A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, qua đó hiểu được quan điểm thẫm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân.
- Hiểu được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, tạo không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn
3. Thái độ: Học sinh biết yêu quí, trân trọng cái tài, cái đẹp, cái thiên lương
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, đọc tài liệu tham khảo về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn Chữ người tử tù
- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,.
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.
- Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Hai đứa trẻ?
3. Bài mới
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3233 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11 tuần 11, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 16/11/2012
Tiết: 41,42: Đọc văn
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, qua đó hiểu được quan điểm thẫm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân.
- Hiểu được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, tạo không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn
3. Thái độ: Học sinh biết yêu quí, trân trọng cái tài, cái đẹp, cái thiên lương
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, đọc tài liệu tham khảo về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn Chữ người tử tù
- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,...
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn..
- Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Hai đứa trẻ?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1
(RLKN: tìm ý, tóm tắt)
- Dựa vào tiểu dẫn SGK, em hãy trình bày những nét cơ bản về tác giả?
- Nhấn mạnh những điểm chủ yếu cho HS nắm bài, ghi hoặc gạch chân ở sách.
- Em biết gì về truyện ngắn “Chữ người tử tù” và tập truyện “Vang bóng một thời”?
HOẠT ĐỘNG 2
(RLKN: đọc, phân tích, so sánh, bình giảng, giải thích, thảo luận nhóm....)
-Gv yêu cầu Hs tóm tắt truyện
- Xác định nhân vật chính và bố cục phân tích
- Chữ người tử tù là một truyện ngắn giàu kịch tính được xây dựng trên tình huống kì lạ, em hãy trình bày tình huống truyện theo cách hiểu của mình?
- Tình huống truyện có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung tác phẩm?
- Tác giả xây dựng tác phẩm bằng bút pháp nào; với biện pháp nào là chủ yếu?
GV định hướng: Biện pháp lãng mạn lí tưởng hóa, biện pháp đối lập tương phản.
Hết tiết 1
- Vẻ đẹp của nhân vật Huấn.Cao được thể hiện trên những phương diện nào?
- Tài viết chữ đẹp của Huấn Cao được thể hiện như thế nào?
- Qua tài năng nghệ sĩ của Huấn cao, Nguyễn Tuân muốn gửi gắm thông điệp gì?
Có người cho rằng Huấn Cao không chỉ là một nghệ sĩ mà còn là một người anh hùng với khí phách hiên ngang bất khuất? Ý kiến của em như thế nào?
.
(GV sử dụng thêm câu hỏi gợi dẫn)
- Là người có tài viết chữ đẹp nhưng Huấn Cao chỉ mới cho chữ cho những ai? Vì sao như vậy?
- Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên vẻ đẹp nào trong con người ông?
- Em cảm nhận như thế nào về câu nói của Huấn Cao với quản ngục “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”?
- Đã từng có ý kiến cho rằng Nguyễn Tuân là người theo chủ nghĩa duy mỹ (cái đẹp hình thức). Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, em có suy nghĩ gì về quan điểm này? Từ đó hãy cho biết nhà văn quan niệm như thế nào về một con người có nhân cách cao cả?
- Hình tượng viên quản ngục có phải là người xấu, kẻ ác không? Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn Cao như vậy?
- Có phải ông tìm mọi cách để xin chữ không?
- Nghĩa của cụm từ: biệt nhỡn liên tài được em hiểu như thế nào?
- Lời nói cuối cùng của quản ngục thể hiện điều gì?
- Tại sao chính tg viết đây là “ một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” ? Ý nghĩa tư tưởng nghệ thuật của cảnh cho chữ ?
HOẠT ĐỘNG 3
(RLKN: tổng hợp, khái quát)
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
.
I. TIỂU DẪN
1. Tác giả.
- Nguyễn Tuân (1910- 1987), quê Hà Nội, sinh trong một gai đình nhà Nho khi Hán học đã suy tàn.
- Là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, có phong cách độc đáo, tài hoa và uyên bác.
- Các tác phẩm chính: sgk
2. Truyện ngắn “Chữ người tử tù” và tập truyện “Vang bóng một thời”:
- Chữ người tử tù: truyện ngắn đặc sắc trích trong tập truyện “ Vang bóng một thời”( 1940). In lần đầu vào năm 1938 trên tạp chí Tao Đàn với nhan đề “Dòng chữ cuối cùng”.
- Vang bóng một thời:
+ Tập truyện ngắn gồm 11 truyện viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”.
+ Nhân vật: nhà nho cuối mùa , tài hoa, bất đắc chí, sống giữa thời Hán học suy tàn, Tây Tàu nhố nhăn nhưng vẫn giữ thiên lương và tâm hồn trong sạch.
+ Mỗi truyện đi vào một cái tài, cái thú chơi tao nhã, phong lưu: chơi chữ, thưởng thức chén trà, uống rượu, thả thơ, làm đèn trung thu,...
-> Qua tập truyện nhà văn thể hiện sự nuối tiếc một thời quá quãng đông fthời bộc lộ niềm trân trọng và tự hào về truyền thống văn hoá lâu đời cảu dân tộc.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc hiểu khái quát
a. Đọc, chú tích
b.Tóm tắt cốt truyện
c. Hình tượng nhân vật
- Huấn Cao
- Quảng ngục
2. Đọc hiểu chi tiết
a. Tình huống truyện:
- Sự gặp gỡ giữa hai con người khác thường:
+ Huấn Cao:
.Người tử tù, phạm tội chống triều đình.
.Tài hoa, viết chữ đẹp nổi tiếng.
+ Viên quản ngục:
. Là người đứng đầu nhà ngục, đại diện cho bạo lực, tối tăm.
.Khao khát ánh sáng chính nghĩa và cái đẹp.
-> Cuộc gặp gỡ tương đắc giữa hai tâm hồn nghệ sĩ.
- Gặp nhau trong hoàn cảnh trớ trêu, éo le – nhà ngục, trong tình thế đối nghịch:
+ Huấn Cao: tên đại nghịch: cầm đầu quân nổi loạn, lạnh lùng, bất cần.
+ Viên quản ngục: đại diện cho trật tự xã hội đương thờ, cháy bỏng sở nguyện được chữ.
=> Sự gặp gỡ ấy làm bật nổi vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao và tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của quản ngục; thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm; ca ngợi và bảo tồn một trong những nghệ thuật truyền thống quý báu và tao nhã của dân tộc.
b. Hình tượng nhân vật Huấn Cao:
Vẻ đẹp của Huấn Cao được thể hiện trên ba phương diện.
*. Một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp:
- Viết chữ “rất nhanh và rất đẹp” nổi tiếng một vùng.
- Lời ngợi ca và mong ước của quản ngục: “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm”, “Có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời”.
- Sự dụng công kiên trì, bất chấp nguy hiểm để biệt đãi Huấn Cao của quản ngục.
- Huấn Cao ý thức về giá trị những chữ mà ông viết ra “Chữ ta thì đẹp thật, quý thật”.
=> Ca ngợi tài của HC, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của mình: kính trọng, ngưỡng người tài, trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc.
*. Một con người có khí phách hiên ngang, bất khuất:
- Thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình.
- Hành động rỗ gông trừ rệp và thái độ “không thèm chấp” lời doạ của tên lính áp giải
-> Khí tiết của ngưòi anh hùng, thất bại vân hiên ngang.
- “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh”--> phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết.
- Trả lời quản ngục bằng thái khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”.
=> Đó là khí phách của một người anh hùng.
*. Một nhân cách cao đẹp, một thiên lương trong sáng:
- Tâm hồn trong sáng, cao đẹp: “Không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân”
-> trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ.
- Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục, xem y là kẻ tiểu nhân -> coi thường, cao ngạo.
- Cảm “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài”và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản ngục, Huấn Cao nhận lời cho chữ -> Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp.
- Câu nói của Huấn Cao “ Thiếu chút nữa ... trong thiên hạ” -> sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp; sống là phải xứng đáng với tấm lòng, phụ tấm lòng người khác là không tha thứ.
=> Huấn Cao là một anh hùng nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng.
=> Quan niệm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân:
- Cái đẹp phải đi đôi với cái thịên.
- Cái tài phải gắn với cái tâm.
-> Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ.
c. Hình tượng nhân vật viên quản ngục:
- Không phải là nghệ sĩ, làm nghề giữ tù nhưng có tâm hồn nghệ sĩ, say mê cái đẹp - nghệ thuật thư pháp “ Cái sở nguyện của viên quan coi ngục là ... ông Huấn Cao viết”.
- Say mê tài hoa và kính trọng nhân cách của Huấn Cao nên cung kính biệt đãi Huấn Cao.
- Tự biết thân phận của mình “kẻ tiểu lại giữ tù”.
- Bất chấp kỉ cương pháp luật, hành động dũng cảm – tôn thờ và xin chữ một tử tù.
- Tư thế khúm núm và lời nói cuối truyện của quản ngục “ kẻ mê muội này xin bái lĩnh” --> sự thức tỉnh của quản ngục. Điều này khiến hình tượng quản ngục đáng trọng hơn.
=> Quản ngục là “một thanh âm ...xô bồ”.
d. Cảnh tượng cho chữ:
“ Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
- Về nội dung: khắc họa rõ hình tượng hai nhân vật chính.
- Về nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, lí tưởng hóa, bút pháp đối lập, tài năng ngôn ngữ, tài dựng cảnh độc đáo --> đoạn văn đặc sắc.
- Cảnh tượng xưa nay chưa từng có vì:
+ Việc cho chữ (sáng tạo cái đẹp) => cái đẹp được tạo ra nơi ngục tù nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi cái ác và bóng tối đang tồn tại, trị vì.
+ Trật tự kỉ cương bị đảo lộn: tử tù cổ đeo gông, chân vướn xiềng, uy nghi, lẫm liệt ban phát cái đẹp, răn dạy đạo lí “tôi bảo thật... lương thiện đi” >< quản ngục khúm núm vái tạ tử tù.
+ Sự đối lập giữa cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, mùi vị, không gian càng làm nổi bật bức tranh bi hùng này.
=> Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái ác.
III. TỔNG KẾT: Ghi nhớ sgk.
D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố:
- Điểm chung giữa viên quản ngục và Huấn Cao?
- Vì sao nói, văn của Ng. Tuân vừa cổ kính vừa hiện đại, lại giàu chất tạo hình?
2. Dặn dò:
a. Nắm chắc các đơn vị kiến thức sau:
- Những vẻ đẹp độc đáo ở hình tường nhân vật Huấn Cao, Quản ngục
- Cảnh tượng cho chữ.
- Nghệ thuật của tác phẩm.
b. Chuẩn bị bài mới: “Phong cách ngôn ngữ báo chí”.
- Tìm hiểu một số thể loại ngôn ngữ báo chí.
- Nhận xét chung về văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí.
Ngày soạn: 22/11/2012
Tiết 43 – Làm văn
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Ôn tập và củng cố những tri thức về thao tác lập luận so sánh
2. Kĩ năng: Biết vận dụng TTLL so sánh để viết đoạn văn có sức thuyết phục và hấp dẫn
3. Thái độ: Học sinh có ý thức vận dụng TTLL so sánh trong quá trình tạo lập văn bản.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án
- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi. Tích hợp với phần đọc văn qua các văn bản; tích hợp với Tiếng Việt
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn..
- Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu mục đích yêu cầu của thao tác lập luận so sánh?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1
(RLKN: vận dụng, nhận xét đánh giá, phát biểu tự do)
- GV định hướng cách làm và yêu cầu 3 HS lên bảng làm các bài tập 1, 2, 3 (Sgk)
- HS còn lại tự làm bài, sau đó nhận xét bài làm các bạn.
HOẠT ĐỘNG 2
- GV chữa các bài tập SH đã làm
Gợi ý bài tập 1
- Điểm giống nhau: cả hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúc còn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao
+ Khi đi trẻ, lúc về già
+ Trở lại An Nhơn, tuổi lớn rồi
- Khi trở về, cả hai đều trở thành “ người xa lạ” trên chính quê hương của mình
=> Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên hơn một nghìn năm nhưng tâm trạng khi xa quê trở về đều có những nét tương đồng
Gợi ý bài tập 2
- Mùa xuân, mùa thu ở đây chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch còn ít, cùng với thời gian sẽ thu hoạch được nhiều hơn.
- Học hành cũng vậy: cùng với thời gian, vỡ vạc dần, tiến bộ dần, người học rồi sẽ có những tiến bộ lớn
=> So sánh để ta thêm kiên nhẫn trên con đường học tập
Gợi ý bài tập 3
+ Giống nhau: cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều gieo vần và tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối
+ Khác nhau:
- Thơ HXH dùng ngôn ngữ hàng ngày -> phong cách gần gũi, bình dân tuy có xót xa nhưng vẫn tinh nghịch, hiểm hóc
- Thơ của Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt -> phong cách trang nhã đài các, tiếng nói của văn nhân trí thức thượng lưu
Bài tập 4
HS làm ở nhà
D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố: - Học sinh nhắc lại những thao tác cơ bản của lập luận so sánh trong văn nghị luận
2. Dặn dò: Làm bài tập 4, chuẩn bị bài: “ Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác ...”
Ngày soạn: 22/11/2012
Tiết 44– Làm văn
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC
LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Ôn tập và củng cố vững chắc hơn các kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh
2. Kĩ năng: Biết vận dụng những điều đã nắm được để viết một bài ( hoặc một phần bài, một đoạn) văn nghị luận, trong đó có sử dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh
3. Thái độ: Học sinh có ý thức vận dụng các TTLL phân tích và so sánh trong quá trình tạo lập văn bản.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án
- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi. Tích hợp với phần đọc văn qua các văn bản; tích hợp với Tiếng Việt
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn..
- Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu mục đích yêu cầu của thao tác lập luận so sánh?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1
(RLKN: Tái hiện)
GV yêu cầu HS nhắc lại một số đơn vị kiến thức lí thuyết về các TTLL phân tích và so sánh
HOẠT ĐỘNG 2
(RLKN: vận dụng, thảo luận nhóm, phát biểu tự do)
HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi theo thảo luận nhóm.
- Nhóm 1. Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận nào? minh họa?
- Nhóm 2: Mục đích, tác dụng kết hợp các thao tác lập luận đó?
- Nhóm 3: Rút ra kết luận về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn?
HS vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn trình bày vẻ đẹp của một bài thơ (bài văn) mà mình yêu thích.
.
I. ÔN LẠI THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ LẬP LUẬN SO SÁNH
- Khái niệm
- Mục đích, yêu cầu
- Cách thức
II. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP.
Gợi ý bài tập 1.
- Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận:
+ Phân tích: Chớ tự kiêu tự đại.
Tự kiêu tự đại là khờ dại.
Tự kiêu tự đại là thoái bộ.
+ So sánh: Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình....sông to bể rộng...người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén cái đĩa cạn.
- Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích:
+ Giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về vấn đề tự kiêu, tự đại trong mỗi con người.
+ Giúp người đọc nhận thức rõ vấn đề: Bản thân sự hiểu biết, tài năng của mỗi người bao giờ cũng có giới hạn nhất định.
- Việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn( bài văn): là một việc làm tất yếu. Không có một văn bản nghị luận nào lại chỉ dùng một thao tác lập luận duy nhất, mà phải dùng kết hợp các thao tác lập luận một cách linh hoạt, có hiệu quả.
=> Một bài văn ( đoạn văn) thường có một thao tác chủ đạo, thao tác còn lại có nhiệm vụ bổ trợ cho thao tác chủ đạo đó.
Gợi ý bài tập 2.
- Định hướng trả lời theo câu hỏi SGK.
.
D. DẶN DÒ
1. Thực hiện yêu cầu theo hướng dẫn của SGK
2. Sưu tầm những đoạn văn hay ở đó tác giả đã thành công trong việc vận dụng kết hợp phân tích và so sánh
File đính kèm:
- Tuan 11.doc