I. Mức độ cần đạt
- Hiểu được tính cách cương trực, biểu hiện lòng trung nghĩa của Trương Phi và tình cảm keo sơn gắn bó của những người anh em kết nghĩa;
- Cảm nhận được không khí chiến trận qua đoạn trích.
II. Trọng tâm kiến thức kĩ, năng
1. Kiến thức
- Hồi trống Cổ Thành – hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ.
- Tính chất kể chuyện (viết để kể) biểu hiện ở cốt truyện, ngôn từ, hành động, nhân vật mang tính cá thể cao.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, rút ra đặc đặc điểm tính cách của nhân vật.
3. Nhận thức
- Giúp cho HS thấy được tầm quan trọng của chữ tín, chữ nghĩa trong xã hội.
- Biết quý trọng tình cảm anh em, sống chung thủy với bạn bè.
- Đừng quá nóng nảy, phải điềm tĩnh suy xét cặn kẽ.
- Nếu sai phải biết sửa sai.
III. Phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK.
2. Phương tiện
SGK, SGV, bảng phụ, sách thiết kế bài giảng, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức
14 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 11902 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10- Hồi trống cổ thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÝ TỰ TRỌNG
KHOA SƯ PHẠM ------- & -------
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Trường: THPT Chuyên Lý Tự Trọng Họ và tên GSh: Trần Thị Nga Mã số: 6095717
Lớp: 10A1 Môn: Ngữ văn Họ và tên GVHD: Huỳnh Hiếu Hạnh
Tiết thứ: 1,2
Ngày: 22/03/2013
HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
( Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa)
La Quán Trung
I. Mức độ cần đạt
- Hiểu được tính cách cương trực, biểu hiện lòng trung nghĩa của Trương Phi và tình cảm keo sơn gắn bó của những người anh em kết nghĩa;
- Cảm nhận được không khí chiến trận qua đoạn trích.
II. Trọng tâm kiến thức kĩ, năng
1. Kiến thức
- Hồi trống Cổ Thành – hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ.
- Tính chất kể chuyện (viết để kể) biểu hiện ở cốt truyện, ngôn từ, hành động, nhân vật mang tính cá thể cao.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, rút ra đặc đặc điểm tính cách của nhân vật.
3. Nhận thức
- Giúp cho HS thấy được tầm quan trọng của chữ tín, chữ nghĩa trong xã hội.
- Biết quý trọng tình cảm anh em, sống chung thủy với bạn bè.
- Đừng quá nóng nảy, phải điềm tĩnh suy xét cặn kẽ.
- Nếu sai phải biết sửa sai.
III. Phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK.
2. Phương tiện
SGK, SGV, bảng phụ, sách thiết kế bài giảng, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn 10.
IV. Nội dung và tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới (1 phút)
Trong mỗi người chúng ta có lẽ ai cũng từng đọc hoặc từng nghe về “Tam quốc diễn nghĩa” và biết các nhân vật như Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi, họ là anh em kết nghĩa “vườn đào vì lí tưởng chung: Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chia và sống chết có nhau. Vậy mà, sau khi ba anh em thất lạc ở Từ Châu, mỗi người mỗi ngả. Bảo vệ hai chị dâu trở về, Quan Công gặp Trương Phi ở Cổ Thành. Tiếp đón nhị ca, Trương Phi chẳng nói chẳng rằng, mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công. Tình anh em sao lại dùng đao kiếm? Chúng ta tìm hiểu đoạn trích hồi 28: “Hồi trống Cổ Thành”
“Chém Sái Dương anh em đoàn tụ
Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên”
4. Dạy bài mới
Thời gian
Nội dung lưu bảng
Hoạt động
của GV
Hoạt động của HS
5 phút
20 phút
18 phút
Tiết 2
20 phút
5 phút
5 phút
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả (SGK)
2. Tiểu thuyết “Tam Quốc diễn nghĩa”
a) Tác phẩm
- Thời gian ra đời: Cuối Nguyên đầu Minh ( 1368 – 1644).
- Dung lượng: 120 hồi
- Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử chương hồi.
- Đề tài: Chiến tranh giữa 3 tập đoàn phong kiến quân phiệt (Ngụy, Thục, Ngô).
b) Giá trị của tác phẩm
- Giá trị nội dung (tư tưởng)
+ GT hiện thực:
+ GT nhân đạo:
- Giá trị nghệ thuật:
c) Tóm tắt tác phẩm
3. Đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”
- Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của hồi 28 trong tiểu thuyết “Tam quốc diễn nghĩa”.
- Tóm tắt đoạn trích (SGK).
- Bố cục: chia 2 phần.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc
2. Tìm hiểu văn bản
a) Tìm hiểu nhân vật
Nhân vật
Chi tiết
Trương Phi
Quan Công
Trước khi gặp nhau
- Chẳng nói chẳng rằng (tr.76)
- Lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa (tr.76).
- Dẫn theo một nghìn quân (tr.76)
" tức giận, hành động bộc phát, tâm thế chiến đấu với kẻ thù.
- Mừng rỡ vô cùng tr.76)
- Sai ngay Tôn Càn vào báo tin (tr.76)
" Tâm trạng vui sướng, hạnh phúc vì sắp gặp được người thân.
khi gặp nhau
- Diện mạo: mắt trợn, tròn xoe, râu hùm vểnh ngược (tr.76)
- Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu, chạy lại đâm QC (tr.76)
- Xưng hô: “mày” – “tao” (tr.77)
" Ngang hàng, xem như kẻ thù.
è Tính cách: cương trực đến nóng nảy.
- Lập trường: “trung thần thà chịu chết... thờ hai chủ” (tr.77)
- Lập luận:
+Bỏ anh (tr.77)
+ Hàng Tào (tr.77)
+ Được phong hầu tước (tr.77)
+ Đến đây đánh lừa tao (tr.77)
+ Đâu có bụng tốt (tr.78)
+ Đến đây để bắt tao đó (tr.78)
è Tính cách: trung thành và ghét sự phản bội.
- Hành động: giao long đao, tế ngựa lại đón (tr.76)
- Xưng hô: “hiền đệ” – “em” (tr.77)
" Thân mật, lối xưng hô của những người anh em thân thiết.
- Lập luận:
+ Em không biết, ta cũng khó nói (tr.77)
+ Đến hỏi chị (tr.77)
+ Đừng nói vậy, oan uổng quá (tr.77)
è Tính cách: biết tiến biết thoái, khiêm nhường, nhũn nhặn khi ở tình thế “tình ngay lí gian”
Khi Sái Dương đến
- Nghĩ: QC đem quân đến bắt mình (tr.78).
- Hành động: múa xà mâu hăm hở lại đâm QC (tr.78)
- Thách thức: chém đầu Sái Dương trong ba hồi trống.
è Tính cách: Không tin vào lời nói, chỉ tin vào việc làm.
- Thanh minh: “Tất phải đem quân mã chứ” (tr.78)
- Chấp nhận thách thức
- Chưa dứt 1 hồi trống chém đầu Sái Dương.
è Tính cách: trí dũng song toàn, dùng hành động chém tướng giặc để minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa.
Sau khi chém đầu Sái Dương
- Vẫn chưa tin, hỏi tên lính (tr.78)
" không dễ tin người, thận trọng, khôn ngoan.
- Hành động: Rõ nước mắt khóc, thụp lạy Vân Trường (tr.78)
" hình ảnh đẹp của một vị tướng dũng cảm, cương trực, trung nghĩa
è Tính cách: can đảm, biết phục thiện, biết nhận sai.
" QC là người trung thành, trung nghĩa, tài giỏi, điềm tĩnh và vị tha.
b) Ý nghĩa “Hồi trống Cổ Thành”
- Hồi trống giải nỗi nghi ngờ của TP.
- Hồi trống minh oan cho QC.
- Hồi trống đoàn tụ.
- Tạo nên không khí trận chiến hào hùng, ý vị hấp dẫn đặc biệt của Tam quốc.
c) Nghệ thuật
- Tính cách nhân vật nhất quán, xung đột giàu kịch tính.
- Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn.
III. Tổng kết
1. Ý nghĩa của văn bản
Đề cao lòng trung nghĩa
2. Ghi nhớ: SGK
? Nêu vài nét về tác giả.
- GV cung cấp thêm thông tin về tác giả:
+ Gia đình ông có bầu không khí văn hóa nồng nàn, từ thuở nhỏ ông thích đọc sách, đọc nhiều sách kinh sử, các thứ này đã đặt cơ sở sáng tác tốt đẹp cho ông sáng tác văn học về sau. Thời đại La Quán Trung sinh sống là thời đại có mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp hết sức gay gắt phức tạp, quý tộc dân tộc Mông Cổ xây dựng chính quyền đời Nguyên, thực thi thống trị đàn áp đối với dân tộc Hán, dẫn đến đông đảo nhân dân dân tộc Hán chống đối, các nơi đều xuất hiện quân khởi nghĩa.
+ Các nghĩa quân không những chiến đấu với quân đội nhà Nguyên, mà còn thôn tính nhau, mong lật đổ nhà Nguyên và thống trị cả Trung Quốc.
+ La Quán Trung trẻ tuổi tham gia một quân khởi nghĩa, nhậm chức tham mưu. Lúc đó, La Quán Trung ấp ủ hoài bão chính trị, mong mình có thể lên ngôi vua quản lý đất nước trong thời buổi loạn lạc. Sau đó, quân khởi nghĩa do Chu Nguyên Chương dẫn đầu giành được thắng lợi cuối cùng, xây dựng vương triều nhà Minh, hoài bão chính trị của La Quán Trung bị tan vỡ, ông bèn ở ẩn và bắt đầu sáng tác văn học.
? Trình bày đôi nét về tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa”
- Gợi ý:
- Thời gian ra đời: Cuối Nguyên đầu Minh ( 1368 – 1644).
- Dung lượng: 120 hồi
- Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử chương hồi.
- Đề tài: Chiến tranh giữa 3 tập đoàn phong kiến quân phiệt (Ngụy, Thục, Ngô).
- GV giới thiệu vài nét về tiểu thuyết chương hồi:
+ Kết cấu: tác phẩm chia ra nhiều hồi, ở đầu mỗi hồi thường có 2 câu văn biền ngẫu – thường tóm tắt nội dung chính hoặc nêu tình tiết trọng tâm của hồi đó.
+ Sự kiện sắp xếp trước sau (theo trình tự thời gian), cốt truyện hấp dẫn, li kì, có nhiều kịch tính.
+ Tính cách nhân vật được khắc họa thông qua hành động và ngôn ngữ đối thoại…
? Hãy kể những tác phẩm thuộc thể loại tiểu thuyết chương hồi mà em đã học? (Hoàng Lê nhất thống chí –Ngữ văn 9).
? Theo em tác phẩm có những giá trị nào ( nội dung và nghệ thuật)?
Gợi ý: Giá trị tác phẩm:
Giá trị nội dung (tư tưởng)
GT hiện thực: Phơi bày cục diện chính trị Trung Hoa: cát cứ phân tranh, chiến tranh liên miên, nhân dân khốn khổ điêu linh.
GT nhân đạo: Thể hiện khát vọng hòa bình, thống nhất có một vị vua anh minh, một cuộc sống yên bình để an cư lạc nghiệp.
Giá trị nghệ thuật:
Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, kịch tính.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình, sinh động.
Nghệ thuật miêu tả chiến tranh.
- GV tóm tắt tác phẩm
Kể chuyện đất nước Trung Quốc chia ba, gọi là “Cát cứ phân tranh” từ năm 184 đến năm 280, giữa ba tập đoàn phong kiến quân phiệt: Nhà Ngụy (Bắc Ngụy), nhà Thục (Tây Thục), nhà Ngô (Đông Ngô). Sau đó Tư Mã Viêm sau khi cướp ngôi nhà Ngụy và diệt Thục kéo quân về nam diệt Ngô, thống nhất Trung Quốc.
? Có thể chia đoạn trích làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì?
- Gợi ý: chia 2 phần.
+ Phần 1: “Từ đầu…phải đem quân mã theo chứ”
Ú Quan Công gặp Trương Phi, Phi nghi ngờ anh đã phản bội lời thề kết nghĩa.
+ Phần 2: còn lại
ÚQuan Công chém Sái Dương, giải hiềm nghi, anh em đoàn tụ.
- GV phân vai HS đọc diễn cảm đoạn trích (Hướng dẫn HS giọng đọc đối với từng nhân vật Trương Phi, Quan Công).
? Khi nghe tin QC đến, TP có những hành động gì.
- Chẳng nói chẳng rằng (tr.76)
- Lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa (tr.76).
- Dẫn theo một nghìn quân (tr.76)
? Tìm những chi tiết miêu tả thái độ, hành động, diện mạo, ngôn ngữ của TP khi gặp QC.
- Gợi ý:
- Diện mạo: mắt trợn, tròn xoe, râu hùm vểnh ngược (tr.76)
- Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu, chạy lại đâm QC (tr.76)
- Xưng hô: “mày” – “tao” (tr.77)
? Tại sao TP lại có những hành động đó?
- Gợi ý: Trương Phi hành động như vậy vì Trương Phi coi Quan Công là kẻ phản bội: phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào, phản bội lại triều đình nhà Thục, đã ở trong doanh trại Tào, chịu ân huệ của Tào. TP không thể chấp nhận một kẻ phản bội như vậy.
? Trước những hành động của Trương Phi, Quan Công biểu hiện như thế nào?
- Gợi ý: QC đã thanh minh:
+ “Em không biết, ta cũng khó nói” (tr.77)
+ “Đến hỏi chị” (tr.77)
+ “Đừng nói vậy, oan uổng quá” (tr.77)
? Qua đó, em hãy cho biết tính cách của TP và QC.
- Gợi ý:
+ TP: Qua suy nghĩ và hành động của TP chúng ta thấy rằng đây là nhân vật có tính cách nóng nảy, bộc trực, hành động nông nổi và hơi thiếu suy nghĩ, tuy nhiên cũng phải thấy rằng đây là nhân vật rất thẳng thắn, luôn muốn mọi thứ phải rõ ràng, mắt thấy tai nghe, một con người trung nghĩa, không chấp nhận những thứ mập mờ, không nương nhẹ với kẻ phụ nghĩa.
TP là người nóng nảy, chỉ nhìn vào những việc trước mắt nên hành động như vậy là hoàn toàn phù hợp.
Nó không những không thể hiện rằng đây là nhân vật có tính cách gàn dở mà còn cho thấy những nét đẹp trong tâm hồn của nhân vật. Đó là lòng trung thành, sự cương trực, thẳng thắn, luôn giữ vững lập trường: " Trung thần thà chịu chết chứ không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ".
+ QC là một con người có tính cách điềm đạm, bình tĩnh trong mọi tình huống. Chúng ta có thể khẳng định rằng QC bị oan vì: QC “thân tại Tào doanh, tâm tại Hán”. Ngay khi nghe tin của Lưu Bị, QC ngay lập tức trả Tào mọi quà tặng, đưa hai chị cùng đi tìm đại ca. Vượt năm cửa quan, chém đầu sáu tên tướng giặc. Như vậy, QC không thể là kẻ phản bội.
? Tình huống Sái Dương đến có ảnh hưởng gì đến cách suy nghĩ của TP?
- Gợi ý: Chi tiết Sái Dương đến đã củng cố thêm sự nghi ngờ vốn tồn tại trong suy nghĩ của TP cho rằng QC đem quân đến để bắt mình. Đồng thời cũng đẩy QC vào thế bí, bị nghi ngờ nhiều hơn, nó như một bằng chứng buộc tội QC. Đến lúc này, mâu thuẫn đạt đến đỉnh điểm, nó thúc đẩy cho tình huống truyện diễn ra nhanh hơn, buộc các nhân vật phải có những hành động để giải quyết. Nó là tính huống bất lợi nhưng đồng thời lại tạo cơ hội cho QC được chứng tỏ sự trong sạch của mình. QC chém đầu Sái Dương để giải oan. Nếu như Sái Dương không đến thì mâu thuẫn này sẽ chưa thể giải quyết ngay được.
? Nhưng tại sao, khi đầu Sái Dương đã rơi mà Trương Phi vẫn còn nghi ngờ, vẫn chưa chịu nhận anh? Qua đó cho thấy, Trương Phi còn là người như thế nào?
- Gợi ý: Muốn nghe thông tin từ nhiều chiều (tên giặc, hai chị dâu…)
→ Điều đó cho thấy Trương Phi không chỉ nóng nảy, đơn giản, không dễ dàng tin người, mặc dù câu chuyện đã chín phần đáng tin nhưng Phi vẫn suy xét kĩ lưỡng, phải nghe lời kể từ đầu đến cuối của một nhân vật khách quan (tên giặc) rồi mới tin → người thận trọng, không dễ tin người và khôn ngoan.
? Chi tiết “rỏ nước mắt, thụp lạy Vân Trường” cho ta hiểu thêm tính cách gì của TP.
- Gợi ý: can đảm, biết phục thiện, biết nhận sai.
- GV chốt ý: Đoạn trích đã góp phần làm nổi bật nên hai nhân vật TP và QC với hai nét tính cách trái ngược nhau. TP nóng nảy, bộc trực, QC điềm đạm, bình tĩnh. Nhưng cả hai đều thể hiện được nét đẹp của tấm lòng trung nghĩa. Đặc biệt hình tượng nhân vật TP đã được xây dựng hết sức sinh động
? GV cho HS thảo luận nhóm. Yêu cầu: Ý nghĩa của hồi trống trong tác phẩm?
Gợi ý:
- Hồi trống giải nỗi nghi ngờ của TP.
- Hồi trống minh oan cho QC.
- Hồi trống đoàn tụ.
- Tạo nên không khí trận chiến hào hùng, ý vị hấp dẫn đặc biệt của Tam quốc.
GV diễn giảng:
- Trong đoạn trích, hồi trống ở đoạn cuối là một điểm sáng, chứa đựng linh hồn của cả đoạn. Nó ngân vang trong đoạn trích và dường như trong cả tác phẩm, thể hiện khí thế hào hùng của chiến trận. Hồi trống đó vang lên cũng chính là lúc lời giải đáp cho câu hỏi ngay từ đầu đoạn trích được tìm thấy. Nó tạo nên vầng hào quang xung quanh các nhân vật, tôn thêm vẻ đẹp của các anh hùng.
- Ở đây, tác giả đã cho nhân vật của mình gióng lên ba hồi trống, bản thân nó cũng chứa đựng những ý tưởng. Ba hồi không quá dài mà cũng không quá ngắn, nó vừa đủ dài để cho QC có thể lấy đầu của Sái Dương, vừa đủ ngắn để cho mọi người có thể thấy được tài năng và sức mạnh của QC. Đồng thời, ba hồi trống trận vang lên cũng thể hiện được khí thế hào hùng, âm vang của chiến trận. Thể hiện được cái ý vị của Tam quốc.
+ Hồi trống giải nỗi nghi ngờ của TP: TP nghi ngờ QC phản bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của QC, thử thách tài năng của QC. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động.
+ Hồi trống minh oan: QC đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của TP để khẳng định lòng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng QC. Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan cho QC.
+ Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, QC giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải, và đó là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em.
- Hồi trống thể hiện không khí hào hùng của chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần chiến đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và ngợi ca chiến thắng.
? Nêu những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích.
- GV bổ sung:
+ Về cách xây dựng nhân vật: sử dụng nghệ thuật xây dựng các nhân vật điển hình, mang tính biểu tượng: Trương Phi tượng trưng cho sự nóng nảy, cương trực: “mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược”
+ Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành động và lời nói chứ không phải sự miêu tả và giới thiệu của tác giả.
+ Về tình huống truyện: xây dựng những tình huống xung đột kịch tính, tạo nên sự hấp dẫn, hồi hộp cho đoạn trích: tình huống bị hiểu nhầm; tình huống Sái Dương kéo quân đến; tình huống đánh trống chém đầu tướng giặc. Tình tiết truyện được đẩy nhanh, diễn biến căng thẳng.
+ Nghệ thuật kể chuyện: thể hiện nghệ thuật kể chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương hồi. Truyện được kể theo trình tự thời gian của sự việc, nếu sự việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển lời của nhân vật thì đều dùng lời chuyển. Truyện ít quan tâm đến diễn biến tâm lý và suy nghĩ của nhân vật
? Ý nghĩa của đoạn trích.
GV liên hệ, giáo dục HS:
- Chân thành, thủy chung trong tình bạn.
- Luôn bình tĩnh từ tốn giải quyết các vấn đề mâu thuẫn giữa bạn bè cũng như các vấn đề trong cuộc sống.
- GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
- HS trả lời
- HS nghe
- HS trả lời
- HS đọc
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS đọc
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS đọc
5. Củng cố, dặn dò (10 phút)
- Nhắc lại kiến thức.
- Trong đoạn trích có hai nhân vật là Quan Công và Trương Phi, theo ý kiến riêng của mình, em tích nhân vật nào hơn? Tại sao?
- Nếu như em bị bạn thân hiểu lầm và bản thân em cũng khó giải thích thì em sẽ làm gì?
- Dặn dò: HS về nhà học bài và chuẩn bị bài tiếp theo: “Những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt”
6. Nhận xét, rút kinh nghiệm
Giáo viên hướng dẫn Ngày soạn: 16/03/2013
Ngày duyệt Người soạn
Chữ kí
Huỳnh Hiếu Hạnh Trần Thị Nga
File đính kèm:
- hoi trong co thanhnga.doc