A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài học: giúp hs.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được những nét về con người, sự nghiệp văn chương của nhà văn Nam Cao.
- Thấy được những hiện thực, nhân đạo mới mẻ qua các nhân vật Chí Phèo, Bá Kiến.
- Về nghệ thuật: Hiểu được điển hình hoá miêu tả tâm lý nhân vật, cách kể truyện và kết thúc truyện của Nam Cao
2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp.
3. Thái độ, tình cảm: Trân trọng tài năng và những cống hiến của Nam Cao.
II. Phương pháp: Đọc sáng tạo, trả lời câu hỏi, thảo luận, gợi tìm
III. Phương tiện dạy học.
1.GV: SGK + SGV + giáo án.
2.HS: SGK + Vở ghi
B. Tiến trình lên lớp.
* ổn định tổ chức.
I. Kiểm tra bài cũ: Không .
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài mới: ( 1 ) . Tìm hiểu những kiến thức về Nam Cao.
2.Nội dung.
4 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2873 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11 năm học 2007- 2008:Chí Phèo (Phần một: Tác giả) Nam Cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 6/12 Ngày giảng: 8/12
Tiết 51 , Môn: Văn
Chí Phèo
(Phần một: Tác giả)
Nam Cao
A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài học: giúp hs.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được những nét về con người, sự nghiệp văn chương của nhà văn Nam Cao.
- Thấy được những hiện thực, nhân đạo mới mẻ qua các nhân vật Chí Phèo, Bá Kiến.
- Về nghệ thuật: Hiểu được điển hình hoá miêu tả tâm lý nhân vật, cách kể truyện và kết thúc truyện của Nam Cao
2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp.
3. Thái độ, tình cảm: Trân trọng tài năng và những cống hiến của Nam Cao.
II. Phương pháp: Đọc sáng tạo, trả lời câu hỏi, thảo luận, gợi tìm
III. Phương tiện dạy học.
1.GV: SGK + SGV + giáo án.
2.HS: SGK + Vở ghi
B. Tiến trình lên lớp.
* ổn định tổ chức.
I. Kiểm tra bài cũ: Không .
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài mới: ( 1’ ) . Tìm hiểu những kiến thức về Nam Cao.
2.Nội dung.
1. Tiểu sử, cuộc đời và con người. 10’
?Tóm tắt nội dung phần tiểu dẫn? (cuộc đời con người, sự nghiệp của Nam Cao)
Đọc sgk độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Cuộc đời: Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri. Sinh ngày 29/10/1917 trong một gia đình nông dân ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, Phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam). Nam Cao là bút danh. Ông lấy chữ đầu của huyện và của tổng Nam Sang, Cao Đà để đặt bút danh. Điều đó chứng tỏ Nam Cao rất có ý thức với quê hương mình.
- Học hết bậc thành chung, Nam Cao theo một ông bác họ vào Sài Gòn kiếm sống. Vì điều kiện sức khoẻ Nam Cao ra Bắc sống bằng nghề giáo khổ trường tư và bạc bẽo trong nghề viết văn. Năm 1940 Nhật nhảy vào Đông Dương, trường Bưởi phải đóng cửa làm chỗ nhốt ngựa, Nam Cao lại về quê tiếp tục dạy học. Đây là thời gian, ông có điều kiện hiểu biết về người nông dân, về cuộc sống, khát vọng của họ. Năm 1943, Nam Cao bí mật tham gia Hội Văn hoá cứu quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Năm 1945 tham gia cướp chính quyền ở huyện Lí Nhân. Ông được bầu làm chủ tịch xã lâm thời. Năm 1946, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ, Nam Cao khoác ba lô lên đường trực tiếp tham gia kháng chiến. Ông có mặt ở Nam Trung Bộ trong những ngày đầu. Năm 1947 có mặt tại chiến khu Việt Bắc làm công tác báo chí, tuyên truyền kháng chiến. Ông lần lượt tham gia:
- Chiến dịch Biên giới 1950
Tháng 11/1951 trên đường công tác vùng địch hậu Liên khu III (Thanh Hoá trở ra Hà Nam) ông bị địch phục kích và sát hại tại một địa điểm cách bốt Hoàng Đan Ninh Bình 3km.
(Làng Vũ Đại - xã Gia Xuân - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình)
?Con người Nam Cao được tái hiện như thế nào?
Đọc sgk độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Con người Nam Cao có hai đặc điểm đáng chú ý.
+ Bề ngoài có vẻ vụng về, ít nói nhưng có đời sống nội tâm phong phú. Những cuộc đấu tranh gay gắt nhiều khi căng thẳng trong lòng Nam Cao trước những suy nghĩ, việc làm mà ông cho là tầm thường của mình. Ông là người trí thức trung thực luôn luôn vươn lên và nghiêm khắc đấu tranh với chính mình để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ nhen, khát khao vươn tới tâm hồn của con người thật đẹp. Những tác phẩm viết về đề tài trí thức nghèo của Nam Cao đều gắn với cuộc đấu tranh bản thân trung thực, âm thầm mà quyết liệt trong suốt quãng đời cầm bút.
+ Nam Cao có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương. Ông gắn bó tha thiết với người nông dân ở quê hương mình, nhất là những người nghèo khổ bị áp bức. Nam Cao quan niệm không có tình thương đồng loại thì không đáng là người. Đây là điểm cốt lõi để Nam Cao viết những truyện ngắn về đề tài nông dân chan chứa tinh thần nhân đạo.
2. Sự nghiệp văn chương.32’
?Sự nghiệp văn chương của Nam Cao được thể hiện như thế nào?
Đọc sgk độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
+ Quan điểm sáng tác của Nam Cao.
* Nhìn thẳng vào sự thật tàn nhẫn, nhà văn phải mở lòng ra để đón mọi vang động của cuộc đời, phải nói lên nỗi cùng quẫn của nhân dân, vì họ mà lên tiếng.
Cho nên ông đã đoạn tuyệt với những sáng tác của chủ nghĩa lãng mạn đương thời, ông tìm đến chủ nghĩa hiện thực “Nghệ thuật vị nhân sinh”
* Ông khẳng định một tác phẩm hay, có giá trị phải là tác phẩm thể hiện nhân đạo hoá con người. Đó là một yêu cầu tất yếu. Từ đó ông lên án những tác phẩm chỉ tả bề ngoài xã hội.
* Nam Cao ý thức sâu sắc và đòi hỏi các nhà văn phải tìm tòi sáng tạo đồng thời phải có lương tâm, có nhân cách xứng đáng:
“Văn chương không cần.... Chưa có”
“Cẩu thả trong bất cứ...đê tiện”
* Sau cách mạng và những năm đầu cuộc kháng chiến với quan điểm “Sống đã rồi hãy viết”. Ông tận tuỵ trong mọi công việc với quan điểm “Bây giờ tôi làm những việc không nghệ thuật để sửa soạn cho tôi có một nghệ thuật cao hơn”.
? Lập bảng phân loại những đề tài chính của NC trước CM T8?
4 tổ 4 nhóm thảo luận cử đại diện trình bày trước lớp
Đề tài
Nông dân
Trí thức nghèo
Tác phẩm chất lượng
1. Tác phẩm
Chí Phèo, Dì Hảo, Lão Hạc, Lang Rận, Một bữa no, Một đám cưới, Mua danh, Điếu văn, Trẻ em không được ăn thịt chó, Tư cách mô, Nửa đêm
- Trăng sáng, Đời thừa, Những chuyện không muốn viết, Mua nhà, Truyện tình, Quên điều độ, Cười, Nước mắt... và tiểu thuyết Sống mòn.
2. Nội dung phản ánh
- Dựng lên bức tranh chân thực về đời sống nông thôn Việt Nam nghèo đói, xơ xác trong sự bần cùng hoá hết sức thê thảm vào những năm 1940 - 1945
+ Chú ý những con người cùng đường, thấp cổ bé họng. Những số phận bi thảm, những con người bị đầy đoạ vào cảnh nghèo đói bị lăng nhục tàn nhẫn bất công.
+ Một bộ phận nông dân bị xô đẩy vào con đường bần cùng đầy tội lỗi không lối thoát. Nhà văn không hề bôi nhọ người nông dân mà đi vào nội tâm nhân vật để khẳng định nhân phẩm của họ, ngay cả khi họ bị vùi dập mất cả hình người, tính người.
- Miêu tả bi kịch tinh thần của người trí thức nghèo trong xã hội cũ. Đó là “Giáo khổ trường tư” nhà văn nghèo, viên chức, những con người làm công ăn lương... tất cả đều có ý thức về sự sống và nhân phẩm có hoài bão, có tâm huyết và tài năng. Họ đều muốn xây dựng sự nghiệp tinh thần cao quý. Nhưng cơm, áo, gạo, tiền và hoàn cảnh xã hội, làm cho họ phải “sống mòn”, “chết mòn” một kẻ vô ích, một người thừa “đời thừa”. Nam Cao phê phán xã hội vô nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người và khao khát cuộc sống thật có ích, có ý nghĩa.
Kết luận
Viết về người nông dân hay người trí thức, tác phẩm của Nam Cao mang nội dung tư tưởng, triết học sâu sắc. Đó là vật chất và ý thức, hoàn cảnh và con người, môi trường và tính cách, Nam Cao rất chú ý về nhân phẩm, về thái độ khinh, trọng đối với con người, xã hội vô nhân đạo đối với con người.
Sau cách mạng và thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống pháp Nam Cao viết những tác phẩm nào?
Đọc sgk độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Đôi mắt (1948) (Truyện ngắn). Tô Hoài cho rằng “Truyện ngắn Đôi mắt là tuyên ngôn nghệ thuật của lớp nhà văn chúng tôi ngày ấy”
- Nhật ký ở rừng (1948). Chuyện biên giới (1950),... đều là những tác phẩm có giá trị của nền văn học kháng chiến chống thực dân Pháp thời kỳ đầu.
Nêu những nét chính về phong cách nghệ thuật của Nam Cao?
Đọc sgk độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Trong văn xuôi hiện đại Việt Nam, Nam Cao đã tạo cho mình một phong cách riêng:
+ Một là: Nhà văn có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật kể cả nhân vật có tâm lí phức tạp, những hiện tượng lưỡng tính: dở say, dở tỉnh, dở khóc, dở cười, mấp mé ranh giới giữa thiện và ác, giữa con người, con vật. Nam Cao đã tạo ra những đoạn độc thoại, đối thoại rất chân thật, sinh động. Do chú ý phân tích tâm lí nhân vật nên kết cấu về thời gian đôi khi bị đảo lộn hoặc tạo ra không gian nghệ thuật (không gian chở tâm trạng con người)
+ Hai là: Truyện của Nam Cao thường viết về những phạm vi nhỏ hẹp, những vấn đề quen thuộc, cả những cái tầm thường nhưng lại chứa đựng những vấn đề lớn lao, những triết lí sâu sắc về cuộc sống về nghệ thuật. Cho nên giọng văn của Nam Cao buồn thương đến chua chát, rưng rưng đến lạnh lùng mà vẫn đằm thắm yêu thương.
- Nam Cao là nhà văn lớn, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. Nếu thời gian là thước đo để thử thách thì tác phẩm của ông càng ngời sáng.
Ông có nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên bước đường hiện đại hoá nửa đầu thế kỷ XX.
3. Củng cố: gv khái quát kt cơ bản, hs Tham khảo phần ghi nhớ .1’
III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài (1’)
1.Bài cũ:
- Đọc sgk củng cố kiến thức.
- Học vở ghi, nắm vững nội dung vở ghi.
- Tìm đọc các tài liệu về Nam Cao và các tác phẩm của ông.
2.Bài mới: Làm các bài tập về phong cách ngôn ngữ báo chí.
File đính kèm:
- tiet 51.doc