Giáo án ngữ văn 11năm học 2007- 2008

A. PHẦN CHUẨN BỊ:

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức, kĩ năng, tư duy:

+ Giúp HS:

-Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

2.Giáo dục tư tưởng, tình cảm:

+Giáo dục HS lòng căm ghét giai cấp thống trị xa hoa, phè phỡn.Và thái độ kính trọng danh y Lê Hữu Trác.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- SGK, SGV

- Tài liệu tham khảo.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH.

- GV tổ chức giờ dạy theo cách cho HS đọc phát hiện,gợi tìm, thảo luận trả lời câu hỏi.

B. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Kiểm tra bài cũ: ( Không)

2. Dạy bài mới:( 90 Phút)

* Lời vào bài( 1 phút):Lê Hữu Trác Không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có nhiều đóng góp to lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa trịnh qua Thượng kinh kí sự( Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, Chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh( Trích Thượng kinh kí sự)

 

doc415 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 11năm học 2007- 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:05/9/2007 Ngày dạy:06,07,09/9/2007 Tiết: 1+2 Lớp day: 11B1, 11B6,11B7. Tên bài dạy: Vào trịnh phủ (Trích “Thượng kinh kí sự”) Lê Hữu Trác A. Phần chuẩn bị: I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức, kĩ năng, tư duy: + Giúp HS: -Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. 2.Giáo dục tư tưởng, tình cảm: +Giáo dục HS lòng căm ghét giai cấp thống trị xa hoa, phè phỡn.Và thái độ kính trọng danh y Lê Hữu Trác. II. phương Tiện thực hiện: - SGK, SGV - Tài liệu tham khảo. III. Cách thức tiến hành. - GV tổ chức giờ dạy theo cách cho HS đọc phát hiện,gợi tìm, thảo luận trả lời câu hỏi. B. Tiến trình lên lớp 1. Kiểm tra bài cũ: ( Không) 2. Dạy bài mới:( 90 Phút) * Lời vào bài( 1 phút):Lê Hữu Trác Không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có nhiều đóng góp to lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa trịnh qua Thượng kinh kí sự( Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, Chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh( Trích Thượng kinh kí sự) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung( HS đọc SGK)( 10 phút) - Phần tiểu dẫn SGK nêu nội dung gì? 1. Tác giả: * Tiểu sử: - Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tiểu sử của tác giả Lê Hữu Trác? * Sự nghiệp văn học: -Em hãy nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Lê Hữu Trác? - Tác giả Lê Hữu Trác (1720-1791) quê ở làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương nay thuộc huyện Yên Mĩ, Hưng Yên. Tên hiệu là Hải Thượng Lãn Ông. (ông già lười ở đất Thượng Hồng). Lười không phải đối lập với chăm chỉ mà không nghĩ gì và lo tính về con đường danh vọng. Gia đình có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan. Cha đẻ là quan Hữu Thị Lang Bộ Công. Lê Hữu Trác là con thứ 7 nên còn có tên là Chiêu Bảy. Gần ba mươi tuổi Lê Hữu Trác về sống tại quê mẹ thuộc xứ Đầu Thượng, xã Tình Diễm, huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh. - Lê Hữu Trác không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học. Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển biên soạn trong thời gian gần 40 năm. Đây là tác phẩm y học xuất sắc nhất trong thời trung đại. Quyển cuối cùng trong bộ sách này là một tác phẩm văn học đặc sắc Thượng kinh kí sự. Thượng kinh kí sự đánh dấu sự phát triển của thế kỉ Việt Nam thời trung đại. Tác giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho Thế tử Cán ngày 12 tháng giêng năm Nhâm dần (1782) cho đến lúc xong việc về tới nhà Hương Sơn ngày 2 tháng 11. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tác phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời. Bỗng có lệnh triệu vào kinh. Lãn Ông buộc phải lên đường. Từ đây mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả. Thượng kinh kí sự khẳng định Lê Hữu Trác còn là nhà văn, nhà thơ. 2. Văn bản (HS đọc văn bản và chú thích) (Theo SGK) a. Vị trí đoạn trích : -Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích? -Đến kinh đô, Lê Hữu Trác được xếp đặt ở nhà người em của Quân Huy - Hoàng Đình Bảo. Sau đó tác giả được đưa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho Thế tử Cán. Đoạn trích này bắt đầu từ đó. b. Đại ý - Nêu đại ý đoạn trích? Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc sống xa hoa uy quyền của chúa Trịnh. Đồng thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y đức của mình. II. Đọc – hiểu( 70 phút) 1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và thái độ của tác giả. - Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được miêu tả như thế nào? - Bậc danh y tuổi cao, tài lớn đã nhìn thấy và ghi lại quang cảnh ở phủ chúa Trịnh Sâm. Đó là cảnh cực kì xa hoa, tráng lệ và nổi lên quyền uy tột bậc của nhà Chúa. + Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. (Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng, mùi hương). + Trong khuôn viên phủ chúa “người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. Bài thơ ghi lại suy nghĩ và cảm nhận của tác giả để minh chứng cho cảnh sống xa hoa, uy quyền của phủ chúa. “Lính nghìn cửa vác đòn nghiêm ngặt Cả trời Nam sang nhất là đây” + Nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phấn áo đỏ... + Ăn uống thì “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ” + Về nghi thức: Lê Hữu Trác phải qua nhiều thủ tục mới được vào thăm bệnh cho Thế tử. Nào là phải qua nhiều cửa, phải chờ đợi khi có lệnh mới được vào. “Muốn vào phải có thẻ”, vào đến nơi, người thầy thuốc Lê Hữu Trác phải “lạy bốn lạy”, khám bệnh xong đi ra cũng phải “lạy bốn lạy”. Tất cả những chi tiết trên cho người đọc nhận thấy phủ chúa Trịnh thật lộng lẫy, sang trọng, uy nghiêm. Lời lẽ nhắn tới Chúa Trịnh và Thế tử đều phải hết sức cung kính (thánh thượng, ngự, yết kiến, hầu mạch...). Chúa Trịnh luôn luôn có “phi tần chầu chực” xung quanh. Tác giả không thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại. Xem bệnh xong chỉ được viết tờ khải để dâng lên Chúa. Nghiêm đến nỗi tác giả phải “Nín thở đứng chờ ở xa”. - Tác giả đã miêu tả quang cảnh của phủ Chúa bằng cách nào? - Đó là tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Thuật lại sự việc theo trình tự diễn ra một cách tự nhiên khiến ta có cảm giác, tác giả không hề thêm thắt, hư cấu mà cảnh vật, sự việc cứ hiện ra rõ mồn một. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. Đằng sau bức tranh và con người ấy chứa đựng, dồn nén bao tâm sự của tác giả. - Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước quang cảnh ở phủ chúa? - Em có nhận xét gì về thái độ ấy của Lê Hữu Trác? - Với tư cách của một người: “Vốn con quan, sinh trưởng ở chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành mình cũng đã từng biết. Chỉ có những việc trong phủ chúa là mình chỉ mới nghe nói thôi”. Bước chân tới đây, tác giả bộc lộ trực tiếp thái độ. Song ngòi bút sắc sảo đã ghi lại những gì mắt thấy, tai nghe của tác giả, người đọc nhận ra thái độ của người cầm bút. Tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa “Khác gì ngự phủ đào nguyên thuở nào” (một ngự phủ chèo thuyền theo dòng suối lạc vào động tiên). Việc được hưởng thụ giàu sang đang nằm trong tay nhưng rút cục tác giả chẳng có thiết tha gì. Đây là đường vào nội cung Thế tử. “ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”. Phải chăng thái độ gián tiếp của tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc sống xa hoa, hưởng lạc thú quá mức của những người giữ trọng trách quốc gia. Cách tìm cuộc sống an nhàn nơi ẩn dật rõ ràng là sự đối trọng gay gắt với cách sống của gia đình chúa Trịnh Sâm và bọn quan lại dưới trướng. Thì ra tất cả những thứ sơn son thiếp vàng, võng điều áo đỏ, sập vàng, gác tía, nhà cao cửa rộng, hương hoa thơm nức, đèn đuốc lấp lánh.... Chỉ là phù phiếm, hình thức che đậy những gì nhơ bẩn ở bên trong. Những thứ đó qua cái nhìn của một ông già áo vải, quê mùa tự nó phơi bày tất cả. Điều đó giúp ta khẳng định Lê Hữu Trác không thiết tha gì với danh lợi với quyền quý cao sang. Ông khinh thường tất cả. Ngoài miêu tả quang cảnh nơi phủ chúa, đoạn trích còn thành công trên lĩnh vực nào? - Đó là sự thành công khi miêu tả con người. Từ quan truyền chỉ đến quan chánh đường, từ người lính khiêng võng, cầm lọng đến các quan ngự y, từ những cô hầu gái đến những phi tần, mĩ nữ đều hiện lên rất rõ. Nhưng rõ nhất là Thế tử Cán. 2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác (HS đọc SGK). - Nơi ở của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào? - Lối vào chỗ ở của vị chúa nhỏ “Đi trong tối om, qua năm, sáu lần trướng gấm” - Nơi Thế tử ngự: đặt sập vàng, cắm nến to trên giá đồng, bầy ghế đồng sơn son thiếp vàng, nệm gấm. Ngót nghét chục người đứng hầu chực sau tấm màn che ngang sân, cung nữ xúm xít. Đèn chiếu sáng làm nổi bật màu phấn và màu áo đỏ, hương hoa ngào ngạt. Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả nơi ở của Thế tử Cán? - Chỉ có một ấu chúa, thực chất chỉ là cậu bé lên 5 tuổi (chưa đến tuổi đi học) mà vây quanh bao nhiêu là vật dụng gấm vóc, lụa là vàng ngọc. Tất cả, bao chặt lấy con người. Người thì đông nhưng tất cả đều im lặng khiến cho không khí trở nên lạnh lẽo, băng giá. Bao trùm lên các mùi phấn son tuy ngào ngạt nhưng thiếu sinh khí. Một cậu bé như Trịnh Cán rất cần ánh nắng, khí trời, vậy mà bị quây tròn, bọc kín trong cái tổ kén vàng son khác gì mầm non trong vỏ cứng. - Hình hài vóc dáng của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào + Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng + Biết khen người giữ phép tắc “ông này lạy khéo” + Đứng dậy cởi áo thì: “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh, chân tay gầy gò... nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức... mạch bị tế sác.... âm dương đều bị tổn hại”. - Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả này? - Thế tử Cán được miêu tả bằng con mắt nhìn của một vị lang y tài giỏi bắt mạch, chuẩn bệnh. Tác giả vừa tả, vừa nhận xét khách quan. Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ: Tinh khí khô, mặt khô, toàn những đường nét của cơ thể đang chết. Hình ảnh Thế tử Cán, chỉ qua vài nét miêu tả đã hiện rõ một cơ thể ốm yếu. Bấy nhiêu đã đủ rồi, nhưng chúng ta hãy đọc trong đơn thuốc của Thế tử: “Sáu mạch tế sác và vô lực hữu quan yếu, hữu xích càng yếu hơn. ấy là tì âm hư, vị hoả quá thịnh, không giữ được khí dương nên âm hoả di càn. Vì vậy bên ngoài thì thấy cổ trướng, đó là tượng trưng ngoài thì phú trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá mức giàu sang, phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần, ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng. Ngôn ngữ của y học, hình hài tinh khí vẫn là của con người nhưng từng câu, từng chữ có lúc tạo nên nhịp điệu đối xứng “Màn che - trướng phủ”, với điệp ngữ “quá no... quá ấm”. Nhà khoa học kiêm nghệ sĩ đã chỉ đúng cội nguồn căn bệnh Trịnh Cán là cả tập đoàn phong kiến của xã hội đằng ngoài ốm yếu không gì cứu vãn nổi. - Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử Cán? - Em có suy nghĩ gì? - Khi khám bệnh cho Thế tử Cán, thái độ của Lê Hữu Trác diễn biến rất phức tạp. + Mọi mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán: “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”. + Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra những cách chữa hợp lý, thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, bị công danh trói buộc: “Nhưng sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi ràng buộc, không làm sao về núi được nữa”. Để tránh được, cứ cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song làm thế lại trái với y đức, trái với lương tâm, phụ lòng ông cha. Tâm trạng ấy giằng co, xung đột. Đây là ý nghĩ đáng quý: “Cha ông mình đời đời chịu ơn nước, ta phải dốc hết cả lòng thành để nối tiếp cái lòng trung của cha ông mới được”Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Lê Hữu Trác đã gạt sang một bên sở thích của riêng mình để làm tròn trách nhiệm. Khi đã quyết, tác giả thẳng đưa ra lí lẽ để giải thích. Điều đó chứng tỏ tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm. Ông lấy việc trị bệnh cứu người làm mục đích chính, y đức ấy ai hơn. - Theo anh (chị) bút phát kí sự của tác giả đặc sắc như thế nào? Hãy phân tích những nét đặc sắc đó? - Quan sát tỉ mỉ + Quang cảnh phủ chúa. + Nơi Thế tử Cán ở, cảnh vật dưới ngòi bút kí sự của tác giả tự phơi bày. - Ghi chép trung thực, giúp người đọc thấy được, cảnh ấy có sự bài trí của giàu sang, quyền chức. + Từ việc ngồi chờ ở phòng chè đến bữa cơm sáng + Từ việc xem bệnh cho Thế tử Cán đến ghi đơn thuốc. Tất cả không có một chút hư cấu, chỉ thấy hiện thực đời sống được bóc, tách dần từng mảng. Người đọc không thể dừng lại ở bất cứ chỗ nào. Cách ghi chép cũng như tài năng quan sát đã tạo được sự tinh tế, sắc sảo ở một vài chi tiết, gây ấn tượng khó quên. + Cách Thế tử ngồi trên sập vàng chễm chệ, ban một lời khen khi một cụ già quỳ dưới đất lạy bốn lạy: “ông già lạy khéo”. + Khi đi vào nơi Thế tử xem mạch, tác giả chú ý cả chi tiết bên trong cái màn là nơi “Thánh thượng đang ngự” (Chỉ chúa Trịnh Sâm) “Có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh hương hoa ngào ngạt. Chi tiết này khẳng định việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa tự nó phơi bày ra mồn một. III. Tổng Kết:( 3 phút) - Em hãy khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? * Củng cố:( 1 phút) IV. Luyện tập:( 5 phút) * Hướng dẫn học bài, soạn bài:( 1 phút) -ND: Đoạn trích “Vào Trịnh phủ” trích “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác vừa mang đậm giá trị hiện thực, vừa thể hiện tính trữ tình của một thầy thuốc giàu tài năng mang bản lĩnh vô vi, thích sống gần gũi chan hoà với thiên nhiên, ghẻ lạnh với danh vọng, suốt đời chăm lo giữ gìn y đức của mình. - NT: Tài năng quan sát sự vật, sự việc cùng với cách kể hấp dẫn, Lê Hữu Trác đã góp phần thể hiện vai trò, tác dụng của thể kí đối với hiện thực đời sống. - Tham khảo phần ghi nhớ (SGK). - Yêu cầu HS làm bài tập phần luyện tập trong SGK. - Học bài cũ. -Chuẩn bị bài: Từ ngôn ngữ .... cá nhân. Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân A. Mục tiêu bài học - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân. - Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung. - Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc. B. Phương pháp Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi. C. Phương tiện dạy học SGK + SGV + Bài soạn. D. Tiến trình lên lớp Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Ngôn ngữ tài sản chung của xã hội (HS đọc SGK) - Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. - Muốn giao tiếp hiểu biết nhau, dân tộc, cộng đồng xã hội phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó là ngôn ngữ. - Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các quy tắc chung. Các yếu tố và quy tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội mới tạo ra sự thống nhất. Vì vậy ngôn ngữ là tài sản chung. 2. Tính chung trong ngôn ngữ. - Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào? - Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua các yếu tố. + Các âm và các thanh (Phụ âm, nguyên âm, thanh điệu) Các nguyên âm i, e, ê, u, ư, o, ô, ơ, ă, â Sáu thanh: 1. Không (ngang) (không dấu) 2. Huyền (-) 3. Hỏi (?) 4. Ngã (~) 5. Sắc (/) 6. Nặng (.) + Các tiếng (âm tiết) tạo bởi các âm và thanh Ví dụ: Nhà đ [/n/h/a/]2, ấm đ [/â//m/]5 + Các từ đ các tiếng (âm tiết) có nghĩa. Ví dụ: Cây, xe, nhà, đi, xanh, vì, nên, và, với, nhưng, sẽ, à.... + Các ngữ cố định đ Thành ngữ, quán ngữ. Ví dụ: Thuận chồng thuận vợ, bụng ỏng đít vòn, của đáng tội, nói toạc móng heo, cô đi đúc lại, ếch ngồi đáy giếng,... - Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn được biểu hiện qua những quy tắc nào? + Đó là phương thức chuyển nghĩa từ đ Chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa khác (nghĩa phái sinh) hay còn gọi là phương thức ẩn dụ: + Quy tắc cấu tạo các loại câu. Ví dụ: Câu đơn: + Đơn bình thường có hai thành phần đ C+V. + Đơn đặc biệt (cấu tạo bằng danh từ hoặc động từ, tính từ). - Lời nói sản phẩm riêng của cá nhân (HS đọc SGK). - Anh (chị) hiểu thế nào là lời nói cá nhân? - Khi nói hoặc viết mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu cầu giao tiếp. Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân. - Cái riêng trong lời nói của mỗi người được biểu lộ ở những phương diện nào? - Giọng nói cá nhân (trong, ồ, the thé, trầm...) vì thế mà ta nhận ra người quen khi không nhìn thấy mặt. - Vốn từ ngữ cá nhân (do thói quen dùng những từ ngữ nhất định) vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào nhiều phương diện như lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội (ví dụ SGK). - Sự chuyển đổi khi sử dụng từ ngữ chung. Cá nhân dựa vào nghĩa của từ (trồng cây đ trồng người), (buộc gió lại đ mong gió không thổi). Đó là sự sáng tạo của cá nhân. - Tạo ra các từ mới. Những từ này lúc đầu do cá nhân dùng. Sau đó được cộng đồng chấp nhận và tự nhiên lại trở thành tài sản chung. Ví dụ: Nguyễn Tuân dùng: “Cá đẻ” chỉ công an (Hai âm đầu), dần dần được cả xã hội công nhận. Người ta còn tạo ra các từ để chỉ tên gọi của đơn vị thuộc lực lượng vũ trang như: mú, cớm, nút chai, cổ vàng (công an giao thông). - Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân ở ai? - Biểu hiện cụ thể nhất lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn. Ta gọi chung là phong cách. Ví dụ: + Nhà thơ Tố Hữu thể hiện phong cách trữ tình chính trị + Thơ Hồ Chí Minh (Nhật kí trong tù) là kết hợp giữa cổ điển và hiện đại. + Nguyễn Tuân với phong cách tài hoa, uyên bác + Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng, thâm thuý. + Tú Xương thì ồn ào, cay độc. II. Luyện tập - Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ của Nguyên Hồng qua tác phẩm Trong lòng mẹ - Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ riêng của Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc. Ngày soạn: 9 /9/2007 Ngày dạy: 10/11/12/2007 Tiết 4: Lớp dạy: 11B1,11B6,11B7 Tên bài dạy: Viết bài làm văn số1: Nghị luận xã hội A.Phần chuẩn bị: I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức, kỹ năng,tư duy: -Giúp hs củng cố kiến thức về văn nghị luận :Những hiểu biết chung,sự phân loạ i và cách viết bài văn nghị luận với các thao tác chủ yếu như chứng minh,giải thích,phân tích,bình luận ( đã học ở THCS ) và học kỳ II cuả lớp 10. -Viết được một bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế đời sống và học tập của HS ở phổ thông . 2.Giáo dục tư tưởng,tình cảm. -Giáo dục học sinh ý thức học tập kiểu bài làm văn nghị luận xã hội. II.Phương tiện thực hiện: -Sgk, sgv -Tài liệu tham khảo:Thiết kế giáo án ngữ văn 11, bài tập ngữ văn 11 tập một. III. Cách thức tiến hành: -GV hướng dẫn HS ôn tập về kiến thức ,ra đề kiểm tra, coi kiểm tra. -HS ôn tập chu đáo về kiến thức, chép đề ,làm bài kiểm tra. B.Tiến trình dạy học: * ổn định tổ chức: -Lớp 11b1 sĩ số: Vắng: -Lớp 11b6 sĩ số: Vắng: -Lớp 11B7 sĩ số: Vắng: I.Kiểm tra bài cũ: 1.Câu hỏi: 2.Trả lời: II.Dạy bài mới: * Lời vào bài: ở chương trình Ngữ văn THCS và chương trình ngữ văn10 các em đã được học kiểu bài làm văn nghị luận bàn bạc về các vấn đề xã hội, để củng cố kiến thức và rèn luyện thêm về kỹ năng làm văn nghị luận ,hôm nay chúng ta tiến hành viết bài làm văn số 1-Nghị luận xã hội Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt A.Đề BàI: -GV ra đề -HS chép đề B.Đáp án + biểu điểm: -GV xây dựng đáp án,biểu điểm. C.Tiến trình làm bài: D.Thu bài.nhận xét: E.Hướng dẫn học bài: I.Trắc nghiệm: (2 điểm) Hãy chọn đáp án đúng để trả lời những câu hỏi sau: Câu1:Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông gắn với: A.Quê hương của Lê Hữu Trác. B.Nơi sinh sống của Lê Hữu Trác. C.Người thân của Lê Hữu Trác. D.Tính cách phóng túng của Lê Hữu Trác. Câu 2.: Quang cảnh trong phủ chúa được miêu tả như thế nào? A.Xa hoa, tráng lệ và thâm nghiêm. B.Đẹp đẽ thanh tú và lộng lẫy. C.Xinh đẹp,tươi tắn và sang trọng. D.lộng lẫy,huy hoàng và quý phái. II.Tự luận: (8 điểm) Anh ( chị) hãy viết bài nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về phương châm học đi đôi với hành. I.Đáp án : 1.Trắc nghiệm: -Câu1 :Phương án A đúng. -Câu2:Phương án A đúng. 2.Tự luận: Bài làm cần đáp ứng được những yêu cầu về kỹ năng và kiến thức như sau: -Về kỹ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận bàn bạc về các vấn đề xã hội ,văn viết trôi chảy,diễn đạt lưu loát,lập luận chặt chẽ ,lô gích triển khai đầy đủ hệ thống luận điểm,luận cứ. -Về kiến thức: Bài làm cần nêu rõ được . a.ý nghĩa của phương châm học đi đôi với hành,phải giải đáp được những câu hỏi dưới đây: -Thế nào là học?Chữ học ở đây có ý nghĩa hoàn toàn giống với chữ học trong học nữa học mãi không ? -Thế nào là hành? từ hành dùng ở câu này có hoàn toàn đồng nghĩa với từ hành động không? -Thế nào là học kết hợp với hành?Có phải vừa học vừa làm tức là học đã kết hợp được với hành không?Thử nêu một ví dụ về sự kết hợp học với hành. b.ý kiến của Anh(Chị) về sự kết hợp học với hành -Xác nhận phương châm ấy hoàn toàn đúng. -Giải thích vì sao có thể nói phương châm ấy hoàn toàn đúng.Phải nói rõ được: +Nếu không kết hợp học với hành thì sẽ dẫn đến hậu quả gì? +Ngược lại nếu kết hợp học với hành thì sẽ dẫn đến kết quảgì? +Có phải chỉ trong thời đại ngày nay mới cần phải kết hợp học đi đôi với hành không?Vì sao nói trong thời đại ngày nay,phương châm kết hợp học với hành trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết? Lưu ý: Có thể đưa những dẫn chứng cụ thể để làm cho ý kiến của mình rõ hơn,có sức thuyết phục hơn.Trong quá trình trình bày,có thể phê phán những cách quan niệm và biểu hiện không đúng trong nhà trường và ngoài đời sống . -Nêu rõ người học sinh ,trong thời gian học tậpở nhà trường,phải làm gì để có thể kết hợp học với hành?Và sau này,khi bước vào cuộc sống thì phải làm gì để tiếp tục thực hiện phương châm đó? II.Biểu điểm: 1.Phần trắc nghiệm: trả lời đúng mỗi câu được 1điểm-Tổng 2 điểm. 2.Phần tự luận: -Điểm 8: bài làm phải đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu về kỹ năng và kiến thức trong đáp án nêu trên hành văn trong sáng có sự kết hợp hài hoà giữa lý trí và cảm xúc .Có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 6: Bài làm cơ bản đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về kỹ năng và kiến thức trong đáp án nêu trên , hành văn tương đối trong sáng, lập luận tương đối chặt chẽ, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. -Điểm4: bài làm nêu được một nửa số ý trong đáp án trên hành văn đôi chỗ đã có cảm xúc hoặc nêu được khoảng 2 phần 3 số ý trong đáp án trên nhưng diễn đạt còn lủng củng ,mắc một số lỗi các loại. Điểm 2+1: Bài làm quá sơ sài,triển khai thiếu nhiều ý cơ bản trong đáp án trên,diễn đạt lủng củng,tối nghĩa,mắc nhiều lỗi các loại. -Điểm 0: không làm bài. -Thời gian làm bài :45 phút. -HS chép đề ,trật tự ,nghiêm túc làm bài. -GV coi học sinh làm bài.,nghiêm túc ,đúng quy chế. -Hết giờ thu bài,GV yêu cầu HS dừng bút nộp bài. -GV nhận xét giờ làm bài của học sinh. +Lớp11B1 sĩ số: Vắng: ý thức làm bài: +Lớp 11B6 sĩ số: Vắng: ý thức làm bài :. +Lớp 11B7 sĩ số: Vắng: ý thức làm bài: .-Về nhà ôn lại lý thuyết làm văn nghị luận. - chuẩn bị bài: Tự Tình – Hồ Xuân Hương. Ngày soạn: 10/9/2007 Ngày dạy: 11,12,14/9/2007 Tiết 5: Lớp dạy: 11B1,11B6,11B7 Tên bài dạy: Tự tình Hồ Xuân Hương A. Phần chuẩn bị: I.mục tiêu bài học: 1.Kiến thức, kỹ năng,tư duy: - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. - Thấy được tài năng thơ Nôm với cách dùng từ độc đáo, táo bạo của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. -Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản 2.Giáo dục tư tưởng,tình cảm: -Qua bài học giáo dục học sinh lòng cảm thông với tâm sự đau buồn của HXH và thái độ kính trọng cảm phục trước bản lĩnh vươn lên của bà. II.Phương tiện thực hiện: -Sgk,sgv -Tài liệu tham khảo:Thơ HXH,giới thiệu giáo án ngữ văn 10... III.Cách thức tiến hành: -GV tổ chức cho học sinh đọc phát hiện và trả lời câu hỏi thảo luận. B.Tiến trình dạy học: *ổn định tổ chức: -Lớp 11B1 sĩ số: Vắng: -Lớp 11B6 sĩ số: Vắng: - Lớp 11B7 sĩ số : Vắng: I.Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1.Câu hỏi: Em hãy nêu nội dung ghi nhớ bài học vào phủ chúa Trịnh? 2.Trả lời: -Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá trị hiện thực sâu sắc .bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết,chân thực sắc sảo,tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa,quyền quý của chúa Trịnh,đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường danh lợi. II.Dạy bài mới:(40 phút ) *Lời vào bài: Hồ xuân Hương là một trong những nhà thơ nổi tiếng của văn học trung đại Việt Nam.Bà được mệnh danh là bà chúa thơ nôm.Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống,là niềm khao khát sống mãnh liệt.Đặc biệt những bài thơ nôm

File đính kèm:

  • docvan 11(2).doc
Giáo án liên quan