Giáo án ngữ văn 11- Cơ bản : Hai đứa trẻ_ Thạch Lam

A. Mục tiêu bài học

Qua bài giảng, nhằm giúp HS:

1. Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi đẹp hơn.

2. Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình Hai đứa trẻ.

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV Ngữ văn 11

- Giáo án (giáo viên), vở soạn (HS)

- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11

- Các tài liệu tham khảo liên quan

C. Cách thức tiến hành

- Đọc hiểu

- Đàm thoại phát vấn

- Thuyết trình

D. Tiến trình giờ giảng

1. Ổn định

2. KTBC – Kiểm tra 15 phút

GV: HĐH văn học là gì? Nội dung của HĐH văn học giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến tháng Tám năm 1945?

Yêu cầu:

- Khái niệm: HĐH là quá trình làm cho VHVN dần thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền VHTG hiện đại

- Nội dung:

+ Vai trò nhiệm vụ của văn học: từ văn chương chở đạo, nói Chí -> VC là hoạt động thẩm mĩ nghệ thuật, đi tìm và sáng tạo cái đẹp, nhận thức và khám phá hiện thực

 

doc9 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4530 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11- Cơ bản : Hai đứa trẻ_ Thạch Lam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết theo PPCT: 37.38.39 HAI ĐỨA TRẺ Thạch Lam Ngày soạn: 18.10.09 Ngày giảng: Lớp giảng: 11A 11C 11E 11K Sĩ số: A. Mục tiêu bài học Qua bài giảng, nhằm giúp HS: 1. Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi đẹp hơn. 2. Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình Hai đứa trẻ. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV Ngữ văn 11 - Giáo án (giáo viên), vở soạn (HS) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 - Các tài liệu tham khảo liên quan C. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn - Thuyết trình D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC – Kiểm tra 15 phút GV: HĐH văn học là gì? Nội dung của HĐH văn học giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến tháng Tám năm 1945? Yêu cầu: - Khái niệm: HĐH là quá trình làm cho VHVN dần thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền VHTG hiện đại - Nội dung: + Vai trò nhiệm vụ của văn học: từ văn chương chở đạo, nói Chí -> VC là hoạt động thẩm mĩ nghệ thuật, đi tìm và sáng tạo cái đẹp, nhận thức và khám phá hiện thực + Thi pháp: thi pháp VHTĐ -> thi pháp VHHĐ + Nhà văn: nhà nho, nhà văn -> nhà văn, nghệ sĩ chuyên nghiệp + Công chúng văn học: nho sĩ -> thị dân + Thể loại văn học: xây dựng và phát triển nền văn học với các thể loại mới: kịch nói, lí luận phê bình, phóng sự, phê bình văn học. 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV: Hãy trình bày những nét cơ bản về cuộc đời và con người của nhà văn Thạch Lam? HS trình bày GV ghi bảng GV: Sự nghiệp sáng tác của Thạch Lam có những điểm nào đáng lưu ý? HS trả lời Gv chốt lại GV: Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình GV: kể tóm tắt 1 số truyện ngắn của Thạch Lam: Nhà mẹ Lê, Tối 30… GV: Gió lạnh đầu mùa, Đứa con đầu lòng …` GV: đọc một đoạn -> gọi HS đọc tiếp-> GV nhận xét cách đọc -> cảm nhận ban đàu khi đọc tác phẩm HS phát biểu cảm nhận ban đầu của mình về tác phẩm GV: tác phẩm được đánh giá như thế nào? Hãy nêu xuất xứ của tác phẩm? HS trả lời Gv ghi bảng GV: Nhà văn đã khắc hoạ bức tranh phố huyện trong thời gian nào? HS tìm chi tiết miêu tả thời gian Gv ghi bảng GV: theo em tác giả chọn thời gian này để miêu tả có tác dụng gì? HS phát biểu Gv chốt lại GV: đây là thời gian kết thúc một ngày và mở ra đêm tối. Với kẻ giàu sang là thời gian kéo dài cuộc chơi, với người nghèo công việc kiếm sống vẫn tiếp tục, họ lẫy đêm đốt sáng để làm ngày, để thắp lên hi vọng cho ngày mai. GV: không gian của phố huyện được nhà văn miểu tả như thế nào? Hãy tìm chi tiết? HS: âm thanh và ánh sáng GV: tất cả những âm thanh đó đã làm nổi bật đặc điểm gì nơi phố huyện? HS yên tĩnh GV: ánh sáng được tác giả miêu tả ở những thời điểm nào? Qua đó thể hiện điều gì? HS trả lời Gv chốt lại GV: tương quan giữa ánh sáng – bóng tối GV: Bóng tối vượt qua qua cái ranh giới tự nhiên như thấm vào da thịt con người, đem theo cả nỗi buồn của buổi chiều quê thấm tới tần chỗ sâu kín của con người. GV: Qua thời gian và không gian đó em có nhận xét khái quát gì về bức tranh phố huyện? HS phát biểu Gv chốt lại GV: phải là người gắn bó với con người và cảnh vật quê hương sâu đậm tác giả mới có thể nắm bắt được những diễn biến tinh vi và nhỏ nhẹ của thiên nhiên nơi đây. Trong bức tranh phố huyện đó, có thể nói ấn tượng đối với người đọc chính là những con người, cảnh đời được tác giả miêu tả, đó cũng chính là điểm sáng của bức tranh nơi phố huyện. GV: Tác giả đã giới thiệu những lớp người nào? Họ được miêu tả như thế nào? HS: những người khá giả và đặc biệt những người nghèo khổ GV: nhịp sống nơi phố huyện được thể hiện qua chi tiết nào? HS tìm chi tiết Gv chốt lại GV: nhưng những con người nghèo khổ ấy vẫn sống, vẫn hi vọng! vậy trước cuộc sống như vậy, những số phận và những con người này mong đợi điều gì? Hãy tìm chi tiết? HS tìm chi tiết Gv ghi bảng GV: hình ảnh đoàn tàu mang lại ý nghĩa như thế nào đối với những con người nơi đây? Tác giả đã miêu tả như thế nào về hình ảnh đoàn tàu? HS trả lời Gv chốt lại GV: Cảnh ngộ gia đình Liên trong tác phẩm được tác giả miêu tả như thế nào? HS trả lời Gv chốt lại GV: sống trong phố huyện vào thời khắc buổi chiều về Liên có tâm trạng như thế nào? HS phát biểu GV chốt lại GV: đối với những người nghèo, Liên bộc lộ tâm trạng như thế nào? Hãy tìm chi tiết? HS: tìm chi tiết Gv ghi bảng GV: Yêu cầu HS tìm chi tiết CM - “Mấy đứa con nhà nghèo…cho chúng nó” - “Ngày chị đi mò cua….đến đêm” - “Bà cụ Thi…về phía làng” - “Gia đình bác Xẩm -> nhìn họ âm thầm kiếm sống, Liên thẩm nhủ trong lòng: “chừng ấy con người trong bóng tối….hàng ngày của họ” GV: yêu cầu HS đọc lại đoạn văn “Cô đếm lại những phong thuốc lào…người con gái lớn và đảm đang” và “Liên vỗ vai em…quả thuốc sơn đen” Những chi tiết này hương của nhân vật đối với mảnh đất quê hươngcô đơn tuyệt vọng mà mở rộng tâm hồn để quan sát, cảm nhận mọi sự vật -> tình yêu cũng có thật trong cuộc đời nhà văn. Đó là kỉ niệm giữa nhà văn và chi gái của mình khi sống ở Cẩm Giàng, Hải Dương. -> trong tình cảm Liên thương em như ẩn hiện tình thương, nỗi nhớ lòng biết ơn và trân trọng của nhà văn đối với người chị của mình GV: đoàn tàu đến Liên có những hành động gì? Bộc lộ tâm trạng gì của Liên? GV: yêu cầu HS đọc ghi nhớ GV: Hình ảnh nhân vật Liên đã để lại cho Anh (chị) ấn tượng gì? -> Yêu cầu HS tìm hiểu đề và lặp dàn ý I. Khái quát về tác giả và tác phẩm 1. Tác giả a. Cuộc đời và con người - (1910 – 1942), tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh -> Nguyễn Tường Lân - Sinh: Hà Nội trong gia đình công chức gốc quan lại - Là em ruột của Nhất Sinh và Hoàng Đạo, là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn - Nhỏ: sống quê ngoại – Cẩm Giàng, Hải Dương -> Thái Bình (theo cha) - Học: Hà Nội, sau khi đỗ tú tài phần I -> viết văn, làm báo - Con người đôn hậu, tinh tế b. Sự nghiệp sáng tác - Có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài viết truyện ngắn - Tác phẩm chính: SGK (T.94) - Đặc trưng truyện ngắn của Thạch Lam: + Đề tài: viết về cuộc sống cơ cực, vất vả bế tắc của nhân dân, TTS, thị dân nghèo Khía cạnh bình thường và nên thơ trong cuộc sống + Truyện không có cốt truyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm với xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày + Giọng điệu: điềm đạm, chứa đựng tình cảm mếm yêu chân thành và sự nhạy cảm của nhà văn trước biến thái của cảnh vật và lòng người + Văn: trong sáng, giản dị, thâm trầm, sâu sắc. 2. Tác phẩm a. Đọc và giải nghĩa từ khó b. Xuất xứ - Tác phẩm: đặc sắc, có sự hoà quyện 2 yếu tố, hiện thực và trữ tình - Xuất xứ: in trong tập Nắng trong vườn II. Đọc hiểu văn bản 1. Bức tranh phố huyện a. Thời gian - Chi tiết: + Tiếng trống thu không để gọi buổi chiều + Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn + Chiều, chiều rồi -> Chiều tà chuyển dần vào tối đêm -> Tác dụng: tạo cho người đọc cảm giác bâng khuâng, thương nhớ, man mác buồn. (thời gian nghệ thuật) b. Không gian - Âm thanh: + Tiếng trống thu không: từng tiếng + Tiếng ếch nhái, tiếng muỗi: văng vẳng + Tiếng trò chuyện của con người: Liên – An, Liên – chị Tý + Tiếng trống cầm canh + Âm thanh của đoàn tàu chạy qua + Tiếng chó sủa -> Bức tranh phố huyện: yên tĩnh - Ánh sáng: + Buổi chiều: ánh sáng của bầu trời, của những đám mây ánh hồng như sắp tàn + Đêm tối: — Ánh sáng: ánh sáng của những ngôi sao, những con đom đóm, quầng sáng của ngọn đèn (Tý), chấm lửa nhỏ (bác Siêu), hột sáng ngọn đèn dầu (Liên) -> ánh sáng nho nhoi, le lói — Bóng tối: trên đường qua chợ, đường ra sông, các ngõ vào làng -> bao chùm + Nửa đêm: ánh sáng của đoàn tàu -> không gian đầy bóng tối, ánh sáng xuất hiện chỉ là thứ ánh sáng le lói, làm đêm tối trở nên mênh mông hơn. => Bức tranh phố huyện: yên tĩnh, thanh bình, tuy buồn nhưng thơ mộng -> ngòi bút của nhà văn: hiện thực + lãng mạn, thể hiện tình yêu quê hương của tác giả. 2. Hình ảnh của con người, cuộc sống - Những người khá giả (ông Cửu, cụ Thừa, cụ Lục, ông giáo…): + Đóng cửa nghỉ ngơi + Rủ nhau đánh tổ tôm - Những con người nghèo khổ: + Bọn trẻ con: nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì có thể nhặt được + Mẹ con chị Tý: bị đè nặng bởi kiếp sống nghèo nàn + Bà cụ Thi: điên, nghiện rượu + Bác Siêu: bán phở + Gia đình bác Xẩm + Vài ba bác phu, chú lính đi tuần + Chị em Liên và An ngồi lẫn vào nỗi buồn -> Bóng tối đã che lấp đi ánh sáng của đôi mắt họ, gương mặt họ lẫn vào cùng bóng tối, con người thực chất chỉ là một cái bóng vật vờ lay lắt mong manh, cuộc sống mưu sinh chật vật khốn cùng, mòn mỏi. - Cuộc sống nơi phố huyện + Chi tiết: Ôi chao! Sớm hay muộn có ăn thua gì! (chị Tý) -> Lời than vãn thể hiện cuộc sống tẻ nhạt, quẩn quanh, buồn bã => Những nét vẽ về âm thanh, ánh sáng và con người trong bức tranh phố huyện của tác giả như rời rạc nhưng lại hoà quyện cộng hưởng trong 1 hệ thống u buồn, trầm mặc, xót xa. + Chi tiết: chừng ấy con người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khó hàng ngày của họ - chuyến tàu, hoạt động cuối cùng của đêm khuya. * Hình ảnh đoàn tàu mang lại thế giới khác: - Nó như một con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm, đem đén cho phố huyện ánh sáng xa lạ của thế giới thành thị - Ánh sáng lấp lánh của những ngọn đèn sau cửa kính, ánh sáng loang loáng trên các tay vịn đủ sức xoá đi dù chỉ trong giây lát - Âm thanh mãnh liệt của tiếng còi tầu, của bánh xe rít trên đường ray và tiếng ồn ào của hành khách đủ sức át đi bản hoà tấu đều đều, buồn tẻ đơn điệu của phố huyện -> con tàu tác động vào lòng người 1 ấn tượng mạnh mẽ. đưa cả phố huyện ra khỏi cảnh sống tù đọng, u uẩn -> con tàu trở thành một nhu cầu thường ngày của người dân phố huyện. 3. Nhân vật Liên a. Cảnh ngộ - Liên và An từng có cuộc sống tuổi thơ hạnh phúc, vui vẻ nhưng rồi gia đình xa sút bố Liên mất việc…nên 2 chị em phải về quê ở với mẹ, hai chị em trông coi của hàng tạp hoá b. Tâm trạng của Liên - Khi phố huyện về chiều: Liên buồn man mác nhưng cô không thu mình lại trong nỗi cô đơn tuyệt vọng mà mở rộng tâm hồn để quan sát, cảm nhận mọi sự vật -> tình yêu thương của nhân vật đối với mảnh đất quê hương - Đối với những người dân nghèo nơi phố huyện: cảm thông, thương yêu và trân trọng họ, cô hiểu rõ từng hoàn cảnh gia đình. - Đối với công việc gia đình và câu em: Liên là người chi chững chạc, đảm đang biết chăm sóc em và biết sắp xếp, thu vén công việc gia đình - Khi tàu đến: + Hành động: dắt em đứng dậy, dõi mắt nhìn theo đoàn tàu, không đáp lời em, lặng theo mơ tưởng: “Hà Nội xa xăm” -> tâm trạng: khao khát, đón chờ đoàn tàu vì nó đem đến chi Liên một thế giới khác, đem đến cho Liên những khoảng khắc bừng sáng, hấp dẫn, đặc biệt nó đánh thức trong lòng Liên những kỉ niệm đẹp về Hà Nội => Nhân vật này tiêu biểu cho những thiếu nữ Việt Nam trước CM tuy phải đối mặt với cuộc sống khó khăn, nhàm chán, tù đọng nhưng vẫn nhân hậu, không nguôi ước mơ, khát vọng về cuộc đời ngày mai tươi sáng III. Ghi nhớ IV. Luyện tập 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Soạn bài: Ngữ cảnh

File đính kèm:

  • dochai dua tre.doc