Giáo án Ngữ văn 11 Tuần 1 tiết 1- Vào phủ Chúa Trịnh

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh.

 1/ Kiến thức

 - Bức tranh chân thực sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

 - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

 - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

 2/ Kĩ năng

 Đọc - hiểu thể kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.

 3/ Thái độ

 Có ý thức trân trọng người hiền tài, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch.

B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

 1/ Giáo viên

 - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn.

 - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11 , “Văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam, sách Thượng kinh kí sự Chuẩn bị đồ dùng dạy học, tranh ảnh về danh y Lê Hữu Trác.

 2/ Học sinh

 Đọc bài và soạn bài đầy đủ.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 1/ Ổn định lớp

 2/ Kiểm tra bài cũ

 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

 3/ Bài mới

*Dẫn nhập: Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí. Ông đã ghi lại một cách trung thực và sắc sảo hiện thực cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua Thượng kinh kí sự. Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.( Trích “Thượng kinh kí sự”)

 

doc11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2753 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 Tuần 1 tiết 1- Vào phủ Chúa Trịnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Ngày soạn: 29/07/2012 Tiết 1 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH ( Trích“Thượng kinh kí sự”) - Lê Hữu Trác – A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh. 1/ Kiến thức - Bức tranh chân thực sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2/ Kĩ năng Đọc - hiểu thể kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại. 3/ Thái độ Có ý thức trân trọng người hiền tài, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn... - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11 , “Văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam, sách Thượng kinh kí sự…Chuẩn bị đồ dùng dạy học, tranh ảnh về danh y Lê Hữu Trác. 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3/ Bài mới *Dẫn nhập: Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí. Ông đã ghi lại một cách trung thực và sắc sảo hiện thực cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua Thượng kinh kí sự. Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.( Trích “Thượng kinh kí sự”) Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung - Gv yêu cầu Hs đọc tiểu dẫn Sgk. - Dựa vào Tiểu dẫn, em hãy cho biết vài nét khái quát về tác giả Lê Hữu Trác? + Hs trả lời. + Gv chốt ý. - “Hải Thượng lãn ông” có nghĩa là gì? + Hs trả lời. + Gv giải thích. Ghi chữ Hán. - Nêu nội dung của tác phẩm “Thượng kinh kí sự”. + Hs trả lời. + Gv chốt. - Gv treo bảng phụ, tóm tắt ngắn gọn tác phẩm. Tóm tắt theo sơ đồ: Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa -> Vườn cây, hành lang -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn, đại đường, quyền bổng ->gác tía, phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung ->Bắt mạch kê dơn -> Về nơi trọ. - Gv: Dựa vào phần bài soạn ở nhà, em hãy cho biết đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” kể về sự việc gì? *Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản - GV hướng dẫn HS đọc đoạn kí. Yêu cầu đọc chậm rãi, từ tốn, chú ý đọc một số câu thoại, lời của quan chánh đường...Cho HS chọn đọc một vài đoạn tiêu biểu. + HS đọc. + Gv nhận xét. - Quang cảnh khi đi vào phủ, kiến trúc bên trong phủ chúa, khung cảnh nội cung có gì đặc biệt? + Hs trả lời. - Cảm nhận của riêng em về quang cảnh trong phủ chúa? - Hs nêu cảm nhận. - Lê Hữu Trác đã nhận xét như thế nào về quang cảnh trong phủ chúa? + Hs trả lời. + Gv chốt ý, ghi bảng. I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả a. Cuộc đời - Lê Hữu Trác (1724 – 1791) - Quê: làng Liêu Xá, huyện Đường Hảo, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương. - Hiệu: Hải Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất Thượng Hồng) - Là một danh y không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học. b. Sự nghiệp - Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ “Hải thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển, biên soạn trong thời gian 40 năm, là tác phẩm y học xuất sắc nhất thời trung đại. 2/ Tác phẩm “Thượng kinh kí sự” - Tập kí sự bằng chữ Hán, hoàn thành 1973. - Xếp cuối bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” - Nội dung: (SGK) 3/ Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” - Vị trí: Đến kinh đô Lê Hữu Trác được sắp xếp ở nhà Quận Huy - Hoàng Đình Bảo. Sau đó được đưa vào phủ chúa Trịnh. - Đại ý: Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực cuộc sống xa hoa uy quyền của chúa Trịnh đồng thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y đức của mình. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Quang cảnh trong phủ chúa ² Khi vào phủ - Đi qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, trong khuôn viên phủ chúa có điếm hậu mã canh túc trực. - Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu rỉu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương. ² Bên trong phủ chúa - Có nhà Đại đường, Quyển bồng, gác Tía, võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng, những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy, đồ dùng tiếp khách mâm vàng chén bạc. - Nội cung: phải đi qua 5 – 6 lần trướng gấm. Trong phòng thắp nến, có sập, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang cửa, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt. Ä Quang cảnh phủ chúa cực kì tráng lệ không đâu sánh bằng. “Cả trời Nam sang nhất là đây” 4/ Củng cố - Miêu tả lại quang cảnh trong phủ chúa Trịnh. - Thái độ của em trước quang cảnh đó. 5/ Dặn dò - Đọc lại đoạn trích. - Tìm đọc toàn bộ tác phẩm "Thượng kinh kí sự" - Học bài cũ. Tìm hiểu và soạn tiếp bài với những nội dung chính sau: Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa, hình ảnh thế tử Trịnh Cán, chân dung tác giả Lê Hữu Trác qua đoạn trích. -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Ngày soạn: 29/07/2012 Tiết 2 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích “Thượng kinh kí sự” ) - Lê Hữu Trác - A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh. 1/ Kiến thức - Bức tranh chân thực sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2/ Kĩ năng Đọc - hiểu thể kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại. 3/ Thái độ Có ý thức trân trọng người hiền tài, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn... - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11 , “Văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam… 2/ Học sinh Học bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp Kiểm tra nề nếp, sỉ số, tác phong. 2/ Kiểm tra bài cũ Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh. 3/ Bài mới *Dẫn nhập Ở tiết trước, theo bước chân của danh y Lê Hữu Trác các em đã được tìm hiểu về quang cảnh nơi phủ chúa, ở tiết này các em sẽ tìm hiểu cung cách sinh hoạt cùng với hình ảnh nhân vật thế tử Trịnh Cán và chân dung tác giả. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Tìm hiểu chung - Gv yêu cầu Hs nhắc lại những nội dung kiến thức đã học ở tiết trước. + Hs nhắc lại. Hs khác bổ sung. + Gv chốt. - Lần đầu tiên vào phủ chúa, Lê Hữu Trác nhận xét cảnh sống ở đây “thực khác hẳn người thường”. Em có thấy điều đó qua cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa? + Hs trình bày. + Gv nhận xét, ghi bảng. - Qua những chi tiết ấy em hãy đánh giá cung cách sinh hoạt ở đây như thế nào? + Hs trả lời. + Gv chốt, diễn giảng. - Thế tử Trịnh Cán được bao bọc ở một nơi như thế nào? + Hs trả lời. + Gv chốt. - Theo em, nơi đó có thích hợp cho một đứa trẻ như thế tử không? + Hs trả lời. + Gv chốt. - Hình hài và vóc dáng của thế tử Trịnh Cán như thế nào? + Hs trả lời. + Gv diễn giảng. - Qua nơi ở, hình hài, vóc dáng của thế tử Trịnh Cán, em có nhận xét gì? - Gv: “Vào phủ chúa Trịnh” bộc lộ thái độ gì của tác giả ? Thể hiện ở những chi tiết cụ thể nào? + Hs trả lời. + Gv diễn giảng thêm. - Khi chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán, Lê Hữu Trác đã rơi vào mâu thuẫn gì? Quyết định của ông chứng tỏ ông là một người như thế nào? + Hs nêu và phân tích mâu thuẫn + Gv chốt. - Gv: Đoạn trích còn thể hiện những phẩm chất cao quý nào nơi Hải Thượng lãn ông? + Hs trả lời. + Gv phân tích thêm. * Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng kết nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. - Gv hướng dẫn Hs khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. - Hs trình bày. - Gv nhận xét, yêu cầu Hs trình bày vào vở. I. TÌM HIỂU CHUNG II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Quang cảnh trong phủ chúa 2/ Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa - Tác giả lên cáng có tên đầy tớ chạy hét đường… - Trong phủ chúa người giữ của truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi à chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền tối thượng trong triều đình. - Bài thơ của tác giả: minh chứng rõ thêm quyền uy nơi phủ chúa. - Nghi thức: những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều rất cung kính, lễ độ: Thánh thượng đang ngự ở đấy, chưa thể yết kiến hầu mạch đông cung thế tử, hầu trà, phòng trà. - Nội cung trang nghiêm đến nổi tác giả phải nín thở đứng ở chỗ xa, khúm núm đến trước sập xem mạch. Ä Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa với những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng, người hầu kẻ hạ… cho thấy sự cao sang, uy quyền tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa. 3/ Thế tử Trịnh Cán a. Nơi ở - Ở trong tối om, không thấy của ngõ gì cả. - Qua năm sáu lần trướng gấm. - Sập thếp vàng, cung nhân, ghế rồng, nệm gấm à Một cậu bé bị vây tròn, bọc kín trong cái tổ ấm vàng son, thiếu ánh sáng và khí trời. b. Hình hài, vóc dáng - Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng. - Biết khen người giữ phép tắc. - Cởi áo: tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to… Ä Thế tử Trịnh Cán được miêu tả qua con mắt của một vị lang y tài giỏi thật đáng thương, cạn dần sức sống. 4/ Thái độ và phẩm chất của tác giả. a. Thái độ - Đứng trước phủ chúa xa hoa lộng lẫy, “Bước chân đến đây….. người thường”, cả trời Nam sang nhất là đây. - Khi đựợc mời dùng cơm: “mâm vàng, chén bạc….của nhà đại gia”. - Đường vào nội cung: “Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả.” - Về bệnh trạng thế tử:”Vì thế tử ở trong chốn màn che, trướng phủ, ăn quá no, mặc qua sấm nên tạng phủ yếu đi” Ä Mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa, song tác giả tỏ ra dửng dưng trước quyến rũ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc sống no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí thời, không khí tự do. b. Phẩm chất - Lê Hữu Trác là thầy thuốc tài năng, giàu kinh nghiệm, hiểu rõ căn bệnh thế tử. - Thầy thuốc có lương tâm và đức độ. - Phẩm chất cao quý: khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà. III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ sót chi tiết nhỏ. - Với tài năng quan sát sự vật cùng với cách kể hấp dẫn, Lê Hữu Trác đã góp phần khẳng định vai trò của thể kí đối với hiện thực đời sống. 2/ Nội dung: Đoạn trích vừa mang đậm giá trị hiện thực, vừa thể hiện phẫm chất của một thầy thuốc đầy tài năng không màng danh lợi, một đời chăm lo giữ gìn y đức của mình. 4/ Củng cố - Dựng lại chân dung nhân vật Lê Hữu Trác qua đoạn trích. - Nêu cảm nghĩ của em về cuộc sống trong phủ chúa và con người Lê hữu Trác. 5/ Dặn dò - Học bài, nắm được những nội dung chính của đoạn trích. Tóm tắt được cốt truyện. - Soạn bài "Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân": + Xem trước các nội dung kiến thức và bài tập trong SGK, SBT. + Tìm hiểu thế nào là ngôn ngữ chung, thế nào là lời nói cá nhân. -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Ngày soạn: 30/07/2012 Tiết 3 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Hiểu được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân, những biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân. - Nhận diện được những đơn vị ngôn ngữ chung và những quy tắc ngôn ngữ chung, phát hiện và phân tích nét riêng, sáng tạo của cá nhân trong lời nói, biết sử dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo khi cần thiết. 1/ Kiến thức Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân, mối tương quan giữa chúng. 2/ Kĩ năng Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung. 3/ Thái độ Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn. - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11... 2/ Học sinh - Đọc bài và soạn bài đầy đủ. - Xem trước các bài tập SGK. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới *Dẫn nhập: Cha ông ta khi dạy con cách nói năng, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày thường sử dụng câu ca dao : Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau Để hiểu được điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân” Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội - Gv yêu cầu HS đọc đoạn đầu phần I và cho biết ngôn ngữ là gì? + HS trả lời . + GV ghi bảng. - Để giao tiếp và trao đổi thông tin một cách hiệu quả, yêu cầu đối với mỗi cá nhân là gì? + HS trả lời. + GV chốt lại. - Muốn sử dụng được ngôn ngữ vào việc giao tiếp với xã hội, mỗi cá nhân cần nắm được những yếu tố nào của ngôn ngữ xã hội? Cho ví dụ. + HS trả lời + GV chốt. - Em hiểu thế nào là tiếng? + HS trả lời + GV chốt lại - GV lấy ví dụ nhà = phụ âm "nh" + nguyên âm "a" + thanh huyền - GV: Xét về mặt từ loại, từ Tiếng Việt được chia ra làm mấy loại từ? Từ và tiếng khác nhau ở điểm nào? + HS trả lời + GV chốt lại - GV: Yêu cầu HS xác định và phân loại một số kiểu câu. 1. Chúng tôi, những học sinh trường Nguyễn Văn Linh 2. Con mèo này rất đẹp 3. Giá hắn biết hát thì có lẽ hắn không cần chửi + HS trả lời. + GV nhận xét, chốt: Tính chung của ngôn ngữ còn thể hiện ở quy tắc cấu tạo câu - GV: Yêu cầu HS xác định nghĩa gốc của từ "mũi" + HS trả lời. + GV giải đáp, chốt: Đó là hiện tượng chuyển nghĩa của từ. *Hoạt động 2: Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân - Thế nào là lời nói cá nhân? + HS trả lời + GV chốt lại, ghi bảng. - Tính riêng trong lời nói cá nhân được thể hiện ở những phương diện nào? + HS trả lời. - Yêu cầu 1 HS đoán giọng nói của 3 HS khác cùng phát âm về một câu: Thi đua học tốt. Dựa vào đâu mà em xác định tên của từng bạn? + HS làm việc, rút ra nhận xét. + GV chốt. - Phân tích ví dụ SGK (T12). Nét riêng trong lời nói cá nhân được biểu hiện rõ nhất ở phương diện nào? + HS trình bày *Hoạt động III: Luyện tập - Yêu cầu HS đọc và làm bài tập. GV lấy kết quả. + HS làm bài + GV chữa bài, cho điểm. - Gv yêu cầu Hs đọc lại câu thơ theo đúng trật tự thông thường. - Đọc lại câu thơ của Hồ Xuân Hương và cho biết cách sắp đặt như thế tạo được hiệu quả giao tiếp như thế nào? - Gv yêu cầu Hs lấy thêm ví dụ minh họa.khi phat, d, datXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX I. NGÔN NGỮ - TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ HỘI - Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất trong xã hội. à Mỗi cá nhân phải tích luỹ và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng. - Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện: 1/ Yếu tố chung - Các âm và các thanh: + Nguyên âm: i, e, ê, u, o, ô, ơ… + Phụ âm: m, n, ng, d, đ… + Thanh điệu: 6 thanh (B, S, H, H, N, NG) - Các tiếng: Tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh điệu theo quy tắc nhất định - Các từ + Từ đơn: trời, biển, nước… + Từ phức: xe đạp, máy bay, quần áo.. - Các ngữ cố định (thành ngữ và quán ngữ) + Thành ngữ: hai sương một nắng, mẹ tròn con vuông… + Quán ngữ: nói tóm lại, lên tiếng, lên mặt.. 2/ Các quy tắc và phương thức chung - Quy tắc cấu tạo kiểu câu 1. Chúng tôi, những học sinh trường Nguyễn Văn Linh à Câu sai, không đủ thành phần C-V 2. Con mèo này / rất đẹp CN VN à Câu đơn 2 thành phần, được làm thành từ một cụm CV 3. Giá hắn biết hát thì có lẽ hắn không cần chửi c1 v1 c2 v2 à câu ghép, điều kiện hệ quả - Phương thức chuyển nghĩa của từ: chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh. VD: Mũi + Bộ phận cơ thể người, động vật có đỉnh nhọn nhô ra phía trước. + Chỉ bộ phận của đồ dùng: mũi dao, mũi kéo.. + Chỉ bộ phận của lãnh thổ : mũi Cà Mau.. Ngoài ra còn nhiều quy tắc phương thức chuyển nghĩa khác nữa thuộc lĩnh vực ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách….chúng có tình chất phổ biến và bắt buộc đối với mỗi cá nhân khi tạo ra lời lẽ để thực hiện việc giao tiếp với các cá nhân khác trong cộng đồng. II. LỜI NÓI - SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN 1/ Khái niệm lời nói cá nhân - Là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân 2/ Các phương diện thể hiện cái riêng trong lời nói cá nhân - Giọng nói cá nhân: thể hiện khác nhau ở cao độ, trường độ, ngữ điệu khi nói - Vốn từ ngữ cá nhân - Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc: + Trong nghĩa từ + Trong kết hợp từ + Trong việc tách từ, gộp từ, chuyển loại từ + Trong sắc thái phong cách - Việc tạo ra từ mới. - Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung. VD: Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên song chợ mấy nhà. - Nét riêng trong lời nói cá nhân: Phong cách ngôn ngữ cá nhân, những nhà văn nổi tiếng VD: Cùng là nhà thơ trào phúng nhưng giọng văn của Tú Xương mạnh mẽ, bốp chát. Giọng văn của Nguyễn Khuyến thì nhẹ nhàng, thâm thúy. III. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1 - "Thôi" vốn có nghĩa là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó - Nguyễn Khuyến dùng từ "thôi": chấm dứt, kết thúc cuộc đời à sự sáng tạo nghĩa mới, thuộc về lời nói cá nhân Bài tập 2 Gợi ý: - Cách sắp đặt từ ngữ: + Cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều sắp xếp danh từ trung tâm ở trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại (từng đám, mấy hòn). + Các câu đều sắp xếp bộ phận vị ngữ trước chủ ngữ. - Tác dụng: tạo âm hưởng mạnh cho câu thơ, tô đậm các hình tượng thơ à nét riêng của nữ sĩ Hồ Xuân Hương 4/ Củng cố - Nhắc lại đơn vị kiến thức cần nắm + Ngôn ngữ - sản phẩm chung của xã hội. + Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân. 5/ Dặn dò - Về nhà học bài và hoàn chỉnh phần bài tập SGK. - Soạn bài "Tự tình II" của Hồ Xuân Hương: + Tìm hiểu về cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. + Đọc văn bản. - Trả lời những câu hỏi gợi ý Sgk. -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Ngày soạn: 01/08/2012 Tiết 4 TỰ TÌNH II (Hồ Xuân Hương) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Cảm nhận được tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh Xuân Hương. - Hiểu được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của tác giả 1/ Kiến thức - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương - Khả năng Việt hóa thơ Đường luật: cách dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động, đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca; hình ảnh thơ giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. 2/ Kĩ năng Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. 3/ Thái độ Thông cảm, trân trọng người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn, tích hợp với bài "Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân" - Phương tiện: Giáo án, SGK, SGV, sách bài tập, tài liệu tham khảo, sách chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn THPT lớp 11, tập thơ “Hồ Xuân Hương”… - Chuẩn bị đồ dùng dạy học, tranh ảnh tác giả. ... 2/ Học sinh - Đọc bài và soạn bài đầy đủ theo hướng dẫn của Gv. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi: - Tóm tắt đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh"- Lê Hữu Trác? ( 5 điểm) - Em hãy cho cô biết những đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả Lê Hữu Trác và khái quát giá trị của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”? (5 điểm) 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Hồ Xuân Hương, tình duyên của bà lận đận: hai lần lấy chồng đều làm lẽ. Bà tính tình phóng khoáng, giao du rộng, cuối đời, bà đi thăm thú nhiều nơi, nhất là các chùa chiền, danh lam thắng cảnh. Nội dung chủ yếu của thơ bà: là nỗi niềm cảm thông, là sự khẳng định vẻ đẹp và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ. Thơ bà mang phong cách riêng độc đáo, bà là nhà thơ nữ viết về giới mình với giọng điệu thơ vừa trữ tình, vừa trào phúng, mang đậm phong cách dân gian, ngôn ngữ trong thơ bà táo bạo mà tinh tế.. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung - Gv yêu cầu học sinh đọc phần tiểu dẫn SGK và cho biết cuộc đời của tác giả Hồ Xuân Hương có gì đáng chú ý? + HS đọc và trả lời. + GV chốt ý.  - Nêu những nét chính về sự nghiệp của nữ sĩ? + Hs trình bày. + Gv mở rộng. - Giới thiệu đôi nét về bài thơ “Tự tình II”. Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản - GV hướng dẫn HS đọc. Yêu cầu đọc chậm rãi, diễn cảm. GV đọc mẫu một lần. + HS đọc. - GV: Cảm nhận chung của em về bài thơ? + HS trình bày cảm nhận của mình. - Tại sao nói tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua sự cảm nhận không gian và thời gian? + HS trả lời. + GV chốt. - Tâm trạng của nhà thơ được bộc lộ rõ nét qua những từ ngữ nào? Phân tích, nhận xét về những từ ngữ đó? + HS trả lời. + GV diễn giảng. - Như vậy với hai câu đầu chúng ta cảm nhận được điều gì trong lời tự tình của Hồ Xuân Hương? + HS trả lời. + GV chốt. - Để tiếp tục cho lời tự tình của mình, tác giả đã sử dụng những hình ảnh nào? Những biện pháp nghệ thuật nào? - Những hình ảnh, từ ngữ đó bộc lộ tâm trạng gì của Hồ Xuân Hương? + HS trả lời. + GV chốt. - Phân tích sự sắp xếp ngôn từ độc đáo trong 2 câu luận? Ý nghĩa? + HS trả lời. + GV chốt. - Bản lĩnh là thế, mạnh mẽ là thế. Liệu Xuân Hương có chiến thắng được số phận? Dựa vào hai câu kết hãy trả lời câu hỏi ấy. + Hs trình bày + GV chốt. So sánh với người chinh phụ trong Chinh phụ ngâm, Thúy Kiều… - Bài thơ đã khép lại bằng tâm trạng nào của nữ sĩ Xuân Hương? + HS trả lời. + GV chốt. - GV: Hãy tổng hợp diễn biến tâm trạng tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ. Yêu cầu HS vẽ sơ đồ. + HS lên bảng vẽ sơ đồ. Cô đơn, bẽ bàng à Xót xa, cay đắng à Phẫn uất, phản kháng à Ngán ngẩm, buông xuôi. Hoạt động 4: Tổng kết - GV gọi HS đọc phần tổng kết SGK. Hướng dẫn HS tổng kết bài học. - HS đọc và tổng kết. I. TÌM HIỂU CHUNG 1/Tác giả a. Cuộc đời - Hồ Xuân Hương, sống vào khoảng cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX. - Quê: Làng Quỳnh Đôi-Quỳnh Lưu - Nghệ An. - Xuất thân trong gia đình trí thức phong kiến. - Là người có tài sắc, thông minh, đi nhiều, giao du rộng. - Cuộc đời gặp nhiều trắc trở trong tình duyên. b. Sự nghiệp - Có cả thơ chữ Hán và chữ Nôm. - Tập “Lưu hương ký” gồm 24 bài thơ chữ Hán và 26 bài thơ chữ Nôm. - Được mệnh danh là “Bà chứa thơ Nôm” - Nội dung: Tiếng nói thương cảm đối với phụ nữ, khẳng định vẻ đẹp và khát vọng của họ. -Nghệ thuật: Trào phúng mà trữ tình, đậm chất văn học dân gian. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: Chùm thơ “Tự tình” 3 bài. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật - Bố cục : Đề - Thực – Luận – Kết II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1/ Hai câu đề Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn - Thời gian: đêm khuya - Không gian: tĩnh lặng, rộng lớn (nước non) - Tâm trạng: buồn tủi, xót xa - Âm thanh: tiếng trống canh gấp gáp liên hồi ,chỉ bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. Trơ cái hồng nhan với nước non à Đảo ngữ, ngắt nhịp: 1/3/3 + Cái: rẻ rúng + Đối hồng nhan>< nước non à Thân phận rẻ rúng, bạc bẽo, bẽ bàng đầy cay đắng, xót xa của kẻ hồng nhan; là một sự thách thức đầy bản lĩnh của Hồ Xuân Hương. => Một cảm giác cô đơn, trống vắng trước vũ trụ và tủi hổ, bẽ bàng trước cuộc đời. 2/ Hai câu thực - Say lại tỉnh: càng say lại càng cảm nhận được hiện tại, càng chua chát, đau

File đính kèm:

  • docgiao an ngu van lop 11 tuan 1.doc