Giáo Án Ngữ Văn 12 - Giáo viên: Thái Thị Kim Lan

A. Mục tiêu bài học:

Giúp HS:

- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thàng tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMT8 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn 1975, nhất là năm 1986 đến hết thế kỉ xx.

- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học VN từ CMT8 1945 đến hết thế kỉ xx.

 

doc22 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo Án Ngữ Văn 12 - Giáo viên: Thái Thị Kim Lan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1-2 Bài 1 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thàng tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMT8 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn 1975, nhất là năm 1986 đến hết thế kỉ xx. - Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học VN từ CMT8 1945 đến hết thế kỉ xx. B. Thiết kế dạy và học: Phương Pháp Nội Dung I. Khái quát văn học Việt Nam Từ CMT8 đến năm 1975: 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - CMT8 1945 thành công mở ra một kỉ nguyên mới, nước VN dân chủ cộng hoà được khai sinh. - Lịch sử nước ta diển ra nhiều sự kiện: k/c chống pháp, xây dựng CNXH, k/c chống Mĩ cứu nước. - Văn học giai đoạn này là nền văn học của chế độ mới, vận động, phát triển dưới sự lảnh đạo của đảng cộng sản, là nền văn học CM. - Thống nhất về tư tưởng, tổ chức, quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn - chiến sĩ. - Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn chế, tuy vậy văn học vẫn phát triển. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a. Chặng dường 1945 đến 1954: - Gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng vá k/c, hướng tới quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai của k/c. - Thành tựu nổi bật: + Văn xuôi: Thể loại truyện, kí Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim Lân), Đất nước đứng lên (Ng. Ngọc), truện Tây Bắc (Tô Hoài) + Thơ: Cảnh khuya (HCM), Bên kia sông Đuống (HC), Đồng chí (Chính Hữu), Tây tiến (QD), Việt Bắc (Tố Hữu). + Kịch: Bắc sơn, những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Chi Hoà (Học Phi). + Lí luận, Nghiên cứu, phê bình văn học đã xuất hiện nhưng chưa phát triển. b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: - Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới trong bước đầu xây dựng CNXH, thể hiện tình cảm sâu nặng, nỗi đau chia cắt với miền nam thân yêu. - Thành tựu nỗi bật: + Văn xuôi: bao quát được khá nhiều vấn đề (k/c chống Pháp, hiện thực đời sống trước CMT8 xây dựng CNXH): Mùa Lạc (Nguyễn Khải), Sông Đà (Nguyễn Tuân), Vợ Nhặt (Kim Lân). + Thơ: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu). + Kịch: Một đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa (Nguyễn Vũ), Chị Nhàn (Đào Hồng Cẩm). c. Chặng đường từ 1965 đến 1975: - Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng CM. - Thành tựu sâu sắc: + Văn xuôi: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu). + Thơ: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Gió lào cát trắng (Xuân Quỳnh). - Với sự đóng góp của các nhà thơ trẻ trưởng thành trong k/c chống Mĩ, góp một tiếng thơ trẻ trung sôi nổi, vẫn đượm chất suy tưởng, chính luận. + Kịch: Quê hương Việt Nam (Xuân Quỳnh), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)… - Xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu lí luận phê bình có giá trị. 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975: a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắcvới vận mệnh chung của đất nước: - Quá trình vận động, phát triển ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị - cách mạng của đất nước. - Đề tài tổ quốc và CNXH có ảnh hưởng sâu sắc tới văn học, văn học phục vụ sự nghiệp cách mạng, hiện thực cách mạng và k/c đem đến nguồn cảm hứng lớn, phẩm chất mới cho văn học. b. Nền văn học hướng về đại chúng: - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tạo cho văn học. c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Khuynh hướng sử thi: + Phản ánh những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có tính chất dân tộc. + Nhân vật chính đại diện, tiêu biểu cho phẩm chất, lí tưởng chung của dân tộc cộng đồng. + lời văn ngợi ca, trang trọng, hào hùng. - Cảm hứng lãng mạn + Ngọi ca cuộc sống mới, con người mới, chủ nghĩa anh hùng cách mạng. + Hướng con người vươn lên gian khổ, thử thách tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. → Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan. II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX. 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - K/c chống Mĩ thắng lợi, đất nước độc lập tự do, thống nhất. - Đất nước đang từng bước khôi phục kinh tế, cải cách xã hội. - Văn hoá có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với văn hoá nuớc ngoài. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu: - Thơ: Thế hệ nhà thơ thời kì chống Mĩ tiếp tục sáng tác, cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà thơ sau 1975 đang từng bước khẳng định mình. Tự hát (Xuân Quỳnh), Thư mùa đông (Hữu Thỉnh), Tiếng hát tháng riêng (Y Phương). - Văn xuôi: Có nhiều khởi sắc, bộc lộ ý thức đổi mới cách viết, nhạy cảm với những vấn dề của đời sống, nhiều tiểu thuyết có giá trị: Cù lao tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn), Gặp gỡ cuối năm (Nguyễn Khải), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường). - Kịch: Phát triển mạnh mẽ. Hồn trương ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân Trình). - Lí luận nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới. * Nhận xét: Văn học vận động theo hưíơng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. từ năm 1986 văn học đổi mới mạnh mẽ sâu sắc, toàn diện mang tính hướng nội, quan tâm nhiều đến số phận cá nhân, thủ pháp nghệ thuật cũng phong phú và mới mẻ hơn. III. Kết luận: (SGK) Tiết 3-4 Bài 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí trước hết là kỉ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý. - Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lí. B Thiết kế dạy học: Phương Pháp Nội Dung Hđ1: Tìm hiểu câu thơ của Tố Hữu. Hđ2: Hđ3: I. Tìm hiểu đề: + Vấn đề cần nghị luận: Sống đẹp. + Sống đẹp là gì ? (Nội dung NL) - Lí tưởng sống (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp. - Tâm hồn, tình cảm: lành mạnh, nhân hậu. - Trí tuệ (kiến thức) mở rộng, sáng suốt. - Hành động: tích cực, lương thiện. → Hướng rèn luyện 2 mặt . Trở thành người sống đẹp cần rèn luyện: không ngừng học tập, rèn luyện để hoàn thiện nhân cách. + Bài làm có thể hình thành bốn nội dung + Thao tác lập luận: - giải thích (sống đẹp) - phân tích các khía cạnh của vấn đề. - chứng minh (= cách nêu những tấm gương người tốt, việc tốt) - bình luận: mở rộng vấn đề cách thức rèn luyện. - bác bỏ: phê phán những biểu hiện tiêu cực, lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực. + Dẫn chứng (từ thực tế) * Lưu ý: Khi tìm hiểu đề cần xác định: - Vấn đề cần nghị luận (căn cứ vào đề bài, từ ngữ then chốt quan trọng) - Nội dung nghị luận. - Các thao tác nghị luận. - Phạm vi dẫn chứng. II. Lập dàn ý: Tổ chức, sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí. Mở bài: - Đặt vấn đề, giới thiệu vấn đề cần nghị luận. - Trích dẫn đề. - Chuyển ý. Thân bài: - Giải tghích vấn đề cần nghị luận. - Phân tích các khía cạnh của vấn đề. - Chứng minh (bằng dẫn chứng từ thực tế) - Bình luận: bàn bạc mở rộng vấn đề. - Phê phán những biểu hiện tiêu cực. - Đề ra hướng phấn đấu, cách thức rèn luyện. Kết luận: - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. III. Cách làm bài: Ghi nhớ (SGK) Tiết 5-6 BÀI 3: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Hồ Chí Minh Phần I: TÁC GIẢ. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật của HCM. B. Thiết kế dạy và học: Phương Pháp Nội Dung I. Vài nét về tiểu sử: (SGK) II. Sự nghiệp văn học: 1. Quan điểm sáng tác: - HCM coi văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, mỗi nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong, Người khẳng định “văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy” - HCM luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học, nhà văn phải “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn” hiện thực đời sống, chú ý phát huy cốt cách dân tộc, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của TV. - Khi cầm bút, Bác bao giờ cũng xác định mục đích, đối tượng để quyết định nội dung Hình thức của tác phẩm, người cầm bút phải tự đặt câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết thế nào? 2. Di sản văn hoá: - Lớn lao về tầm về tư tưởng, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật. a.Văn chính luận: - Nhằm mục đích: đấu tranh chính trị, thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc, lên án chính sách cai trị tàn bạo của thực dân pháp. - Tp: Bản án chế độ thực dân pháp, Tuyên ngôn độc lập, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. b. Truyện và kí: + Tố cáo bản chất xảo trá của bọn thực dân,phong kiến tay sai, bộc lộ tấm lòng yêu nước. + Tp: Đồng tâm nhất trí, vi hành, những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu. c. Thơ ca: Tiêu biểu là tập “Nhật kí trong tù” + Hoàn cảnh ra đời: Được viết trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943. + Nội dung: - Phản ánh bộ mặt tàn bạo, bất công của chế độ nhà tù, chế độ XHTQ những năm 1942 – 1943. - Tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng HCM trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù. - Nghệ thuật: sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại. + Ngoài ra còn một tập thơ chữ Hán và thơ kháng chiến. 3. Phong cách nghệ thuật: - Phong cách độc đáo, đa dạng và hấp dẫn. Văn chính luận: Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, đa dạng về bút pháp. Truyện và kí: Rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây Thơ ca: Nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng, lời lẽ giản dị, mộc mạc dễ nhớ dễ thuộc. Thơ nghệ thuật được viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và tính chiến đấu. III. Kết luận: (SGK) Tiết 7-8 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (HCM) Phần II: TÁC PHẨM A. Mục tiêu bài học: - Giúp HS: + Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản tuyên ngôn. + Hiểu được vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản tuyên ngôn. B. Thiết kế dạy và học: Phương Pháp Nội Dung I. Tiểu dẫn: 1. Hoàn cảnh – mục đích ra đời: (SGK) 2. Giá trị của bản tuyên ngôn: - Giá trị lịch sử - Giá trị tư tưởng - Giá trị nghệ thuật. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Bố cục: 3 phần: - Từ đầu…không ai chối cãi được: nêu nguyên lí phổ quát. - Tiếp theo:…phải được độc lập: chứng minh nguyên lí. - Còn lại: Kết luận 2. Tìm hiểu văn bản: a. Phần 1: Nêu nguyên lí phổ quát - Dẫn ra những lời trong bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp để nêu lên nguyên lí:Tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền được sống , tự do mưu cầu hạnh phúc. + Việc trích dẫn này nhằm: đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, vùa tạo tiền đề cho lập luận có sức thuyết phục và tăng tính chiến đấu. + Dùng 2 bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp làm cơ sở lập luận: cố tình dùng chính lí lẽ của kẻ thù để bác bỏ luận điệu xâm luợc của chúng → lối tranh luận hiệu quả. Gợi niềm tự hào dân tộc: 3 bản tuyên ngôn có giá trị ngang nhau. - Từ quyền con người, Bác suy rộng ra quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới, đây là một đóng góp vào một trào lưu tư tưởng cao đẹp, vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX. → Cách vận dụng khéo léo và đầy sáng tạo nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ. b. Phần 2: Chứng minh nguyên lí - Bác bỏ lập luận sai trái của thực dân Pháp. Bản tuyên ngôn vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo bằng những lí lẽ xác đáng và sự thật lịch sử: + Pháp đã phản bội và chà d0ạp lên bản nguyên lí mà tổ tiên họ từng xây dựng: “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái cướp đất nước áp bức đồng bào, hành động của chúng trái với nhân đạo và chính nghĩa” + Về chính trị: thủ tiêu quyền tự do, thi hành những luật pháp dã man, thực hiện chính sách chia để trị. + Về văn hoá giáo dục: lập nhà tù nhiều hơn trường học, đàn áp các cuộc khởi nghĩa, thi hành chính sách ngu dân. + Về kinh tế: bóc lột tàn nhẫn đến xương tuỷ, cướp không ruộng đất, hầm mỏ… , giữ độc quyền in giấy bạc, xuất nhập cảnh, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí. + Về ngoại giao: Kể công “khai hoa”và “bảo hộ” Đông Dương nhưng thực chất đó là tội: - 1940 chúng mở cửa rước Nhật, từ đó dân ta phải chịu hai tầng xiềng xích, hậu quả là hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. - Khi Nhật làm cuộc đảo chính thì Pháp bỏ chạy, chúng đã không bảo hộ mà trong vòng 5 năm, đã bán nước ta hai lần cho Nhật → VN không còn là thuộc địa của Pháp. - Pháp tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của chúng, bản tuyên ngôn chỉ rõ: từ năm 1940 nước ta đã là thuộc địa của Nhật. * Đoạn văn bằng phương pháp liệt kê, đã tố cáo hùng hồn và đanh thép tội ác mọi mặt của thực dân Pháp bằng những lí lẽ xác đáng, chứng cứ xác thực không thể chối cải, ngôn ngữ gợi cảm sắc sảo, giọng văn mạnh mẽ đầy sức thuyết phục. * Nhấn mạnh sự thật – khẳng định quyền hưởng ĐL, TD của dân tộc VN: + Nhân dân ta giữ thái độ khoan hồng và nhân đạo đối với kẻ thù thất thế, nhân dân ta hành động đúng với nhân đạo và chính nghĩa. + Nhân dân ta nổi dậy dành chính quyền, đ1nh đổ các xiềng xích Pháp, Nhật xây dựng độc lập tự do * Từ những chứng cứ lịch sử đó, bản tuyên ngôn đã nhấn mạnh: + Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân Pháp, xoá bỏ những hiệp ước mọi đặc quyền của Pháp đối với Việt Nam. + Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của Pháp. + Căn cứ vào những điều khoảng qui định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Têherăng và cựu kim sơn kêu gọi quốc tế công nhận độc lập, tự do của Việt Nam. c. Phần 3: Lời tuyên bố - Trên cơ sở pháp lí và thực tiển, phù hợp vớo công ước quốc tế bản tuyên ngôn đã tuyên bố khẳng định quyền độc lập tự do. - Nhấn mạnh ý chí kiên quyết bảo vệ tự do, độc lập của dân tộc của Việt Nam. Tiết Bài: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Tiếp thu cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của Pham Văn Đồng về con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, từ đó thấy rỏ rằng trong bầu trời văn nghệ của dân tộcViệt Nam, Nguyễn Đình Chiểu đúng là một vì sao “càng nhìn thì càng thấy sáng” - Nhận thấy sức thuyết phục lôi cuốn của bài văn không chỉ bằng các lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh mà còn bằng nhiệt huyết của một con người gắn bó với tổ quốc, nhân dân biết kết hợp hài hoà giữa sự trân trọng những giá trị văn hoá truyền thống với vấn đề trọng đại đang đặt ra cho thời đại của mình. B Thiết kế dạy và học: Phương Pháp Nội Dung I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: a. Cuộc đời: b. Sự nghiệp: - Là một nhà giáo tâm huyết và là một nhà lí luận văn học văn nghệ lớn - Trong vai trò của một người lảnh đạo Đảng và nhà nước, ông luôn dành mối quan tâm đặc biệt đến văn học văn nghệ. - Đưa ra những ý kiến có ý nghĩa chỉ đạo đường lối phát triển nền văn học văn nghệ mới. - Có nhiều bài nói, bài viết sâu sắc mới mẻ về các danh nhân văn hoá. - Tác phẩm chính: + HCM – một con người, một dân tộc, một thời đại. + Văn hoá đổi mới. + Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc. 2. Hoàn cảnh ra đời: - Những năm đầu thập niên 60 (TkXX) đế quốc Mĩ ngày càng can thệip sâu vào cuộc chiến tranh ở miền nam Việt Nam, Nhân dân miền nam sôi nổi đứng dậy phản đối cuộc xâm lược của Mĩ. - Trước tình hình chính trị xã hội đó, nhân dân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguiyễn Đình Chiểu (3/7/1888-3/7/1963) Phạm Văn Đồng đã viết bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”- để tuyên truyền cổ động cách mạng. II. Đọc hiểi văn bản: 1. Bố cục: - 3 phần . Đưa ra nhận định mang tính bao quát: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy và càng nhìn càng sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy” (luận điểm chính) - để làm sáng tỏ nhận định này, tác giả đưa ra luận điểm: + Con người và quan niệm sáng tác dùng văn chương phục vụ cách mạng, trọn đời hi sinh vì nghĩa lớn. + Thơ văn yêu nước trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp. + Tác phẩm lớn nhất của Nguễn Đình Chiểu – Lục Vân Tiên. * Không được viết theo trình tự thời gian nhằm nói đến mục đích của bài văn, phù hợp với hoàn cảnh ra đời. 2. Đoạn 1. cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu: -Tác giả Phạm Văn Đồng không có ý định viết lại tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà chỉ nhấn mạnh những nét đặc sắc trong cuộc đời và khí tiết của “một chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn” của dân tộc trong thế kỉ trước. - Cộc đời riêng củ aNguyễn Đình Chiểu long đong, đen tối, bị mù hai mắt nhưng vẫn sáng tác văn chương để phục vụ CM, đánh giặc và bảo vệ nhân nghĩa. - Phạm Văn Đồng ca ngơi quan niệm tiến bộ của Nguyễn Đình Chiểu về sáng tác văn chương: + Sáng tác văn chương hoàn toàn thống nhất với lẽ làm người “văn tức là người” (chở đạo) + Văn chương phải là vũ khí chiến đấu: “đâm gian trừ bạo” 3. Đoạn 2. Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu: - Trước khi bày tỏ nhận định, Phạm Văn Đồng đã tái hiện không khí chống Pháp của nhân dân nam bộ trong suốt 20 năm. - Phạm Văn Đồng nhìn nhận những đóng góp văn học của Nguyễn Đình Chiểu khẳng định: “Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” vì: + Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân nam bộ, đó là giai đoạn lịch sử khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc. + Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu hết lời ngợi ca những anh hùng nghĩa sĩ tận trung với nước với dân – than khóc cho những liệt sĩ bỏ quên mình vì dất nước. + Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu tham gia chiến đấu, cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào chống thực dân Pháp. + Bản chất văn chương là sáng tạo, Nguyễn Đình Chiểu đã góp cho đời những cái độc đáo: hình tượng nghệ thuật mà văn chương trước đậy chưa có: người nghĩa sĩ nông dân (người nông dân → anh hùng cứu nước) + Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu từ bầu nhiệt huyết của nhà thơ tuôn trào thành chữ nghĩa “ngòi bút nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu” * Với một trí tuệ sáng suốt, sự am hiểu sâu rộng, tình cảm xúc động mạnh mẽ đoạn văn là những lời tâm huyết của Phạm Văn Đồng - một người biết đặt mình trong cảnh ngộ của nhà thơ yêu nước, Phạm Văn Đồng luôn nhìn người xưa từ hôm nay, vì cộc sống hôm nay để thông cảm sâu sắc, nhìn nhận nghiêm túc và thấu hiểu hơn những giá trị văn chương của Nguyễn Đình Chiểu để “Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao càng nhìn càng thấy sáng” 4. Đoạn 3. Tác phẩm Lục Vâm Tiên. - Lục Vân Tiên là bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa. - Tác giả Phạm Văn luôn công bằng và trung thực khi chỉ ra không thể tránh khỏi của tác phẩm Lục Vân Tiên để cuối cùng khẳng định: Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn, phổ biến rộng rãi trong dân gian bởi mang nội dung tư tưởng đạo đức gần gũi với nhân dân, có lối kể chuyện dễ hiểu, dễ nhớ nên được đông đảo nhân dân chấp nhận và yêu mến. Tiết Bài: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A Mục đích yêu cầu: Giúp HS: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Có nhận thức tư tưởng, thái độ và hành động đứng trước những hiện tượng đời sống hằng ngày. B. Thiết kế dạy và học: Phương Pháp Nội Dung I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề: - Đề bài yêu cầu bài tỏ ý kiến đối với việc làm của người thanh niên trẻ Nguyễn Hữu Ân – vì tình thương dành hết “chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc 2 người mẹ bị bệnh ung thư. - Một số ý chính: + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân đã nêu tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh. + Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như:Nguyễn Hữu Ân. + Bên cạnh đó vẫn còn một số người đó có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán. + Tuổi trẻ dành thời gian tu dưỡng lập nghiệp, sống vị tha để là người có ích cho xã hội. - Dần chứng: Nêu những tấm gương thanh niên làm việc tốt để biểu dương, đồng thời phê phán một vài trường hợp thanh niên lãng phí thời gian vào những trò vô bổ. - Cần vận dụng các thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận. * Khi tìm hiểu đề cần xác định: hiện tượng cần nghị luận, nội dung nghị luận, các thao tác nghị luận, phạm vi dẫn chứng. 2. Lập dàn ý : a. Mở bài: - Cần giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân, rồi dẫn đề văn, nêu vấn đề. b. Thân bài: - Lần lượt triển khai các ý chính. c. Kết bài: - Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ riêng của người viết. II. Cách làm bài: - Nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng - sai, lợi - hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. - Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm, nhất là phần nêu cảm nghĩ riêng. * Lưu ý: Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sống đúng đắn, tích cực đối thanh niên học sinh. Tiết: Bài: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Riểu rõ hai khái niệm: ngôn ngữ khoa học (phạm vi sử dụng các loại văn bản) và phong cách ngôn ngữ khoa học (các đặc trưng để nhận diện và phân biệt trong sử dụng ngôn ngữ) - Rèn luyện kĩ năng diển đạt trong các bài tập, bài làm văn nghị luận (một dạng văn bản khoa học) và kĩ năng nhận diện, phân tích đặc điểm của văn bản khoa học. B. Thiết kế dạy và học: Phương Pháp Nội Dung I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học: 1. Văn bản khoa học: - Tồn tại ở hai dạng: + Nói: bài nói chuyện khoa học, thảo luận, tranh luận khoa học, lời giảng bài. + Viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK. - Gồm 3 loại chính: + Các văn bản khoa học chuyên sâu. + Các văn bản khoa học giáo khoa. + Các văn bản khoa học phổ cập. 2. Ngôn ngữ khoa học: Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học công nghệ. II. Đặc trưng của ngôn ngữ phong cách khoa học: Có 3 đặc trưng cơ bản: 1. Tính khái quát trừu tượng: - Biểu hiện ở c1c nội dung khoa học và thuật ngữ khoa học. - thuật ngữ khoa học là những từ ngữ chứa đựng những khái niệm của chuyên ngành khoa học. 2. Tính lí trí, logic: - Tính lí trí, logic thể hiện trong câu văn, cấu tạo đoạn văn và văn bản: + Dùng từ đơn nghĩa. + Câu văn chính xác, chặt chẽ, logic. + Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc. 3. Tính khách quan phi cá thể: - Ngôn ngữ trong văn bản khoa học không thể hiện tính chất cá nhân. - Từ ngữ và câu văn mang màu sắc trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc. III. Ghi nhớ: Tiết: Bài: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1/12/2003 Cô-phi-an-nan A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Tầm quan trọng và ý nghĩa cấp bách của việc phòng chống hiểm hoạ HIV/AIDS chống lại HIV/AIDS là trách nhiệm của mỗi quốc gia và mỗi con người. - Khi đại dịch còn hoành hành trên thế giới, không ai có thể giữ thái độ im lặng cũng như sự phân biệt đối sử với những người đang sống chung cùng HIV/AIDS. - Sức thuyết phục mạnh mẽ của bài văn được tạo nên bởi tầm quan sát, tầm suy nghĩ sâu rộng, bởi mối quan tâm lo lắng cho vận mệnh của loài người và bởi cách diển đạt vừa trang trọng cô đúc, vừa giàu hình ảnh và gợi cảm. - Bản thông điệp nói về một vấn đề cụ thể, đang đặt ra trước mắt mỗi chính phủ và mỗi người dân trên thế giới, nhưng có sức gợi suy nghĩ đến nhiều điều sâu xa, rộng lớn hơn. B. Thiết kế dạy và học: Phương Pháp Nội Dung I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: (SGK) 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh – mục đích ra đời: - Thông điệp của Cô-phi-an-nan gởi nhân thế giới nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003. - Thông điệp là lời kêu gọi tất cả mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia đấu tranh để ngăn chặng đẩy lùi dại dịch AIDS trên toàn thế giới. b. Thể loại: - Văn nhật dụng: loại văn bản đề cập đến những hiện tượng, những vấn đề cụ thể có ý nghĩa quan trọng bức xúc đang đặt ra trước mắt con người trong cuộc sống thường ngày. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Điểm lại tình hình đã qua (cs) a. Nhắc lại cam kết: - Tác giả nhắc lại phiên họp đặc biệt của đại hội đồng liên hợp quốc năm 2001, các quốc gia đã nhất trí cam k

File đính kèm:

  • docGiao Ngu Van 12 hay.doc