A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao thêm nhữg hiểu biết về cấu tạo và cách sử dụng một số kiểu câu thường dùng trong văn bản tiếng Việt.
2. Kĩ năng: Biết phân tích, lĩnh hội một số kiểu câu thường dùng, biết sử dụng một số kiểu câu thích hợp khi giao tiếp.
3. Thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án
- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. Tích hợp với đọc văn và làm văn
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.
- Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Những yêu cầu và cách viết bản tin?
3. Bài mới
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3464 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11 tuần 17, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 02/01/2013
Tiết: 64
THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao thêm nhữg hiểu biết về cấu tạo và cách sử dụng một số kiểu câu thường dùng trong văn bản tiếng Việt..
2. Kĩ năng: Biết phân tích, lĩnh hội một số kiểu câu thường dùng, biết sử dụng một số kiểu câu thích hợp khi giao tiếp.
3. Thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án
- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. Tích hợp với đọc văn và làm văn
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn..
- Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Những yêu cầu và cách viết bản tin?
3. Bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức về câu bị động đã học ở lớp 7
- GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu SGK, trang và trả lời.
- Chia nhóm và hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận nhóm.
Nhóm 1-2: Tìm hiểu câu chủ động sau đó chuyển thành câu tương ứng.
Nhóm 3-4: Xác định câu bị động trong một số câu có chứa từ bị, được.
- HS thảo luận và cử đại diện trình bày.
- GV nhận xét và sữa bài.
Hoạt động 2
- GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức về khởi ngữ đã học ở lớp 9
- GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu SGK, trang và trả lời.
Chia nhóm và hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận nhóm.
Nhóm 1: Câu 1
Nhóm 2: Câu 2
Nhóm 3: Câu 3
- HS thảo luận và cử đại diện trình bày.
- GV nhận xét và sữa bài.
Hoạt động 3:.
- GV yêu cầu HD đọc mục SGK, trang và trả lời
- Trạng ngữ là gì? Vị trí, dấu hiệu, tác dụng cuả nó?
- GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu SGK, trang và trả lời.
Chia nhóm và hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận nhóm.
Nhóm 1, 2: Câu 1
Nhóm 3,4: Câu 2
- HS thảo luận và cử đại diện trình bày.
- GV nhận xét và sữa bài.
Hoạt động 4
(HS đọc SGK)
I. DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG
Kiến thức về câu bị động, câu chủ động
- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác.
- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của vật, người khác hướng vào.
- Việc chuyển đổi qua lại giữa hai loại câu này là nhằm liên kết các câu trong đoạn.
- Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động:
- Chuyển từ (hay cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, được vào sau từ, cụm từ ấy.( không phải câu nào có từ bị, được cũng là câu bị động)
Bài tập 1
1. Câu bị động :” Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả..”
2.Chuyển thành câu chủ động: “Chưa người đàn bà nào yêu hắn cả.”
3.Thay thế, nhận xét: câu không sai nhưng không nối tiêp ý của câu trước.Câu trước đang nói về “ hắn”, nên câu tiếp nên tiêp túc chọn “hắn “ làm đề tài. Muốn vậy phải dùng câu bị động.
Bài tập 2
1. Xác định câu bị động: “ Đời hắn chưa bao giờ…bàn tay người đàn bà.”
2.Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước. Duy trì đề tài nói về “ hắn”.
Bài tập 3: HS về nhà.
II. DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ.
Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói tới trong câu.Trước khởi ngữ thường có các quan hệ từ về, đối với.
Bài tập 1
1. Câu có khởi ngữ: “ Hành thì nhà thị may lại còn.”. Khởi ngữ là “ hành”.
2. So sánh với câu: “Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:”
+ Hai câu có nghĩa tương đương.
+ Câu có khởi ngữ liên kết tốt hơn với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa gạo và hành( hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Nên viết như NC là tối ưu.
Bài tập 2
* Lựa chọn câu C vì:
Câu A chuyển đề tài, không duy trì đ t “tôi”.
Câu B là câu bị động tạo cảm giác nặng nề.
Câu D không giữ được nguyên văn lời nhận xét của mấy anh bộ đội.
Bài tập 3
- Câu a:
+ Xác định khởi nhữ : “Tự tôi”
+ Dấu hiệu về ngắt quãng: dấu phẩy (,).
+ Tác dụng của khởi ngữ: tiếp tục đề tài có quan hệ liên tưởng: đồng bào – tôi.( đã có ở câu trước).
- Câu b:
+ Xác định khởi ngữ: “Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc”
+ Dấu hiệu: dấu phẩy (,)
+ Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ với câu đã nói trong câu đi trước.( tình yêu ghét, niềm vui buồn,ý đẹp xấu).
III. DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG.
. Về ý nghĩa: là trạng ngữ chỉ thời gian, cách thức, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích sự việc diễn ra trong câu.
. Về hình thức: Giữa TN và CN thường có một khoảng nghỉ khi nói và một dâu phẩy khi viết.
. Tác dụng: Xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác.
Nối kết các câu các đoạn với nhau , góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
Bài tập 1
1. Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
2. Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.
3. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai VN. Hai VN này có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là “ Bà già kia”. Nhưng viết như ban đầu thì câu nối tiếp ý rõ ràng hơn với câu trước.
Bài tập 2
* Chọn câu C, vì:
+ Dùng câu A, thì 2 sự việc xảy ra quá xa nhau.
+ Dùng câu B thì lặp chủ ngữ: Liên.
+ Dùng câu C thì sự liên kết của các câu yếu hơn.
IV. TỔNG HỢP VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VB.
1. Thành phần CN trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống thường nằm ở đầu câu.
2. Ba thành phần này thường thể hiện thông tin đã biết từ VB, hoặc thông tin dễ tạo liên tưởng đến những điều đã biết.
D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố: Gv yêu cầu hs nhắc lại kiến thức đã học
2. Dặn dò
- Nắm vai trò, vị trí của các dạng câu
- Về nhà xem lại các bài tập SGK, hoàn thành bài tập còn lại.
- Soạn bài: “Tình yêu và thù hận” (trích Rô-mê-o và Giu-li-ét- U.Sếch-xpia)
Ngày soạn: 30/12/2012
Tiết: 64,65 – Đọc văn
TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN
(Trích Rô-mê-ô và Giu-li-et – U. Sêch-xpia)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tình yêu chân chính và mãnh liệt của tuổi trẻ vượt lên thù hận dòng tộc.
- Đặc sắc của thiên tài nghệ thuật Sếch - xpia : miêu tả tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và đối thoại.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Nhận biết được một vài đặc điểm cơ bản của thể loại kịch : ngôn ngữ, hành động, bố cục, xung đột kịch.
3. Thái độ: Nhận thức được sức mạnh của tình yêu chân chính, của tình yêu cao đẹp, là động lực sẽ giúp con người vượt qua mọi định kiến và hận thù.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Giáo viên:
- Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án, phim về đoạn trích
- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.
2. Học sinh:
- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn..
- Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống qua Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ?
3. Bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
(RLKN: Đọc, tìm ý, tóm tắt)
- Em biết gì về phong trào văn hóa Phục hưng?
- Căn cứ vào SGK, giới thiệu ngắn gọn những nét chính về Sếch-xpia?
- Nêu xuất xứ vở kịch?
- Vở kịch được sáng tác theo thể loại kịch gì?
- GV gọi HS đọc tóm tắt tác phẩm.
* Hoạt động 2:
(RLKN: phân tích, thảo luận nhóm, phát biểu tự do…)
- Xác định vị trívà nêu chủ đề của đoạn trích?
- Tìm hiểu hình thức của các lời thoại? (6 lời đầu và 10 lời sau).
- Xác định các dạng lời thoại trong đoạn trích?
- Lời độc thoại nội tâm có ý nghĩa như thế nào?
GV phân nhóm cho học sinh thảo luận những câu hỏi sau:
- Tìm những cụm từ chứng minh tình yêu của Rô-mê-ô và giu-li-ét diễn ra trong bối cảnh hai dòng họ thù địch?
- Nỗi ám ảnh hận thù xuất hiện ở ai nhiều hơn? Vì sao? Cả hai đều nhắc đến hận thù trong khi tỏ tình để làm gì?
- Lời đối thoại, độc thoại nội tâm của Rô-mê-ô và Giu-li-ét diến ra trong bối cảnh thời gian, không gian như thế nào?
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô trong đoạn trích (đặc biệt qua lời thoại đầu tiên)
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Giu-li-ét? ( Đặc biệt qua lời thoại “Chỉ có tên họ …)
- Chứng minh rằng “ tình yêu và thù hận” đã được giải quyết xong trong mười sáu lời thoại này?
GV phân lớp thành 4 nhóm cho học sinh thảo luận.
- Em có nhận xét gì về ngôn ngữ được tác giả sử dụng ở đây?
- Nhưng diễn biến nội tâm của Giu-li-ét nói lên tài năng gì của nhà văn?
Hoạt động 3
(RLKN: tổng hợp. đánh giá)
- Qua đoạn trích em có thể rút ra được gì về gia trị nội dung và nghệ thuật?
I.TIỂU DẪN
1. Thời đại Phục hưng:
Phong trào Phục hưng, mà cốt lõi là chủ nghĩa nhân văn: giải phóng tinh thần, tình cảm con người khỏi sự kìm hãm và trói buộc của giáo hội phong kiến, đề cao những giá trị tốt đẹp, cao quí của con người -> văn hóa phục hưng là một bước tiến kì diệu trong lịch sử văn minh Tây Âu.
Những gương mặt tiêu biểu của văn hóa Phục hưng: Leônađơvanhxi, Đantê, Rabơle, Xecvantet, Sêchxpia…
2. Sêch-xpia: (1564 - 1614)
- Sinh ra ở một thị trấn thuộc miền Tây nam nước Anh.
- Sớm vào đời kiếm sống vì hoàn cảnh gia đình sa sút.
- 1585 lên Luân Đôn làm chân giữ ngựa, nhắc tuồng, diễn viên trước khi trở thành nhà viết kịch thiên tài của nước Anh.
* Tác phẩm: 37 vở kịch.
Một số truyện thơ dài.
154 bài Xon – nê.
3. Vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét:
a. Xuất xứ:
- Được viết khoảng 1594 - 1595.
- Lấy bối cảnh tại thành Vê-rô-na ( Ý ).
b. Thể loại:
Kịch thơ xen lẫn văn xuôi, có 5 hồi.
c. Tóm tắt: SGK/198
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – hiểu khái quát
- Đọc nhập vai
- Chú thích
- Vị trí đoạn trích: Lớp 2, hồi II.
- Chủ đề: Đoạn trích ca ngợi tình yêu mãnh liệt say đắm và bất chấp hận thù của R và Gi. Đoạn trích còn ca ngợi tình yêu cao đẹp, trong sáng,phù hợp lí tưởng nhân văn.
2. Đọc – hiểu chi tiết
a. Hình thức các lời thoại:
* 6 lời thoại đầu, về hình thức là những lời thoại của từng người. Họ nói về nhau chứ không nói với nhau-> lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng suy nghĩ của nhân vật.
- Lời độc thoại nội tâm: bày tỏ thành thật, không cần giấu diếm, chứa đựng cảm xúc chân thành, đằm thắm.
- Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho lời độc thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc.
* 10 lời thoại sau là lời đối thoại thông thường.
b. Tình yêu trên nền thù hận.
- Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai người trong suốt cuộc gặp gỡ.
+ Rô-mê-ô: Tôi thù ghét cái tên tôi... Chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu... Tù nay tôi sẽ không bao giờ còn là Rô- mê- ô nữa...
+ Giu-li-ét: Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi, Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thô . Nơi tử địa..họ mà bắt gặp anh..
- Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn. Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho mình mà còn cả người yêu.
- Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu. Cái chàng sợ là không có được, không chiếm được tình yêu của Giu- li- ét, sợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự thù hận ...
=> Cả hai đều nhắc đến thù hận song không phải để khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ để vượt lên thù hận, bất chấp thù hận -> Quyết tâm xây đắp tình yêu.
c. Tâm trạng của Rô-mê-ô.
- Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng với vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu cho sự bộc lộ tình cảm của đôi tình nhân-> Thiên nhiên được nhìn qua các điểm nhìn của chàng trai đang yêu do đó thiên nhiên là thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng.
- Trăng trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so sánh với vẻ đẹp không sánh được của Giu- li-ét.:
+ “Vừng dương” lúc bình minh.
+ Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả Hằng Nga” trở nên “héo hon”, nhợt nhạt...
+ “Nàng Giu-li-ét là mặt trời”
- Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt: “Đôi mắt nàng lên tiếng”. Đôi môi lấp lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp máy của làn môi khi nói-> liên tưởng.
- “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời”-> so sánh được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự vấn “Nếu mắt nàng...thế nào nhỉ?”
-> khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên khuôn mặt...-> khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt “Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!”
- Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con người đang yêu và đang được tình yêu đáp lại, đây cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang yêu...
d. Tâm trạng của Giu-li-ét
- Qua lời độc thoại nội tâm:
+ Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên cửa sổ thổ lộ nỗi lòng của mình “Chàng hãy khước từ…hãy thề yêu em đi” “chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi”-> Tình yêu mãnh liệt không chút che dấu, không chút ngượng ngùng, suy nghĩ chín chắn, cảm nhận được mối tình có thể sẻ trở ngại bởi sự thù hận của hai dòng họ.
- Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô.
+" Anh làm thế nào... và tới làm gì? Câu hỏi để giải toả băn khoăn vì chưa thật tin vào tình yêu mới bất ngờ của chàng.
+ « Anh làm thế nào tới được chốn này..người nhà em bắt gặp nơi đây ». Câu hỏi hướng tới Rô-mê-ô cũng là để thể hiện nỗi lo lắng giằng xé tâm can Giu-li-ét. Liệu tình yêu của Rô-mê-ô có đủ sức mạnh để vượt qua bức tường rào hữu hình ở gia đình Ca-pu-lét hay không? Tình yêu của chàng có đủ sức mạnh vượt qua bức tường thù hận ở hai gia đình hay không?
+ Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây tế nhị chấp nhận tình yêu của Rô-mê-ô, trái tim nàng đã hoàn toàn hướng về Rô-mê-ô.
=> Qua ngôn ngữ sống động và đầy chất thơ nhà văn đã thể hiện được diễn biến nội tâm đầy phức tạp nhưng phù hợp với tâm trạng của người đang yêu. Thể hiện một tình yêu mãnh liệt trong trắng vượt lên trên sự hận thù truyền kiếp của hai dòng họ.
e. Tình yêu bất chấp thù hận.
- Thù hận không xuất hiện như một thế lực cản trở tình yêu mà thù hận chỉ hiện qua dòng suy nghĩ của các nhân vật, song không phải là động lực chi phối hành động của nhân vật.
- Tình yêu trong sáng diễn ra trên cái nền của thù hận. thù hận bị đẫy lùi chỉ còn lại tình đời, tình người bao la, phù hợp với lí tưởng nhân văn.
III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật:
- Miêu tả tâm lí và diễn biến tâm lí nhân vật.
- Ngôn ngữ độc thoại và đối thoại thể hiện sự phát triển của xung đột nhân vật.
2. Nội dung:
- Ca ngợi tuổi trẻ và tình yêu mãnh liệt mang màu sắc lí tưởng.
- Ca ngợi chiến thắng của khát vọng cá nhân trước định kiến và thù hận dòng tộc truyền kiếp, trước tất cả những gì kìm hãm tự do của con người, tranh đấu cho con người được hưởng quyền sống chính đáng.
D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố: Gv yêu cầu hs đọc kĩ phần ghi nhớ sgk
2. Dặn dò:
- Nắm nội dung bài học.
- Sọan bài Ôn tập phần văn học theo hệ thống câu hỏi
File đính kèm:
- Tuan 17.doc