KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết 1975 .
- Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986 đến hết thế kỷ XX.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Tìm hiểu để nắm nội dung, đặc điểm và trọng tâm bài học.
- Soạn giáo án theo SGK, SGV,
- Phương pháp tiến hành
Hướng dẫn học sinh đọc kĩ SGK và trả lờ các câu hỏi trong phần đọc bài .
Cho học sinh thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
2. Học sinh:
Đọc soạn bài trước ở nhà.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
1.Ổn định lớp: GV kiểm tra sĩ só lớp.
2. kiểm tra bài cũ:Hãy nhắc lại các giai đoạn văn hỏctước năm 1945?
3.Giới thiệu bài mới.
138 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 9254 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 12 học kì 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần1: Tiết 1,2:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết 1975 .
- Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986 đến hết thế kỷ XX.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Tìm hiểu để nắm nội dung, đặc điểm và trọng tâm bài học.
- Soạn giáo án theo SGK, SGV,…
- Phương pháp tiến hành
Hướng dẫn học sinh đọc kĩ SGK và trả lờ các câu hỏi trong phần đọc bài .
Cho học sinh thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
2. Học sinh:
Đọc soạn bài trước ở nhà.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
1.Ổn định lớp: GV kiểm tra sĩ só lớp.
2. kiểm tra bài cũ:Hãy nhắc lại các giai đoạn văn hỏctước năm 1945?
3.Giới thiệu bài mới.
T/g
HĐ của GV
HĐ của HS.
Nội dung cần đạt
8’
35’
T2
20'
7'
10'
3'
H.dẫn hs nắm vài nét về hoàn cảnh...
? Nêu những nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN thời kì này?
?GV nhận xét, bổ sung để tái hiện được không khí ác liệt của lịch sử, xã hội bấy giờ.
H.dẫn hs tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu theo các câu hỏi sau:
? VHVN từ năm 1945 đến năm 1975 phát triển qua mấy chặng?.
? Nêu thành tựu của mỗi chặng?
GV chia lớp học thành 4 nhóm để thảo luận trong 7 phút. Sau đó các nhóm lần
?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1945 đến năm 1954?
?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1955 đến năm 1964?
?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1965 đến năm 1975?
* Lưu ý: Để hs thảo luận được tập trung GV nên gợi ý hs khi tìm hiểu thành tựu của mỗi chặng đường cần hướng đến những vấn đề cụ thể sau : nội dung, cảm hứng, thành tựu về thể loại.
?Văn học vùng tạm chiếm có đặc điểm gì đáng lưu ý?.
GV nhận xét, chốt ý bằng bảng
Hết tiết 1.
*Hoạtđộng3: H.dẫn tìm hiểu đặc điểm cơ bản của VHVN từ năm 1945 đến năm 1975.GV yêu cầu học sinh đọc SGK và đặt vấn đề:
?Mặc dù các chặng đường văn học và mảng văn học vùng tạm chiếm tuy có những đặc điểm riêng biệt song tất cả vẫn có những điểm chung. Theo em đó là những đặc điểm nào?.
* GV theo dõi, nhận xét và lấy một vài tác phẩm quen thuộc với hs( Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hoặc Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long) để làm rõ thêm những đặc điểm văn học này.
GV nhận xét, bổ sung.
*Hoạt động 5: Tìm hiểu chuyển biến và những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
? Hãy nêu những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX? ( ỏ các thể loại: thơ, văn xuôi, kịch)
?Qua những thành tựu đó, em có nhận xét gì về VHVN từ năm1975đến hết thế kỉ XX ?
GV chốt lại ý.
GV phát vấn:
?Nêu nhận xét chung nhất, khái quát nhất về VHVN từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX?
* GV chốt ý và cho học sinh đọc lại ghi nhớ SGK.
HS làm việc cá nhân, trả lời.
HS ghi chép vào vở.
HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trả lời.
Nhóm 1 thảo luận.
?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1945 đến năm 1954?
Nhóm 2 thảo luận.
?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1955 đến năm 1964?
Nhóm 3 thảo luận.
?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1965 đến năm 1975?
Nhóm 4 thảo luận.
?Văn học vùng tạm chiếm có đặc điểm gì đáng lưu ý?
GV nhận xét, chốt ý bằng bảng phụ.
HS ghi chép vào vở.
HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm đôi, trả lời.
HS làm việc cá nhân, trả lời.
HS khác bổ sung.
HS làm việc cá nhân, trả lời.
HS làm việc cá nhân, trả lời.
HS xem phần ghi nhớ SGK trả lời.
HS về học SGK.
HS theo dõi SGK
I. Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành, phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa, từ năm 1945 đến 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế (chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc).
2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954.
- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vưi sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập (Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông...).
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc...
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. +Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến.
- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi
- Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964.
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Anhs sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh...
- Kịch nói có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
- Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng như tác phẩm Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ...
+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân; truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu...
- Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa...
Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo...
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ.
d. Văn học vùng tạm chiếm.
- Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, bên cạnh xu hướng văn học tiêu cực vẫn tồn tại xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Nội dung tư tưởng nói chung của xu hướng văn học này đều nhằm phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh.
- Hình thức của những sáng tác này thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự , bút kí.
- Tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Sơn Nam, Võ Hồng, Lý Văn Sâm, Viễn Phương...
3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975: 3 đặc điểm:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:
- Hình thành lớp nhà văn nhà văn gắn bó máu thịt và tinh thần cách mạng với cách mạng.
- Đề tài phản ánh là hiện thực cách mạng.
- Nội dung tư tưởng là lí tưởng cách mạng.
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng được phản ánh, vừa là đối tượng phục vụ.
- Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của người lao động.
- Phát hiện ở họ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng.
- Văn học diễn tả vẻ đẹp trong tâm hồn của nhân dân lao động- nội dung nhân đạo mới!
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
* Khuynh hướng sử thi:
- Vấn đề (đề tài) được phản ánh: là những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lịch sử lớn lao, tập trung thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
- Nhân vật chính: là những con người tiêu biểu cho lí tưởng của dân tộc, kết tinh những phẩm chất cao quý của cộng đồng, gắn bó số phận mình với số phạn của đất nước.
- Lời văn mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ.
*Cảm hứng lãng mạn:
- Được thể hiện chủ yếu ở phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, - Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
=> cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi.
II. Vài nét khái:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
- Với chiến thắng mùa xuân năm1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới: thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ năm1975 đến năm1985, đất nước ta gặp những khó khăn, thử thách mới.
- Từ năm 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa cũng có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Tất cả đã tạo điều kiện để văn học phát triển phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
- Thơ sau năm 1975 không tạo được sức lôi cuốn, hấp dẫn như ở giai đoạn trước. Tuy nhiên, vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc.
Chế Lan Viên từ lâu vẫn âm thầm đổi mới thơ ca. Những cây bút thời chống Mĩ cứu nước vẫn tiếp tục sáng tác, sung sức hơn cả là Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo...
- Thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là trường ca: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh. Một số tập thơ có giá trị khi ra đời ít nhiều tạo được sự chú ý: Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan của Ý Nhi, Thư mùa đông của Hữu Thỉnh. Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm 1975 xuất hiện nhiều, đang từng bước tự khẳng định mình như: Một chấm xanh của Phùng Khắc Bắc, Tiếng hát tháng giêng của Y Phương...
- Văn xuôi sau năm 1975 có nhiều khởi sắc hơn thơ ca , một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá Lợi...
Từ đầu những năm tám mươi, văn xuôi tạo được sự chú ý của người đọc với những tác phẩm như: Đứng trước biển của Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gỡ cuối năm của Nguyễn Khải, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng...
- Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày.
+ Phóng sự xuất hiện đề cập đến những vấn đề bức xúc của đời sống.
+ Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng, Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh; bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+ Kịch nói sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ. Một số tác phẩm tạo được sự chú ý của khán giả như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình...
+ Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới. Ngoài những cây bút có tên tuổi, đã xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng.
* Như vậy , từ sau năm 1975, nhất là từ 1986, VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa , mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. Đề tài, chủ đề đa dạng; thủ pháp nghệ thuật phong phú; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp,đờithường . Bên cạnh đó, còn nảy sinh một vài xu hướng tiêu cực, những lúng túng, bất cập, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh.
III. Kết luận:
1. Văn học VN từ năm từ năm 1945- 1975 kế thừa và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của van học dân tộc.
2. VHVN giai đoạn này phát triển trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn. Nên bên cạnh những thành tựu vẫn còn những hạn chế.
Văn học từ năm 1975 nhất là từ năm 1986 vận động theo hướng dân chủ hóa có sự đổi mới về quan niệm của nhà văn về con người và về cuộc sống.
* Ghi nhớ: SGK- tr19.
4 . Củng cố bài:
Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 phát triển qua những chặng đường nào?
Đặc điểm văn học của thời kì này là gì?
Văn học từ năm 1975 đến hết thế kỉ xx có những đặc điểm gì đáng lưu ý?
5. Dặn dò:
- Học bài và làm bài tập phần luyện tập, trang 19.
- Tìm đọc một số tác phẩm văn học giai đoạn này mà giáo viên đã giới thiệu.
- Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
Tuần1: Tiết 3
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÝ
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý, trước hết là kỹ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lý.
B. Chuaån bò:
1. Giaùo vieân:
- Tìm hiểu nắm vững đặc điểm nội dung và xác định trọng tâm của bài học.
- Phương pháp giảng dạy: Kết hợp vận dụng các phương pháp day học theo hướng tích cực như phát vấn, trả lời câu hỏi, trao đổi thảo luận, thuyết minh.
2. Hoïc sinh.
- Ôn lại kiến thức cũ về văn nghị luận.
- Tìm hiểu bài học trước khi đến lớp.
C. Tieán trình toå chöùc daïy hoïc:
1. Ổn định lớp: Giaùo vieân kieåm tra só soá lôùp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Văn học Việt Nam từ sau năm 11975, nhất là từ 1986 vận động theo hướng nào?
3. Giới thiệu bài mới:
T/g
Hoạt động của GV
H/Đ của HS
Nội dung cần đạt
5'
GV củng cố kiến thức đã học cho HS:
- Cho đề bài:
1. Nghĩ về lối sống đẹp của con người
2. Vai trò của lý tưởng đối với thanh niên trong thời đại mới.
3. Tình bạn có cần cho chúng ta?
Hãy chỉ ra điểm chung và riêng trong các đề bài trên?
HS quan sát và trả lời câu hỏi, từ đó nhớ lại các khái niệm đã học:
- Điểm chung:
NLXH bàn về tư tưởng, đạo lí.
- Điểm riêng:
1.Lối sống đẹp
2.Vai trò của lí tưởng
3.Tình bạn
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT
TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÝ
I. Ôn khái niệm: NLXH và nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:
1. NLXH laø daïng baøi baøn veà caùc vaán ñeà nhö kinh teá, vaên hoaù, chính trò tö töôûng ñaïo lí.
2. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí laø daïng baøi baøn veà caùc vaán như nhận thức, tâm hồn tính, cách (lòng yêu nước, long vị tha, bao dung, độ lượng, tính trung thực, dũng cảm,…) về quan hệ gia đình, xã hội, và cách ứng xử trong cuộc sống.
15'
20'
GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn ý dựa trên ngữ liệu SGK.
GV chia lớp thành 2 nhóm để thảo luận:
GV hướng dẫn HS rút ra kết luận:
Từ cách tìm hiểu đề trên, hãy cho biết các bước tìm hiểu đề?
GV đặt câu hỏi gợi ý:
-Giới thiệu vấn đề theo cách nào?
-Sắp xếp các luận điểm, luận cứ tìm được theo trật tự thích hợp?
-Ý nghĩa lối sống đẹp và tác dụng giáo dục của đề bài?
Từ cách lập dàn ý ở trên, hãy cho biết các bước lập dàn ý?
GV hướng dẫn rút ra dàn bài chung
GV cho HS luyện tập để củng cố kiến thức:
Bài 1: GV phát phiếu trả lời trắc nghiệmcho HS và kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức của HS qua phiếu trả lời
Bài 2: GV có thể đặt ra một số yêu cầu cụ thể cho HS:
a.Lập dàn ý
b.Viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh
-GV cho HS chia nhóm thảo luận dàn ý sau đó định hướng trở lại để HS viết thành bài văn hoàn chỉnh
- GV kiểm tra, nhận xét, cho điểm một số bài làm của HS
HS đọc ngữ liệu, lần lượt thảo luận các vấn đề GV đưa ra:
Nhóm 1:
-Câu thơ Tố Hữu nêu lên vấn đề gì?
-Thế nào là lối sống đẹp?
-Để sống đẹp cần rèn luyện những phẩm chất nào?
Nhóm 2:
-Những thao tác lập luận cần được sử dụng trong đề bài trên?
- Tư liệu làm dẫn chứng thuộc lĩnh vực nào trong đời sống?
HS ghi nhớ
HS trả lời và tìm ra dàn bài cụ thể:
HS ghi nhớ
HS điền vào phiếu trả lời trắc nghiệm
HS chia nhóm thảo luận dàn ý.
HS tiếp tục hoàn chỉnh bài tập ở nhà
II. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề:
a. Khảo sát ví dụ:
Đề: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
“Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
(Một khúc ca)
* Vấn đề NL: lối sống đẹp của con người.
- Sống đẹp: sống tích cực, có lí tưởng, có tâm hồn, có trí tuệ
- Để sống đẹp, cần:
+ lí tưởng đúng đắn
+ tâm hồn lành mạnh
+ trí tuệ sáng suốt
+ hành động hướng thiện
* Thao tác lập luận
+ giải thích (sống đẹp là gì?)
+ phân tích (các khía cạnh sống đẹp)
+ chứng minh (nêu tấm gương người tốt)
+ bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ)
- Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế.
b. Các bước tìm hiểu đề:
- Xác định vấn đề cần nghị luận: tư tưởng, đạo lí được nêu.
- Tìm luận điểm, luận cứ cho vấn đề cần nghị luận.
- Dự kiến thao tác lập luận cho bài văn
2. Lập dàn ý:
a. Khảo sát ví dụ: (SGK)
Từ các ý tìm được trong phần (1.a), hãy lập dàn ý cho đề bài trên.
* Dàn ý tham khảo:
- Mở bài:
+giới thiệu quan niệm sống đẹp
+trích dẫn nguyên văn câu thơ Tố Hữu
- Thân bài:
+ Giải thích : sống đẹp
+ Phân tích:các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp (lí tưởng, tâm hồn, trí tuệ, hành động),có dẫn chứng minh hoạ.
+ Phê phán lối sống cá nhân, thiếu ý chí, nghị lực.
+ Xác định phương hướng, biện pháp phấn đấu để có lối sống đẹp
- Kết bài:
+ Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất trong nhân cách con người.
+ Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng cao nhân cách.
b. Các bước lập dàn ý: (Thường gồm 3 phần)
- Mở bài: giới thiệu tư tưởng đạo lí cần bàn.
- Thân bài:
+ Giải thích tư tưởng đạo lí đó.
+ Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt sai.
+ Phương hướng phấn đấu
- Kết bài:
+ Ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí trong đời sống.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí.
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1/SGK/21-22
a.Vấn đề nghị luận: phẩm chất văn hóa trong mỗi con người.
- Tên văn bản: Con người có văn hoá
b. Thao tác nghị luận:
- Giải thích: văn hoá là gì? (đoạn 1)
- Phân tích: các khía cạnh văn hoá (đoạn 2)
- Bình luận: sự cần thiết phải có văn hoá (đoạn3)
c. Cách diễn đạt trong văn bản rất sinh động, lôi cuốn:
- Để giải thích, tác giả sử dụng một loạt câu hỏi tu từ gây chú ý cho người đọc.
- Để phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc, tạo quan hệ gần gũi, thẳng thắn.
- Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn thơ Hi Lạp, vừa tóm lượt được các luận điểm, vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ.
2. Bài 2/ SGK/22:
a. Dàn ý:
- Mở bài:
+ Vai trò lí tưởng trong đời sống con người.
+ Có thể trích dẫn nguyên văn câu nói của Lep Tônxtôi
- Thân bài:
+ Giải thích: lí tưởng là gì?
+ Phân tích vai trò, giá trị của lí tưởng: Ngọn đèn chỉ đường, dẫn lối cho con người.
Dẫn chứng: lí tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh.
+ Bình luận: Vì sao sống cần có lí tưởng?
+ Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến của nhà văn. Từ đó, lựa chọn và phấn đấu cho lí tưởng sống.
- Kết bài:
+ Lí tưởng là thước đo đánh giá con người.
+ Nhắc nhở thế hệ trẻ biết sống vì lí tưởng.
b. Viết văn bản:
4. Củng cố: 3'
Để làm được một bài văn nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng đạo lí cần có những bước nào?
5. Daën baøi:
- Nắm vững các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Làm bài tập về nhà
- Chuẩn bị bài mới: Tuyên ngôn độc lập ( Hồ Chí Minh)
Tuần 2: Tiết 4
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Hồ Chí Minh
Phần một: TÁC GIẢ
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thật của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh.
- Vận dụng các kiến thức nói trên vào việc cảm thụ , phân tích thơ văn của Người.
- Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức sáng ngời để học sinh noi theo (học tập rèn luyện và phấn đấu).
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Tìm hiểu nắm vững nội dung đặc điểm và xác định trọng tâm của bài học.
- Soạn giáo án chuẩn bị một số tranh ảnh về Hồ Chí Minh thời kì ở Pháp, kháng chiến chống Pháp, khi Người là chủ tịch nước.
- Phương pháp giảng dạy:
+ Phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những ý chính.
+ Phần tác phẩm: Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng. Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cận.
2. Học sinh:
Đọc và trả lời các câu hổi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định lớp: GV kiểm tra bài cũ.
2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày các bước làm một bài văn nghị luận thuộc về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
3. Bài mới:
T/g
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
GV cho học sinh đọc và nhấn mạnh một số ý.
Tìm hiểu những nét chính về cuộc đời và quá trình hoạt động CM của NAQ - HCM.
Tìm hiểu sự nghiệp văn học.
- Quan điểm sáng tác của HCM có những nét nổi bật nào?
- Khái quát di sản văn học NAQ - HCM
Gv: Sáng tác của HCM gồm 3 bộ phận lớn, cho hs nêu lên những nét chính và xác định giá trị văn chương của từng bộ phận.
Hãy trình bày mđ, nd của văn chính luận?
Kể tên một số t/phẩm tiêu biểu?
GV giới thiệu kq 1 số t/phẩm.
Gv:Các truyện ngắn thường dựa trên một sự,
File đính kèm:
- vat ly6 theo chuanK T K N.doc