Giáo án ngữ văn 11 tuần 20

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

- Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà: tư tưởng thoát ly, ý thức về bản ngã “cái tôi” và cá tính “ngông”;

- Nhận thức được những dấu hiệu đổi mới theo khuynh hướng hiện đại hoá của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX;

2. Kĩ năng: Có kỹ năng cảm nhận thơ trữ tình, bình giảng được những câu thơ đặc sắc.

B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1. Giáo viên:

- Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, đọc tài liệu tham khảo về tác giả Tản Đà

- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,.

2. Học sinh:

- Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.

- Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ: Không

3. Bài mới

 

doc5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 11 tuần 20, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
152,154Ngày soạn:04/ 01/ 2013. Tiết 76, 77 – Đọc văn HẦU TRỜI (Tản Đà ) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà: tư tưởng thoát ly, ý thức về bản ngã “cái tôi” và cá tính “ngông”; - Nhận thức được những dấu hiệu đổi mới theo khuynh hướng hiện đại hoá của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX; 2. Kĩ năng: Có kỹ năng cảm nhận thơ trữ tình, bình giảng được những câu thơ đặc sắc. B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án, đọc tài liệu tham khảo về tác giả Tản Đà - Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,... 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 (RLKN: tìm ý, tóm tắt) - Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả Tản Đà. - Em hiểu như thế nào về nhận định “Tản Đà là người của hai thế kỉ” - Nêu xuất xứ của bài thơ? HOẠT ĐỘNG 2 (RLKN: đọc, phân tích, so sánh, bình giảng, giải thích, thảo luận nhóm....) - Hướng dẫn HS đọc - Hướng dẫn định hướng cảm nhận bài thơ: - Có thể tóm tắt và kể lại ND bài thơ ? (lưu ý yếu tố tự sự của bài thơ)? - Các vào đề bài thơ có gì đặc biệt? - Nhận xét về lối vào đề? - Thái độ của tác giả khi đọc thơ ? - Thái độ của trời và chư tiên khi nghe thơ ? - Qua thái độ của tác giả, Trời và chư tiên, cho thấy Tản Đà là người như thế nào? - Con người đó đã ý thức về thân phận nhà văn ở hạ giới như thế nào? - Nguồn cảm hứng chủ đạo của bài thơ là lãng mạn hay hiện thực? - So với thơ ca trung đại, gần nhất là các bài thơ của những chí sĩ yêu nước hồi đầu thế kỷ vừa mới được học, bài thơ này có gì mới lạ không? - Cho biết nghệ thuật của bài thơ ? Thảo luận theo nhóm nhóm 1: thể loại; nhóm 2: ngôn từ, nhóm 3: giọng thơ nhóm 4: cách biểu hiện cảm xúc. (gợi ý: muốn thấy được những nét mới, cần đối chiếu với thơ thời đại). Hs cử đại diện trình bày. HOẠT ĐỘNG 3 (RLKN: tổng hợp, khái quát) - Qua bài thơ, em hiểu gì về tác giả - Nhờ những hthức thể hiện, những yếu tố NT nào mà tgiả bộc lộ được đó? - Cách thể hiện đó, em thấy có gì mới mẻ. có gì đặc sắc? I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả Tản Đà (1889-1939): TĐ là “con người của hai thế kỷ” về các phương diện: + Học vấn: Hán học (đang tàn tạ), Tây học chưa thịnh hành , sáng tác bằng quốc ngữ; + Lối sống: xuất thân gia đình quan lại phong kiến ,ít chịu khép mình trong khuôn khổ Nho gia; + Sự nghiệp văn chương: thuộc lớp người đầu tiên của Việt Nam sống bằng nghề viết văn, làm báo, sáng tác văn chương chủ yếu vẫn theo các thể loại cũ nhưng tình điệu cảm xúc lại rất mới mẻ; -> Tất cả có ảnh hưởng không nhỏ đến cá tính sáng tạo của thi sĩ. 2) Bài thơ Hầu trời: Được in trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu năm 1921, tuyển tập gồm thơ và văn xuôi.. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc – hiểu khái quát - Đọc, giải thích từ khó. - Tóm tắt: Bài thơ có cấu tứ là một câu chuyện nhỏ. Đó là chuyện thi sĩ Nguyễn Khắc Hiếu, tức Tản Đà lên hầu Trời, đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.Trời và chư tiên tấm tắc khen hay và hỏi chuyện. Tác giả đã đem những chi tiết rất thực về thơ và chuyện cuộc đời mình, đặc biệt là cảnh nghèo khó của người sáng tác văn chương hạ giới kể cho Trời nghe. Trời cảm động, thấu hiểu tình cảnh, nỗi lòng thi sĩ. 2. Đọc- hiểu chi tiết a. Cách vào đề bài thơ: - Khổ thơ mở đầu 4 câu có tác dụng gây nghi vấn, gợi sự tò mò : Chuyện có vẻ như mộng mơ, bịa đặt “chẳng biết có hay không", nhưng dường như lại là thật: - Điệp từ “thật”: 4 lần / 2 câu; - Câu cảm thán, ngắt nhịp 2/2/3: khẳng định chắc chắn, củng cố niềm tin, gây ấn tượng là chuyện có thật hoàn toàn: => Lối vào đề có sức hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh mẽ, gợi trí tò mò, độc đáo và có duyên. 2. Cảnh đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe: * Thái độ của tác giả khi đọc thơ: - Cao hứng: Đương cơn đắc ý, đọc thơ ran cung mây - Tự đắc, tự khen: Văn đã giàu thay lại lắm lối... * Thái độ của trời và chư tiên khi nghe thơ: mỗi tiên nữ một phản ứng khác nhau Tâm, Cơ, Hằng Nga, Chức Nữ, Song Thành, Tiểu Ngọc: ao ước tranh nhau dặn...; phản ứng chung: rất xúc động; tán thưởng và hâm mộ: cùng vỗ tay: * Thái độ của Trời: - Đánh giá cao; - Không tiếc lời tán dương: Văn thật tuyệt, Văn trần được thế chắc có ít / Nhời văn chuốt đẹp như sao băng ! / Khí văn hùng mạnh như mây chuyển! / Êm như gió thoảng, tinh như sương! / đẫm như mưa sa, lạnh như tuyết!”.... => Câu chuyện hư cấu, tưởng tượng được kể một cách chân thực y như chuyện có thật đã giúp cho người đọc cảm nhận được về: * Tâm hồn thi sĩ Tản Đà: - Ý thức rất rõ về tài năng, tự giới thiệu rất cụ thể về mình: tên họ, quê hương, bản quán, đất nước, châu lục - Táo bạo, đường hoàng bộc lộ bản ngã “cái tôi”; - Tìm lên đến tận Trời để khẳng định tài năng của mình trước Ngọc Hoàng Thượng đế và chư tiên, thể hiện cái “ngông” trong tâm hồn thi sĩ. => Niềm khát khao chân thành trong tâm hồn thi sĩ không bị kiềm chế đã biểu hiện một cách thoải mái, phóng túng. => Tình huống “Hầu Trời” quả đã cho nhà thơ một cơ hội tuyệt vời để phô bày một cách sảng khoái tài năng của bản thân. * Thực tế phũ phàng: Văn chương hạ giới rẻ như bèo, thân phận nhà văn bị rẻ rúng. -> Ý thức về thân phận: thi sĩ không tìm được tri kỷ, tri âm, phải lên đến Trời mới được thoả nguyện. c. Đoạn thơ đối thoại với Trời: Giọng thơ hào hứng, lai láng tràn trề: - Nhiệm vụ mà Trời giao cho nhà thơ: thiên lương của nhân loại: sứ mệnh, thiên chức cao cả, - Tự nguyện ghé vai vào gánh vác trách nhiệm lớn lao: tự tin vào tái năng, phẩm chất của mình, ý thức trách nhiệm về vai trò của cá nhân mình đối với xã hội . - Bày tỏ thực trạng cuộc sống của mình: nghèo khó, cùng quẫn (Tản Đà còn nhiều bài thơ khác nói về tình cảnh của mình: Cảnh vui của nhà nghèo, ...) => Đây cũng chính là thực tế đời sống của lớp văn nghệ sĩ nói chung thời bấy giờ: Tản Đà, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng , Xuân Diệu (Nỗi đời cơ cực...). Bức tranh chân thực và cảm động về đời sống tầng lớp văn nghệ sĩ đương thời. d. Đặc sắc Nghệ thuật : - Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không bị trói buộc bởi khuôn mẫu; - Ngôn ngữ thơ: ít tính cách điệu, ước lệ mà gần với tiếng nói đời thường; - Giọng thơ: tự sự hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn - Biểu hiện cảm xúc: phóng túng, tự do, không bị gò ép. - Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể chuyện, đồng thời là nhân vật chính. . => Những dấu hiệu đổi mới của thơ ca VN theo hướng HĐH. Đó là lý do khiến TĐà được đgiá là “dấu gạch nối giữa hai thời đại thi ca” (HThanh) III. TỔNG KẾT: Bài thơ: có nhiều yếu tố cách tân: - Cảm xúc mới mẻ, phóng túng; - Cách thể hiện vượt khỏi quy phạm; - Khẳng định bản ngã, một “cái tôi” phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình giữa cuộc đời; - Thể hiện cá tính “ngông” của thi sĩ Tản Đà. => Tản Đà đã tìm được hướng đi đúng đắn để khẳng định mình lúc thơ phú nhà Nho đang đi dần tới dấu chấm hết. D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: GV hướng dẫn học sinh đọc kĩ phần Ghi nhớ 2. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Nghĩa của câu (t2) Ngày soạn: 16/ 0 /2013. Tiết 78 - Tiếng Việt NGHĨA CỦA CÂU A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Khái niệm nghĩa tình thái, những nội dung tình thái và hình thức biểu hiện thông thường trong câu. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đặt câu và diễn đạt được nội dung cần thiết của câu phù hợp với ngữ cảnh. 3. Thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: GV: SGK, SGV, giáo án - Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: Gợi tìm, trao đổi thảo luận, vấn đáp,... 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu các thành phần nghĩa trong câu. Thế nào là nghĩa sự việc? Lấy ví dụ minh hoạ. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 (RLKN: phân tích, tổng hợp) - Nghĩa tình thái là gì ? - Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình thái? Đọc ví dụ SGK. - GV yêu cầu Hs lấy thêm ví dụ qua các biểu hiện Đọc ví dụ SGK. - GV yêu cầu Hs lấy thêm ví dụ qua các biểu hiện Hoạt động 2. (RLKN: phân tích, vận dụng) Trao đổi thảo luận nhóm. Nhóm 1. Bài tập 1. Nhóm 2. Bài tập 2 Nhóm 3. Bài tập 3 III. NGHĨA TÌNH THÁI. 1. Khái niệm Nghĩa tình thái biểu hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. 2. Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình thái. a. Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu. Khẳng định tính chân thực của sự việc Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp. Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc. Đánh giá sự việc có thực hay không có thực đã xảy ra hay chưa xảy ra. Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc. b. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe. Tình cảm thân mật, gần gũi. Thái độ bực tức, hách dịch. Thái độ kính cẩn. IV. LUYỆN TẬP. Bài tập 1. Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái a. Nắng Chắc: Phỏng đoán độ tin cậy cao b. ảnh của mợ Du và thằng Dũng Rõ ràng là: Khẳng định sự việc c. cái gông Thật là: Thái độ mỉa mai d. Giật cướp, mạnh vì liều Chỉ: nhấn mạnh; đã đành: Miễn cưỡng. Bài tập 2. - Nói của đáng tội: Rào đón đưa đẩy. - Có thể: Phóng đoán khả năng - Những: Đánh giá mắc độ( tỏ ý chê đắt). - Kia mà: Trách móc( trách yêu, nũng nịu ) Bài tập 3. - câu a: Hình như - câu b: Dễ -câu c: Tận D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố: Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ sgk 2. Dặn dò: - Tìm hiểu về tác gia Xuân Diệu. - Soạn bài: Vội vàng

File đính kèm:

  • docTuan 20.doc