao tiếp.
II.Luyện tập:
4. Củng cố :
- GV cho HS trình bày nhanh về việc sử dụng ngôn ngữ phù hợp với các tình huống giao tiếp.
-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa người mua và người bán ở chợ?
- Yêu cầu phân tích được các nhân tố giao tiếp sau:
* Nhân vật giao tiếp: người mua, người bán
* Hoàn cảnh giao tiếp: ở chợ,lúc chợ đang họp.
* Nội dung giao tiếp: trao đổi,thỏa thuận về mặt hàng,số lượng, định giá
* Mục đích giao tiếp: thuận mua vừa bán
* Phương tiện: ngôn ngữ, điệu bộ, cử chỉ.
5. Dặn dò :
- Hướng dẫn học bài: đọc kĩ phần ghi nhớ và nắm vững khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, kiến thức về hai quá trình và các nhân tố trong hoạt động giao tiếp.
- Hướng dẫn soạn bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam.
+ Tìm một vài tác phẩm VHDG?
+ Thế nào là một tác phẩm văn học dân gian?
+ Văn học dân gian có những đặc trưng cơ bản nào?
+ Truyền miệng tác phẩm văn học dân gian nghĩa là gì?
+ Quá trình sáng tác một tác phẩm văn học dân gian trải qua những bước nào?
+ Văn học dân gian phục vụ những gì cho sinh hoạt cộng đồng?
+ Văn học dân gian có những giá trị cơ bản nào?
Tuần 02:
Ngày soạn: 29/08/2010
Tiết 4 : Văn học
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:Nắm khái niệm, các đặc trưng cơ bản, những thể loại chính, những giá trị chủ yếu của văn học dân gian.
2. Về kĩ năng: + Nhận thức khái quát về văn học dân gian.
+ Có cái nhìn tổng quát về văn học dân gian Việt Nam.
3. Về thái độ: Biết yêu mến, trân trọng, giữ gìn và phát huy văn học dân gian Việt Nam, hình thành tình yêu đối với văn học.
B.CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
-Sử dụng phương pháp quy nạp.
-GV đặt câu hỏi gợi mở, hs thảo luận trả lời.
1.2. Phương tiện dạy học:
- SGK ngữ văn 10 và sách chuẩn kiến thức văn 10
- Thiết kế bài học.
2. Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu bài học trong SGK và trên các phương tiện thông tin khác có liên quan.
- Tìm đọc thêm một số tác phẩm văn học dân gian.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: SS, VS, ĐP
2.Kiểm tra bài cũ:
- GV gọi một HS lên thực hiện hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bằng cách tự giới thiệu về mình đồng thời trả lời các câu hỏi của cả lớp? Sau đó HS phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp vừa rồi?
3.Bài mới:
Những lời ru ầu ơ khi ta còn nằm nôi, những câu chuyện cổ tích đưa trí tưởng tượng bay bổng. VHDG được ví như “bầu sữa mẹ ngọt ngào” nuôi dưỡng tâm hồn mỗi con người. Chúng ta cùng đi tìm hiểu qua bài “Khái quát VHDG” trước khi học các tác phẩm cụ thể.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
* Hoạt động1:Hướng dẫn hs tìm hiểu về khái niệm về VHDG?
-Kể vài tác phẩm VHDG mà các em đã học. (Thần trụ trời, Tấm Cám,…)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu đặc trưng của VHDG.
- Hãy nêu những đặc trưng cơ bản của VHDG?
* Thao tác 1: Tìm hiều về tính truyền miệng.
- Nhận định này của SGK có thể phân tích thành mấy ý?
(+VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
+VHDG tồn tại và lưu hành theo phương thức truyền miệng)
-Tại sao nói VHDG là nghệ thuật ngôn từ ?
- GV cho HS phân tích đặc điểm ngôn từ của một vài câu ca dao, tục
ngữ hoặc truyện cổ tích:
Gv dẫn dắt nêu câu hỏi:Dân gian có bài ca dao quen thuộc sau:
“ Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”.
Ở đây hình ảnh “thuyền” và “bến” nên được hiểu ntn?Bài ca dao diễn tả tâm trạng gì,của ai?
Gv hướng dẫn hs liên hệ,so sánh:So với cách nói đời thường,cách nói của dân gian có gì khác?
Gv hướng dẫn hs đánh giá:Từ việc tìm hiểu ví dụ trên em có nhận xét gì về ngôn từ trong tác phẩm VHDG?(đa nghĩa,giàu hình ảnh và màu sắc biểu cảm).
- Thế nào là tính truyền miệng? Vì sao VHDG lại có tính truyền miệng?
(chưa có chữ viết -> phương thức lưu truyền duy nhất + nhu cầu giao tiếp trực tiếp của cộng đồng).
* Thao tác 2:Tìm hiểu về tính tập thể.
- Vì sao không tìm thấy dấu ấn cá nhân trong VHDG? (vì mang tính truyền miệng và sản phẩm của tập thể)
- Quá trình sáng tác và lưu truyền tập thể được diễn ra như thế nào?
- Đời sống cộng đồng gồm các sinh hoạt chủ yếu nào?
* Thao tác 3: Tìm hiểu tính dị bản.
- Tính truyền miệng và tính tập thể dẫn đến hệ quả gì? (dị bản)
- Dị bản là gì?Cho ví dụ?
Là những văn bản có cùng nội dung nhưng có tình tiết, địa danh khác nhau…
VD: Gió đưa gió đẫy, về rẫy ăn còng
Về sông ăn cá, về đồng ăn cua.
(Gió đưa gió đẫy, về rẫy ăn còng
Về bưng ăn ốc, về đồng ăn cua.)
* Hoạt động 3:Hướng dẫn hs tìm hiểu các thể loại của VHDG
- VHDG có những thể loại nào? Được chia làm mấy loại hình?
- Đặc điểm của từng thể loại? (HS tham khảo thêm SGK)
- Cho vd về từng thể loại. ( Thần thoại: Thần trụ trời; Sử thi: Đăm săn; Cổ tích: Tấm Cám,.....…)
* Hoạt động 4: Hướng dẫn hs tìm hiểu những giá trị của VHDG:
- Tri thức dân gian gồm những gì?
- Tại sao VHDG là kho tàng tri thức?
- VHDG có giá trị lớn về mặt nhận thức, đọc VHDG ta có thể thu nạp cho mình những kiến thức nhiều mặt về tự nhiên, xã hội, kinh nghiệm sản xuất, phong tục tập quán,…của cha ông ta ngày trước.dựa vào các tác phẩm VHDG em hãy làm rõ nhận định này?(Gv gợi ý Hs một số tác phẩm:SơnTinh-ThủyTinh,Trầu cau , Tục ngữ: “Nhất nước,nhì phân,tam cần,tứ giống”)
Gv diễn giảng thêm:đọc VHDG các dân tộc thiểu số biết được tục nối dây của người Ê-đê(sử thi Đămsăn).
- Vì sao VHDG tồn tại như một qui luật khách quan?
(VHDG ra đời khi chưa có chữ viết + nhu cầu tập thể + có những giá trị quí báu)
-VHDG giáo dục chúng ta điều gì?Cho ví dụ bằng các tác phẩm cụ thể?(Thánh Gióng, Thạch Sanh, Tấm Cám, Bài ca mười cái trứng, Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ, Lá lành đùm lá rách, Công cha như núi Thái Sơn….., Anh em như thể tay chân,….)
- Giá trị thẩm mỹ biểu hiện như thế nào qua VHDG?
- Cho một vd và phân tích cả ba giá trị trên ở vd đó.
(Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn)
I. Khái niệm văn học dân gian: VHDG là tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, là sản phẩm của tập thể, gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
II.Đặc trưng cơ bản của VHDG:
1.VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng: (tính truyền miệng)
- Ngôn từ truyền miệng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên nội dung.
- VHDG phản ánh hiện thực đời sống qua ngôn từ hình ảnh cảm xúc.
- Phương thức: từ người này sang người khác, qua các thế hệ và địa phương khác nhau.
- Gắn với quá trình diễn xướng dân gian.
2.VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể: (tính tập thể)
- VHDG là kết quả của quá trình sáng tác tập thể.
- Quá trình sáng tác:
Người khởi xướng
tiếp nhận
Tập thể
lưu truyền
Người khác
(biến đổi, hoàn thiện)
VHDG
* VHDG gắn bó và phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
III.Hệ thống thể loại VHDG:
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
IV.Những giá trị cơ bản của VHDG:
1.VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc:
-VHDG phản ánh mọi lĩnh vực trong đời sống.
-VHDG phản ánh kinh nghiệm lâu đời của nhân dân.
- Tri thức DG được trình bày bằng ngôn từ hấp dẫn, sinh động.
- Mỗi dân tộc/54 dân tộc Việt Nam có một kho tàng VHDG riêng.
=> phong phú và đa dạng.
2.VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người:
- VHDG giáo dục con người tinh thần yêu nước.
-VHDG giáo dục con người tinh thần lạc quan và lòng nhân đạo.
- VHDG góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho con người:yêu đồng loại,hiếu thuận,tình anh em,sự thủy chung,……..
3.VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc:
-VHDG là viên ngọc sáng, là những mẫu mực về nghệ thuật để chúng ta học tập.
- Song song với văn học viết VHDG tạo cho nền VHVN những bản sắc riêng đậm đà bản sắc dân tộc.
4.Củng cố:Gv hướng dẫn Hs nêu một vài ví dụ về các nhà văn,nhà thơ đã đem chất liệu dân gian vào trong sáng tác của mình.
* Việt Bắc, Ta đi tới- Tố Hữu
* Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm.
Gv gợi cho Hs nhớ lại một vài làn điệu dân ca:dân ca Bắc Bộ:Con cò,dân ca Nam Bộ:Lý cây bông.
5.Dặn dò:
- Học bài:+ Nhớ kĩ các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
+ Nhớ lại những câu chuyện, những lời ru của bà, của mẹ,…….mà em đã từng nghe.
- Hướng dẫn chuẩn bị bài thực hành Tiếng Việt “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” (tt):
+ Ôn lại kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
+ Làm các bài tập củng cố trong SGK.
Tuần 02:
Ngày soạn: 29/08/2010
Tiết 5 : tiếng Việt
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ ( tiếp theo)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức:
- Củng cố lại lý thuyết HĐGT.
- Vận dụng lý thuyết luyện tập, phân tích các nhân tố giao tiếp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
2. Về kĩ năng: phân tích đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
3. Về thái độ: nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong cuộc sống của mỗi người.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo
File đính kèm:
- GIAO AN 10THEO CHUAN TIET 130 MOI.doc