A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Kĩ năng:
Biết cách cảm thụ và phân tích một tác phẩm thuộc thể loại kí sự.
3. Thái độ:
Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa. Trân trọng lương y, có tâm có đức.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: GV: SGK, SGV Ngữ văn 11, giáo án, tài liệu tham khảo.
- Phương pháp: GV kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, phân tích, thảo luận, gợi mở, cảm nhận.
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.
- Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới
10 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2093 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 tuần 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 04/9/2012
Tiết: 01, 02 - Đọc văn:
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
-Lê Hữu Trác-
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Kĩ năng:
Biết cách cảm thụ và phân tích một tác phẩm thuộc thể loại kí sự.
3. Thái độ:
Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa. Trân trọng lương y, có tâm có đức.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: GV: SGK, SGV Ngữ văn 11, giáo án, tài liệu tham khảo...
- Phương pháp: GV kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, phân tích, thảo luận, gợi mở, cảm nhận...
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn..
- Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1
( Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn)
RLKN: tóm tắt, tìm ý
- Những hiểu biết của anh (chị) về tác giả Lê Hữu Trác? (Quê hương, gia đình, thời đại, tác phẩm nổi tiếng….)
- Tại sao ông lấy hiệu là Hải Thượng Lãn ông?
- HS dựa vào SGK trình bày ý chính.
- GV tổng hợp, mở rộng:
- Nêu vị trí, thể loại và nội dung của tập TKKS?
- Giới thiệu sơ lược về nội dung đoạn trích học?
HOẠT ĐỘNG 2
( Hướng dẫn hs đọc - hiểu văn bản )
RLKN: đọc, tóm tắt, phân tích, so sánh, giải thích, thảo luận….
- GV yêu cầu HS đọc đoạn trích theo lựa chọn của GV
- Tóm tắt đoạn trích?
-Qua phần tóm tắt, hãy nêu cảm nhân ban đầu về đoạn trích?
- Theo chân tác giả vào phủ, hãy tái hiện lại quang cảnh của phủ chúa?
- Hs tìm những chi tiết về quang cảnh phủ chúa. (đường vào phủ, kiến trúc, đồ dùng…)
- Gv nhận xét, tổng hợp.
- Qua những chi tiết trên, anh (chị) có nhận xét gì về quang cảnh của phủ chúa?
- Hs nhận xét, đánh giá .
- Gv tổng hợp
- Lần đầu đặt chân vào phủ Chúa, tác giả đã nhận xét: “Cuộc sống ở đây thực khác người thường” .anh (chị) có nhận thấy điều đó qua cung cách simh hoạt nơi phủ chúa?
(Tiết 2)
- Gv tổ chức hs phát hiện ra những chi tiết miêu tả cung cách sinh hoạt và nhận xét về những chi tiết đó
- Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho rằng : “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người cầm bút trực diện trình bày đối tượng được phản ánh bằng cảm quan của chính mình”. Xét ở phương diện này TKKS đã thực sự được coi là một tác phẩm kí sự chưa? Hãy phân tích thái độ của tác giả ?
- HS thảo luận, trao đổi, đại diện trình bày .
- GV gợi mở :
+ Thái độ của tác giả trước quang cảnh phủ chúa ?
+ Thái độ khi bắt mạch kê đơn ?
+ Những băn khoăn giữa viêc ở và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì?
- Hs thảo luận, trao đổi, cử đại diện trình bày.
-Gv nhận xét, tổng hợp
- Qua những phân tích trên , hãy đánh giá chung về tác giả?
-Hs suy nghĩ, trả lời .
-Gv nhận xét, tổng hợp:
- Qua đoạn trích, Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả - - Hãy phân tích những nét đặc sắc đó?
- HS trao đổi, thảo luận, đại diện trình bày .
- GV tổng hợp :
HOẠT ĐỘNG 3
(Củng cố và luyện tập)
- Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về thái độ của tác giả trước hiện thực đó?
-HS suy nghĩ ,phát biểu cảm xúc của cá nhân.
I. TIỂU DẪN
1. Tác giả (1724 - 1791)
- Hiệu Hải Thượng Lãn Ông
- Quê: + Nội: Thượng Hồng – Hải Dương
+ Ngoại: Hương Sơn – Hà Tĩnh
->Tên hiệu gắn liền với quê nội: Lãn- lười (danh lợi)
- Gia đình: Xuất thân trong một gia đình có truyền thống hiếu học, đỗ đạt làm quan
- Thời đại: XH rối ren, vua Lê bù nhìn, chúa Trịnh chiếm quyền: ăn chơi xa hoa, lãng phí, nhân dân lầm than..
- Đóng góp: Thầy thuốc, nhà giáo, nhà văn (Chữa bệnh giỏi, soạn sách, mở trường truyền bá y học)
- Tác phẩm nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
2. Tác phẩm
a. Thượng kinh kí sự
- Xếp cuối bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”- công trình y học xuất sắc nhất thời trung đại
- Tập kí sự bằng chữ Hán, hoàn thành năm 1783, ghi chép những điều mắt thấy tai nghe trên đường vào kinh.
b. Đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh
Nói về việc Lê Hữu Trác lên kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để kê đơn, bắt mạch cho Thế tử Trịnh Cán.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc- hiểu khái quát
- Đọc, chú thích
- Tóm tắt
Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa -> Vườn cây, hành lang -> Hậu mã quân túc trực -> Cửa lớn, đại đường, quyền bổng ->gác tía, phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung ->Bắt mạch kê đơn -> Về nơi trọ.
- Cảm nhận chung:
+ Đoạn trích miêu tả quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa.
+ Qua đó thấy được tâm trạng, suy nghĩ, thái độ của tác giả.
2. Đọc - hiểu chi tiết
a. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt cuả phủ chúa
* Quang cảnh phủ chúa
- Đường vào phủ
+ Rất nhiều lần cửa năm sáu lần trướng gấm.
+ Lối đi quanh co, qua nhiều dãy hành lang
+ Canh giữ nghiêm nhặt (lính gác, thẻ trình )
- Kiến trúc
+ Cảnh trí khác lạ (cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm …)
+ Lầu cao và rộng
- Đồ dùng:
+ Trong phủ là những đại đồng, quyền bổng gác tía, kiệu son, mâm vàng chén bạc)
+ Nội cung thế tử có sập vàng, ghế rồng, nệm gấm, màn là…
- Bài thơ: Khái quát ấn tượng về phủ chúa
=> Là chốn thâm nghiêm, cửa quyền, sang trọng, xa hoa. Cuộc sống hưởng lạc (cung tần mĩ nữ, của ngon vật lạ). Không khí ngột ngạt, tù đọng, thiếu sinh khí. (chỉ có hơi người, phấn sáp, hương hoa) -. Nguồn gốc căn bệnh của Thế Tử
* Cung cách sinh hoạt:
- Nhiều nghi lễ, phép tắc: phải có thánh chỉ, thẻ, có lính dẫn đường, chào hỏi phức tạp
- Uy quyền tối thượng:
+ Trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; người truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi
+ Lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép ngang hàng với vua (thánh)
+ Chúa luôn có phi tần hầu trực …tác giả không được trực tiếp gặp chúa … “phải khúm núm đứng chờ từ xa”
+ Thế tử có tới 7-8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận hai bên…tác giả phải lạy 4 lạy
=> Đó là những nghi lễ khuôn phép…cho thấy sự cao sang quyền quí đến tột cùng. Là cuộc sống xa hoa hưởng lạc, sự lộng hành của phủ chúa . Đó là cái uy thế nghiêng trời lán lướt cả cung vua
b. Thái độ tâm trạng của tác giả
- Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa
+ Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa hoa, quyền thế
+ Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời bình luận: “Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với người bình thường”… “lần đầu tiên mới biết cái phong vị của nhà đại gia”
+ Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm mỉa mai .
- Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa, no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác.
+ Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi nhưng lại sợ bị danh lợi ràng buộc, phải chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt
Sợ làm trái y đức, phụ lòng cha ông nên đành gạt sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm của người thầy thuốc.
=> Đó là người thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức. Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch.
c. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
- Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động
- Lối kể khéo léo, lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc .
- Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm .
III. TỔNG KẾT
- Phản ánh cuộc sống xa hoa, hưởng lạc, sự lấn lướt cung vua của phủ chúa - mầm mống dẫn đến căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII
- Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác: một nhà nho, một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh khí phách, coi thường danh lợi.
D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố: Hệ thống kiến thức đã học
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
Ngày soạn: 06/9/2012
Tiết: 03 – Tiếng Việt
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN (T1)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân cùng mối tương quan giữa chúng.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân, biết cách phát huyphong cách ngôn ngữ cá nhân trong khi sử dụng
3. Thái độ:
Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ nước nhà.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo...
- Phương pháp: Phân tích, thuyết trình kết hợp diễn dịch và quy nhạp. Tích hợp phân môn: Làm văn. tiếng Việt. Đọc văn.
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn..
- Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài theo câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt.
HOẠT ĐỘNG 1
HS đọc phần I SGK và trả lời câi hỏi.
(RLKN: phát hiện, tóm tắt, tổng hợp)
- Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội?
- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào ?
- Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện quá những qui tắc nào? Do đâu mà có những qui tắc đó?
- Gv hướng dẫn Hs tìm những dẫn chứng thực tế ( các qui tắc tạo từ,câu, đoạn văn,phương thức chuyển nghĩa, chuyển loại từ ..)
HOẠT ĐỘNG 2
HS đọc phần II và trả lời câu hỏi.
(RLKN: phân tích, phát hiện, giải thích)
- Lời nói - ngôn ngữ có mang dấu ấn cá nhân không? Tại sao?
- Anh chị hiểu thế nào là lời nói của cá nhân?Cái riêng trong lời nói của ngôn ngữ cá nhân được biểu hiện qua những phương diện nào?
- Biểu hiện rõ nhất, cụ thể nhất của lời nói cá nhân thường thấy ở những đối tượng nào?
- Hs trả lời, Gv nhận xét khái quát, dẫn một số ví dụ có liên quan đến phong cách ngôn ngữ của các nhà văn nhà thơ
HOẠT ĐỘNG 3
RLKN: Tổng hợp
HOẠT ĐỘNG 4
RLKN: Vận dụng
GV định hướng HS làm bài tập.
Trao đổi cặp. Gọi trình bày . Chấm điểm.
I. NGÔN NGỮ-TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ HỘI.
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp
- Ngôn ngữ tồn tại trong mỗi cá nhân do mỗi cá nhân chiếm lĩnh và sử dụng khi giao tiếp
1.Tính chung của ngôn ngữ.
- Các âm (Nguyên âm, phụ âm )
- Các thanh (Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang).
- Các tiếng (âm tiết ).
- Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)
2. Qui tắc, phương thức chung.
- Cấu tạo từ
- Cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức.
- Cấu tạo đoạn, văn bản…
- Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng.
=> Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo.
II. LỜI NÓI - SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN.
- Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ riêng không ai giống ai.
- Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương …
- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ…
- Việc tạo ra những từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung.
=> Phong cách ngôn ngữ cá nhân.
III. GHI NHỚ. (SGK)
IV. LUYỆN TẬP.
Bài tập 1
- Từ " Thôi " dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết thúc cuộc đời - đã mất - đã chết.
- Cách nói giảm - nói tránh - lời nói cá nhân Nguyễn Khuyến.
Bài tập 2.
- Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ, danh từ trung tâm trước danh từ chỉ loại.
- Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ - cá tính nhà thơ Hồ Xuân Hương.
D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố: Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của XH, đồng thời là sản phẩm riêng của mỗi cá nhân?
2. Dặn dò:
- Nắm nội dung bài học.
- Làm bài tập còn lại - bài tập 3.
- Chuẩn bị làm Bài viết số 1 - NLXH
Ngày soạn: 08/9/2012
Tiết: 04 – Làm văn
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Thời gian làm bài: 45 phút
A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đầu năm học.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để viết một bài văn nghị luận xã hội của học sinh thông qua hình thức tự luận.
* Cụ thể đề kiểm tra cần đánh giá các chuẩn sau:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về văn nghị luận.
- Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội.
- Viết được bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát thực tế đời sống và học tập của học sinh trung học phổ thông.
B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 45 phút.
C. THIẾT LẬP MA TRẬN
- Liệt kê các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 11 học kì I, theo tiến độ thực hiện chương trình..
- Chọn nội dung cần đánh giá; thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra.
- Thiết lập khung ma trận:
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
Cộng
Làm văn: Nghị luận xã hội.
- Kết hợp một cách tổng hợp những kiến thức về xã hội và tự nhận thức của bản thân để trình bày suy nghĩ một cách rõ ràng, có hệ thống.
Số câu: 1
Tỉ lệ: 100%
(100%
= 10 điểm)
(100%
= 10 điểm)
D. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 01 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
(Thời gian làm bài: 45 phút)
Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/ chị về mối quan hệ giữa tài và đức?
E. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
CÂU
ĐÁP ÁN
ĐIỂM
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội.
- Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng ; có chính kiến, có tính biểu cảm. Hạn chế tối đa các lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu…
- Chữ viết rõ ràng, bài sạch sẽ.
b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0,75 điểm)
0,75
- Giải thích vấn đề (2 điểm)
+ Tài: là nói trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của con người.
+ Đức: là nói tới phẩm chất và nhân cách của con người.
1,0
1,0
- Bàn luận vấn đề (6,5 điểm)
+ Tài và đức là hai yếu tố quan trong trong việc hoàn thiện nhân cách của con người.
+ Nếu chỉ chú trọng đến tài mà không quan tâm đến đức sẽ dẫn tới sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành động, thiếu sự phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện của bản thân; thậm chí coi trọng tài mà không chú ý đến đức sẽ dẫn tới những suy nghĩ và hành động gây tác hại cho bản thân, cộng đồng và xã hội.
+ Nếu chỉ lo phấn đấu, tu dưỡng đức mà không quan tâm đến việc nâng cao trình độ, năng lực và khả năng sáng tạo của bản thân thì cùng không thể đóng góp nhiều cho cộng đồng và xã hội.
+ Giải quyết mối quan hệ hài hòa, gắn bó giữa tài và đức sẽ giúp con người phát triển toàn diện và có nhiều đóng góp hữu ích cho xã hội.
1,5
1,75
1,75
1,5
- Bài học nhận thức và hành động (0,75 điểm)
Phải biết trau dồi rèn luyện bản thân cả về trình độ, năng lực và phẩm chất
0,75
* Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
G. DẶN DÒ: Soạn bài: Tự tình của Hồ Xuân Hương
BÀI VIẾT SỐ I – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
(Thời gian làm bài 45 phút)
ĐỀ BÀI:
TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU
Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng canh khu rừng rậm. Lấy hết ức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu không sao hiểu được tại sao từ trong khu rừng lại có người ghét cậu.
Người mẹ nắm tay con, đưa trở lại khu rừng.. bà nói: “Gời thì con hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lừng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận được điều đó. Ai gieo gió ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ 2004)
Từ câu chuyện trên, em có suy nghĩ gì về mối quan hệ cho và nhận trong cuộc sống
BÀI VIẾT SỐ I – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
(Thời gian làm bài 45 phút)
ĐỀ BÀI:
TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU
Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng canh khu rừng rậm. Lấy hết ức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu không sao hiểu được tại sao từ trong khu rừng lại có người ghét cậu.
Người mẹ nắm tay con, đưa trở lại khu rừng.. bà nói: “Gời thì con hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lừng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận được điều đó. Ai gieo gió ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ 2004)
Từ câu chuyện trên, em có suy nghĩ gì về mối quan hệ cho và nhận trong cuộc sống
File đính kèm:
- Giao an tuan 1.doc