Giáo án ngữ văn 11 ban cơ bản

1/ Tác giả:

- Lê Hữu Trác (1720-1791)

- Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông

- Quê : Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, trấn Hải Dương

- Ông vừa là một danh y xuất sắc nhất trong thời trung đại, vừa là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận cho văn hóa nước nhà.

2/ Tác phẩm:

- Thượng kinh ký sự: Tập ký sự bằng chữ Hán.

- Viết nam 1782, khắc in năm 1885, xếp ở cuối bộ “Hải thượng y tông tâm lĩnh”

- Nội dung: Miêu tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa và thái độ coi thường danh lợi của tác giả.

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2226 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 11 ban cơ bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỌC VĂN: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh ký sự) - Lê Hữu Trác - I. TÌM HIỂU CHUNG: 1/ Tác giả: - Lê Hữu Trác (1720-1791) - Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông - Quê : Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, trấn Hải Dương - Ông vừa là một danh y xuất sắc nhất trong thời trung đại, vừa là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận cho văn hóa nước nhà. 2/ Tác phẩm: - Thượng kinh ký sự: Tập ký sự bằng chữ Hán. - Viết nam 1782, khắc in năm 1885, xếp ở cuối bộ “Hải thượng y tông tâm lĩnh” - Nội dung: Miêu tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa và thái độ coi thường danh lợi của tác giả. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 1/ Cảnh sống xa hoa đầy quyền uy của phủ chúa Trịnh: a) Quang cảnh của phủ chúa: * Cảnh bên ngoài: - Những dãy hành lang co nối nhau liên tiếp. - Hậu mã quân túc trực - Cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm - Người có việc quan qua lại như mắc cửi. => Chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều đình lúc bấy giờ. * Cảnh bên trong: được miêu tả cụ thể. Mọi sự vật, con người trong đoạn trích đều được thả trong dòng trôi cảm xúc của tác giả: - Các bài trí trong phủ chúa: “Đồ nghị trượng đều sơn son thếp vàng... Trên sập mắc một cái võng điều ...” (Tr.5) - Cách ăn uống, sinh hoạt: “Quan chánh đường san mâm cơm cho tôi. Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết phong vị của các nhà đại gia.” (Tr.6) => Quang cảnh trong phủ chúa cực kỳ xa hoa, tráng lệ, xa lạ với cuộc sống bình thường của dân chúng bên ngoài. Thái độ của nhà căn rất ngạc nhiên, có pha chút mỉa mai và sự coi thường danh lợi trước lối sinh hoạt trong phủ chúa. b) Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa: - Lời lẽ cung kính, lễ độ: “Thánh thượng đang ngự ở đấy, xung quanh có phi tần chầu chực, nên chưa thể yết kiến”. (Tr.6) - Luôn có phi tần chầu chực xung quanh Chúa Trịnh => không khí ngột ngạt, trang nghiêm khiến tác giả phải nín thở chờ ở xa. - Xem mạch cho thế tử phải thông qua vị quan Chánh đường truyền đạt. => tác giả không được trực tiếp xem mạch cho thế tử, không được phép trao đổi với Chúa. * Sơ kết: Bằng những chi tiết miêu tả cụ thể và thái độ mỉa mai, tác giả đã làm nổi bật quang cảnh bên ngoài và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa cực kỳ trang nghiêm, uy quyền và giàu sang hết mực. 2/ Thái độ của tác giả: a) Thái độ đối với cuộc sống xa hoa - Tác giả nghĩ: Mình vốn con quan, sinh trưởng ở chốn phồn hoa... những việc trong phủ mới chỉ nghe nói thôi. Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường. - Thái độ của tác giả qua bài thơ Tự vịnh (Tr.4) => “Cả trời Nam sang nhất là đây!” => Thái độ dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất, quyền uy. b) Thái độ khi khám bệnh cho thế tử Hai tâm trạng trái ngược nhau: - Ông đoán được bệnh của thế tử và chúa Trịnh “ăn quá no, mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi”. Nhưng ông sợ chữa hết bệnh sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc nên chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt. => Chữa hết bệnh cho thế tử đồng nghĩa với việc ở lại phủ. - Không chữa là trái với y đức của người thầy thuốc, trái với lương tâm, phụ lòng ông cha. => Lương tâm và phẩm chất trung thực của người thầy thuốc đã thắng. * Sơ kết: Qua thái độ của tác giả, ta thấy ông là một thầy thuốc tài năng, có nhân cách đẹp coi thường danh lợi, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm nơi quê nhà. 3/ Đặc sắc bút pháp ký sự của tác giả: - Khả năng quan sát tỉ mỉ - Ghi chép trung thực, giúp người đọc hiểu được nhiều hơn về cuộc sống của Chúa Trịnh. - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn. PHẦN TRẮC NGHIỆM Trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng đầu phương án trả lời đúng. 1/ Những đóng góp của Lê Hữu Trác cho nhà nước thể hiện trong các việc làm cụ thể nào? A. Chữa bệnh, viết văn, vẽ tranh B. Soạn sách, mở trường, truyền bá y học C. Soạn sách, chữa bệnh, ngao du D. Viết văn, làm quan, chữa bệnh 2/ Giá trị hiện thực của tác phẩm “Thượng kinh ký sự” là gì? A. Tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống trong phủ chúa Trịnh. B. Tả cảnh quyền uy và thế lực trong phủ chúa Trịnh. C. Thái độ khinh thường danh lợi của tác giả. D. Tả cuộc sống xa hoa, uy quyền trong phủ chúa Trịnh và thái độ khinh thường danh lợi của tác giả. 3/ Thái độ của Lê Hữu Trác thể hiện trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” là gì? A. Khinh thường danh lợi, yêu thích tự do B. Không đồng tình với cuộc sống xa hoa và lộng quyền của chúa Trịnh C. Coi thường danh lợi, có lương tâm và trách nhiệm với nghề nghiệp D. Yêu thích cuộc sống tự do, không bị trói buộc 4/ Bút pháp ký sự của tác giả được thể hiện qua đoạn trích đặc sắc như thế nào? A. Kể chuyện hấp dẫn, ghi chép chân thực B. Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, kể chuyện hấp dẫn C. Quan sát tỉ mỉ, nghệ thuật dựng cảnh điêu luyện D. Miêu tả chân thực về cảnh và diễn biến nội tâm sâu sắc. ĐÁP ÁN: Câu hỏi 1 2 3 4 Đáp án A B C D TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN I. NGÔN NGỮ – TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ HỘI: 1/ Những yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng: - Các âm thanh và các thanh (nguyên âm, phụ âm, thanh điệu...) - Các tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh. - Các từ (từ đơn, từ ghép) - Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ...) 2/ Các quy tắc và phương thức chung: - Quy tắc chung: Quy tắc cấu tạo từ, ngữ (cụm từ, câu, đoạn... - Phương thức chuyển nghĩa từ (nghĩa gốc sang nghĩa phát sinh) II. LỜI NÓI – SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN: 1/ Giọng nói cá nhân: Khi nói chúng ta vẫn dùng các âm, các thanh chung của ngôn ngữ cộng đồng, nhưng mỗi người có một nét riêng, không ai giống ai. 2/ Vốn từ ngữ cá nhân: - Từ vựng là tài sản chung của toàn dân. - Vốn từ ngữ cá nhân: là sự ưa chuộng và quen dùng một số từ ngữ nhất định. Vốn từ cá nhân tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: lứa tuổi, giới tính, cá tính nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội, địa phương sinh sống... VD: “Bác nói, giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời. Sợ bác nói là hãi...” (Ma Văn Kháng) 3/ Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc: - Từ ngữ là vốn từ chung của toàn xã hội. - Lời nói cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ kết hợp từ, tách từ, chuyển loại từ hoặc mang sắc thái phong cách... tạo nên những biểu hiện mới. VD: Tôi muốn buộc gió lại cho hương đừng bay đi. 4/ Việc tạo ra các từ mới: Cá nhân có thể tạo ra các từ mới từ kho vốn từ chung và các phương thức chung. VD: SGK (Tr.12) 5/ Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung: Khi nói hay viết, cá nhân có thể tạo ra các sản phẩm như từ mới, câu ngữ, đoạn, bài... có sự chuyển hóa linh hoạt so với những quy tắc và phương thức chung. VD: SGK (Tr.12+13) => Ở VD Tr1.12, tác giả NT đã đảo trật tự cú pháp. => Tr.13, tác giả Tô Hoài lại sử dụng phương thức tính lược thành phần CN và VN của câu. KẾT LUẬN: Biểu hiện của nét riêng trong lời nói cá nhân là PHONG CÁCH CÁ NHÂN. PHẦN LUYỆN TẬP: 1. Bài tập 1: Trong hai câu thơ dưới đây, từ “thôi” in đậm đã được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào? Bác Dương thôi đã thôi rồi, Nước mây man mác ngậm ngụi lòng ta. (Nguyễn Khuyến - Khóc Dương Khê) => Từ “thôi” vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó nhưng trong bài thơ này, NK đã sáng tạo, “thôi” có nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. “Thôi” là hư từ được NK dùng trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nỗi. 2. Bài tập 2: Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong 2 câu thơ sau. Cách sắp đặt ấy tạo được hiệu quả giao tiếp như thế nào? Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây đá mấy hòn. (Hồ Xuân Hương - “Tự tình” II) - Hai câu thơ của HXH được sắp xếp theo lối đối : “xiên ngang - đâm toạc; mặt đất - chân mây; rêu từng đám - đá mấy hòn. Kết hợp với hình thức đảo ngữ. - Thiên nhiên trong 2 câu thơ cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Rêu là một sinh vật nhỏ yếu nhưng không khuất phục mà phải “xiên ngang mặt đất”. Đá vốn rắn chắc nhưng giờ đây lại nhọn hoắt hơn để “đâm toạc chân mây”. - Nhà thơ đã sử dụng biện pháp đảo ngữ để làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của tâm trạng con người. Các động từ mạnh “xiên”, “đâm” kết hợp với các bổ ngữ “ngang”, “toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ. => Cách sử dụng các thủ pháp nghệ thuật như : đối lập, đảo ngữ, cách dùng từ ngữ tạo hình đã tạo nên ấn tượng mạnh mẽ, làm nên cá tính sáng tạo của HXH. Cách miêu tả thiên nhiên của bà bao giờ cũng cựa quậy, căng đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi đát nhất. TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN (Tiết 2) III. QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ CHUNG VÀ LỜI NÓI CÁ NHÂN: - Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác. - Lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung, vừa có nét riêng. Hơn nữa, cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung. LUYỆN TẬP: 1/ Bài tập 1: - Nghĩa từ nách trong câu thơ: Phần giao nhau giữa hai bức tường tạo thành một góc. - Nhận xét: Nguyễn du tạo nên nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. 2/ Bài tập 2: Ý nhĩa từ xuân trong lời thơ mỗi tác giả - Xuân trong lời thơ Hồ Xuân Hương: vừa là mùa xuân; vừa là sức sống tuổi trẻ - Xuân trong lời thơ Nguyễn Du: người con gái trẻđẹp - Xuân trong lời thơ Nguyễn Khuyến: vừa là rượu ngon; vừa là tình cảm bạn bè dạt dào - Xuân trong lời thơ Hồ Chí Minh: vừa là mùa đầu tiên trong năm; vừa là sức sống mới, tươi đẹp 3/ Bài tập 3: Ý nghĩa từ mặt trời trong lời thơ mỗi tác giả - Huy Cận mặt trời được dùng với nghĩa gốc - Tố Hữu mặt trời là lý tưởng cộng sản (nghĩa ẩn dụ) - Nguyễn Khoa Điềm mặt trời được dùng với nghĩa gốc; và mặt trời là đứa con (nghĩa ẩn dụ) 4/ Bài tập 4: Những từ mới và quy tắc cấu tạo: a. - mọn mằn: nhỏ bé, tầm thường, không đáng kể. - Được tạo ra từ tiếng mọn; theo phương thức láy phụ âm đầu. b. - giỏi giắn: rất giỏi (mang sắc thái thiện cảm, ngợi khen) - Được tạo ra từ giỏi; theo phương thức láy phụ âm đầu. c. - nội soi: ở bên trong - Được tạo ra hai từ nội, soi; theo phương thức từ ghép chính phụ. ĐỌC VĂN: TỰ TÌNH Hồ Xuân Hương I. TÌM HIỂU CHUNG: 1/ Tác giả: Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà là người có cuộc đời và tình duyên ngang trái, éo le. 2/ Nội dung thơ văn HXH: Thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định vẻ đẹp và khát vọng của họ. 3/ Xuất xứ: “Tự tình” II nằm trong chùm thơ “Tự tình” của HXH (gồm 3 bài), tập trung thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo leo và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Bài thơ là sự cảm thức về thời gian 1/ Bốn câu thơ đầu: Hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ * Hai câu đề: Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non - Thời gian hiện lên với âm thanh “văng vẳng trống canh dồn” => Nghe âm thanh văng vẳng của trống canh, không chỉ là sự cảm nhận bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận sự trôi đi của thời gian. Thời gian không ngừng trôi, cuộc đời con người có giới hạn vì thế tiếng trống càng thôi thúc, tâm trạng con người càng rối bời. - Từ “trơ” : có nhiều nghĩe: + tủi hỗ, bẽ bàng + với XH từ “trơ” còn kết hợp với từ “nước non” là sự thách thức với thời gian, với tạo hóa => Từ “trơ” đặt ở đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ, vừa nói được bản lĩnh nhưng cũng vừa thể hiện nỗi đau của nhà thơ. Nó đồng nghĩa với từ “trơ” trong bài thơ “Thăng Long thành hoài cổ” của Bà Huyện Thanh Quan (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt) - Từ “hồng nhan” chỉ dung nhan của người thiếu nữ nhưng lại kết hợp với từ “cái” gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai, chua chát. => Câu thơ thứ hai chỉ đề cập đến một vế “hồng nhan” nhưng lại gợi lên sự bạc phận, vì vậy nỗi xót xa cay đắng càng thấm thía, càng bẽ bàng. Nhịp thơ 1 / 3 / 3 cũng nhấn mạnh sự bẽ bàng ấy. * Hai câu thực: Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn - Cay đắng về thân phận của mình, nhà thơ đã mượn chén tiêu sầu nhưng càng uống càng tỉnh, càng bẽ bàng, chua chát. => Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau của thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh, đó là sự đồng điệu giữa trăng và người. Cảnh tình của HXH được thể hiện qua hình tượng thơ chứa đựng sự éo le: Trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chua chát, hương tình thoáng qua chỉ để lại phận hẩm duyên ôi. => Bốn câu đầu là sự cảm nhận về thời gian. Ngồi một mình trong đêm khuya, đối diện với hoàn cảnh, nhà thơ cảm nhận về nỗi đau đớn, xót xa của bản thân một cách thấm thía. 2/ Hai câu luận: Tâm trạng phẩn uất trước duyên phận Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám Đâm toạc chân mây, đá mây hòn * Hình thức đối: “xiên ngang - đâm toạc”; “mặt đất - chân mây”; “rêu từng đám - đá mấy hòn”, kết hợp với hình thức đảo ngữ => Thiên nhiên mang nỗi niềm phẩn uất của con người. * “Rêu” là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục. Nó phải “xiên ngang mặt đất” thành từng đám, thể hiện sự mạnh mẽ. Đá vốn rắn chắc nhưng cũng phải “nhọn hoắt” để “đâm toạc chân mây”. * Nhà thơ đã sử dụng hình thức đảo ngữ để làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là tâm trạng phẫn uất của con người. Các động từ mạnh: “xiên”, “đâm” kết hợp với bổ ngữ “ngang”, “toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, khẳng định bản lĩnh Xuân Hương. => Cách sử dụng lối đối, lối đảo ngữ, cách dùng từ ngữ tạo hình gây ấn tượng mạnh mẽ, làm nên cá tính sáng tạo của XH. Cách miêu tả thiên nhiên trong thơ XH bao giờ cũng cựa quậy, căng đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi thảm nhất. 3/ Hai câu kết: Tâm trạng bi kịch, chán chường Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con - “ngán” => chán ngán, ngán ngẩm - Cụm từ “xuân đi xuân lại lại” => cái vòng lẩn của tạo hóa. “xuân” vừa là mùa xuân, vừa là tuổi xuân. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Từ “lại”thứ nhất có nghĩa là thêm một lần nữa. Nhưng “lại” thứ hai lại là sự trở lại. Vì vậy 2 từ lại giống nhau về âm nhưng lại khác nhau về nghĩa, về cấp đỗ nghĩa. - Câu cuối “Mảnh tình / san sẻ / tí / con con” đây là cách nói giảm dần. Tình duyên không được trọn vẹn là một khối tình mà là “mảnh tình” quá bé mọn. “Mảnh tình” ấy lại còn phải san sẻ đến từng “tí” lại thêm “con con”. Đó là tâm trạng của kẻ làm lẽ nhưng cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội PK xưa, khi hạnh phúc của họ luôn là chiếc khăn quá hẹp. => Bằng hình thức nói giảm, nhà thơ đã thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội PK xưa. ĐỌC VĂN: CÂU CÁ MÙA THU I. TÌM HIỂU CHUNG: 1/ Tác giả: Nguyễn Khuyến (1935-1909) hiệu là Quế Sơn, quê hương ở làng Yên Đỗ, huyện Lục Bình, tỉnh Hà Nam. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo và đỗ đầu ba kỳ thi: thi Hương, thi Hội, thi Đình. 2/ Nội dung thơ văn Nguyễn Khuyến: Nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân với nước. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1/ Cảnh thu: a) Điểm nhìn để cảm nhận mùa thu của tác giả: Cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: Từ chiếc thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc, rồi trở về với ao thu, với thuyền câu. => Không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. b) Cảnh thu trong “Thu điếu” là “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam”: không khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật: - Màu sắc: Nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt. - Đường nét, chuyển động: Sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. - Hòa sắc tạo hình: “Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi”. (Xuân Diệu) - Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng bé tẻo teo và dáng người cũng như thu lại. => Nét riêng của làng quê Bắc Bộ, cái hồn dân dã đã được gợi lên từ khung ao hẹp, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co. c) Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn” - Không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng : “Ngõ trúc quanh co khách văng teo”. - Các chuyển động rất nhẽ, rất khẽ, không đủ tạo âm thanh: Sóng hơi gợn, mây lơ lững, lá khẻ đưa. - Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” + Đâu có cá => phủ định + Cá đớp mồi ở đâu đó => khẳng định Þ Nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ: Cảnh thu vừa trong vừa tĩnh. 2/ Tình thu: “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được Cá đâu đớp động dưới chân bèo” - Nói chuyện câu cá nhưng thực ra không chú ý đến việc câu cá. Nói câu cá nhưng thực ra để đón nhận trời thu, cảnh thi vào cõi lòng => tâm hồn tĩnh lặng. - Dáng ngồi như cố thu mình cho nhỏ lại để hòa lẫn vào cảnh vật. - Tiếng lá “khẽ đưa vèo” ở câu 4 và tiếng “cá đớp động” ở câu 8 => nghệ thuật lấy động tả tĩnh để nhấn mạnh cái tĩnh lặng của mùa thu ở nông thôn Việt Nam => Tâm trạng u hoài man mác, nỗi ưu tư thời thế của một con người muốn giữ được tiết sạch giá trong giữa cuộc đời rối ren nghiêng ngửa. Þ Qua bài Câu cá mùa thu, người đọc cảm nhận ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn tha thiết gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc. 3/ Thành công nghệ thuật: - Ngôn ngữ giản dị, trong sáng đến kỳ lạ, có khả năng diễn đạt những biển hiện rất tinh tế của sự vật, những biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc thầm kín khó giải bày của tâm trạng. - Vần “eo”, oái ăm, khó làm được NK sử dụng một cách tài tình. Đây không đơn thuần là dùng hình thức chơi chữ mà chính là dùng vần để biểu đạt nội dung. Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ. - Câu cá mùa thu thể hiện một trong những đặc sắc nghệ thuật phương Đông: Lấy động tả tĩnh. PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. PHÂN TÍCH ĐỀ: - Trước khi phân tích đề: + Đọc kỹ đề bài + Gạch chân các từ then chốt - Các thao tác phân tích đề: + Xác yêu cầu nội dung của đề (luận đề) + Xác định yêu cầu hình thức (thể loại) + Xác định phạm vi tư liệu, dẫn chứng II. LẬP DÀN Ý: 1. Xác lập luận điểm 2. Xác lập luận cứ 3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ LUYỆN TẬP THAO TÁC TÍCH ĐỀ 1. BÀI TẬP 1: SGK/43 a) Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti: * Giải thích thế nào là tự ti: Tự ti : tự đánh giá mình kém, thiếu tự tin về những khả năng của mình. * Biểu hiện của thái độ tự ti: - Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết của mình. - Nhút nhát, tránh những chỗ đông người. - Không dám đảm nhận công việc được giao. * Tác hại của thái độ tự ti: Xa lánh mọi người nên không có cơ hội để học tập, vươn lên... b) Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ: * Giải thích : Thế nào là tự phụ? Tự phụ: Tự đánh giá quá cao về thành tích, khả năng của bản thân, tự cho mình là tài giỏi hơn người. * Biểu hiện của thái độ tự phụ: - Huênh hoang, kiêu ngạo - Đề cao bản thân - Coi thường người khác * Tác hại của thái độ tự phụ: Dễ bị cô lập do lối sống ích kỷ không hòa hợp với cộng đồng, không có điều kiện để học hỏi tiến bộ... c) Thái độ sống hợp lý: - Đánh giá đúng bản thân để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu - Tự tin, khiêm tốn, luôn biết lắng nghe, tích cực học tập v.v.. 2. BÀI TẬP 2: SGK/43 * Từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm - “Lôi thôi”: từ láy tượng hình, miêu tả dáng vẻ luộm thuộc của sĩ tử (vai đeo lọ) - “Ậm ọe”: từ láy tượng thanh, mô phỏng tiếng nói qua loa, to nhưng không rõ, tiếng được, tiếng mất do luồng hơi phát ra bị cản, bị tắc nghẹn. => Cả hai từ “Lôi thôi” và “Ậm ọe” đều gợi sự không nghiêm túc, mất tư thế và gây cười. * Biện pháp đảo ngữ: Hai từ “Lôi thôi” và “Ậm ọe” được đặt ở đầu hai câu thơ bình đối làm nổi bật sự mất tư thế của sĩ tử và quan trường. * Hình ảnh đối: Sĩ tử vai đeo lọ >< quan trường miệng thét loa: - “Sĩ tử vai đeo lọ”: Sĩ tử thì vai đeo lọ (bằng sành hoặc sứ, dùng để đựng nước) trông lôi thôi lếch thếch, đâu còn cái vẻ nho nhã, lịch sử của kẻ thư sinh, nho sĩ ngày xưa. - “Quan trường miệng thét loa”: Quan trường thì hách dịch, cố làm ra vẻ oai nghiêm, “thét” lên nhưng miện thì ậm à ậm ọe. * Cảm nhận về cảnh thi cử: Bằng những nét tả thực rất sinh động, tác giả tái hiện lại cảnh tượng vừa khôi hài vừa thảm hại ở chốn trường thi “cuối mùa” (Khoa thi Hương năm Đinh Dậu 1897 ở Nam Định). Sau hình ảnh đó là nụ cười chua xót của Tú Xương: Hán học đã đi xuống mà các sĩ tử vẫn cố bám lấy đi tìm công danh. THƯƠNG VỢ Trần Tế Xương I. TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1/ Tác giả: Trần Tế Xương (1870-1907) - Quê : Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định - Tú Xương có cá tính phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy. Thi nhiều lần chỉ đậu tú tài. - Tú Xương sống ở thời đại xã hội Việt Nam đang chuyển mình theo hướng tư sản chế độ thuộc địa nửa PK, nhiều cảnh chướng tai gai mắt. * Sáng tác: trên 100 bài thơ Nôm, thể loạ

File đính kèm:

  • docTron bo lop 11 mon van ban co ban.doc
Giáo án liên quan