I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sgk, sgv
- ThiÕt kÕ bµi häc, tµi liÖu tham kh¶o
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Em hãy nêu quan niệm sang tác văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh?
Yêu cầu: HS trả lời đúng yêu cầu câu hỏi, lấy được ví dụ phân tích. Cụ thể:
8 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12, năm 2010 - Tiết 5: Tiếng Việt:: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 5:Tiếng Việt
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Ngµy so¹n : ……08.2010
Ngµy gi¶ng :……08.2010 – Lớp 12A1
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sgk, sgv
ThiÕt kÕ bµi häc, tµi liÖu tham kh¶o
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Em hãy nêu quan niệm sang tác văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh?
Yêu cầu: HS trả lời đúng yêu cầu câu hỏi, lấy được ví dụ phân tích. Cụ thể:
*. Tính chiến đấu trong văn học:
- HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
- Quan điểm này thể hiện trong 2 câu thơ:
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).
- Về sau trong Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951, Người lại khẳng định:
“Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
*. Tính chân thực và tính dân tộc trong văn học:
- Hồ Chí Minh luôn coi trọng tính chân thực và tính dân tộc. Tính chân thực được coi là thước đo giá trị văn chương nghệ thuật.
- Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn” những đề tài hiện thực phong phú của cách mạng.
- Người nhắc nhở giới nghệ sĩ “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc” và đề cao sự sáng tạo, “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”.
*. Tính mục đích của văn chương:
- Khi cầm bút, Người luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
- Người luôn đặt câu hỏi:
+ “Viết cho ai?” (Đối tượng),
+ “Viết để làm gì?” (Mục đích),
+ Quyết định: “Viết cái gì?”(Nội dung).
+ “Viết thế nào?” (Hình thức).
Xuất phát từ quan điểm đó mà các tác phẩm của Người luôn có tư tưởng sâu sắc và hình thưc snghệ thuật sinh động.
2. Giảng bài mới:
Vào bài:
Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự trong sáng của tiếng Việt.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm trong và sáng
+ GV: Em hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
+ HS: Bàn luận và phát biểu.
+ GV: Giải thích rõ:
o “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục.
o “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói
I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
- Thao tác 2: Đưa ra ngữ liệu và yêu cầu học sinh phân tích:
+ GV: Nêu ví dụ 1:
Lục Lam lăm lay núa mất mùa
+ GV: Câu trên sai chỗ nào? Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: Lục Lam lăm lay
o Nguyên nhân: Phát âm không chuẩn, viết sai chính tả
o Sửa lại: Lục Nam năm nay lúa mất mùa
+ GV: Nêu ví dụ 2:
Khi nói về sự thờ ơ của một người nào đó, có người nói:
Cô ấy tỏ ra bàng quang với mọi người.
Câu trên sai chỗ nào: Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: từ bàng quang
o Nguyên nhân: không hiểu nghĩa từ
o Sửa lại: Cô ấy tỏ ra bàng quan với mọi người
+ GV: Nêu ví dụ 3:
Nguyễn Đình Chiểu nhà thi sĩ mù của dân tộc.
Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại?
+ HS: Trả lời
o Chỗ sai: không có phần vị ngữ
o Nguyên nhân: nhầm phần phụ chú là phần vị ngữ
o Sửa lại: Thêm vị ngữ vào cuối câu; Thêm từ “là” vào sau “Nguyễn Đình Chiểu”
+ GV: Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của trong sáng tiếng Việt là gì?
+ HS: Phát biểu theo gợi ý của sánh giáo khoa.
+ GV: Yêu cầu khi phát âm và viết như thế nào?
+ HS: Phát biểu
Biểu hiện của sự trong sáng của tiếng Việt:
- Biểu hiện 1: Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói, bài văn...
Nguyên tắc:
+ Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụâm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu.
+ Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
+ Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu
=> Sự trong sáng của Tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và qui tắc chung , ở sự tuân thủ các chuẩn mực và qui tắc đó.
+ GV: Nêu ví dụ 4:
Các superstar thích dùng mobil phone loại xịn.
+ GV: Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại?
+ HS: Phát biểu
o Chỗ sai: dùng các từ nước ngoài:
@ supersta thay thế cho từ: ngôi sao
@ mobil phone thay thế cho điện thoại
o Nguyên nhân: lạm dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp không cần thiết.
o Cách sửa: Các ngôi sao thích dùng điện thoại loại xịn
+ GV: Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Chú ý: Nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài.
- Biểu hiện 2: Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng, sử dụng tuỳ tiện , không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.
+ GV: Nêu ví dụ 5: Đoạn hội thoại trong SGK trang 33
+ GV: Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật?
+ HS: Phát biểu
o Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ
o Cách xưng hô:
Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con
à Thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông
à thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo
o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ Vâng! Ông giáo dạy phải”
à Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo
o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự
+ GV: Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào?
- Biểu hiện 3: Việc sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt.
Yêu cầu: Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói.
+ GV: mở rộng vấn đề
Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt ..
Ví dụ: “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?”
(Chí Phèo – Nam Cao).
+ GV: Tại sao lại có điều đó?
+ HS: Phát biểu
+ GV: Chốt lại: Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình.
Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ của làng Vũ Đại.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1
+ GV: Gọi HS đọc bài tập 1, xác định yêu cầu của bài
+ GV: Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều
+ HS: Tìm những từ ngữ tiêu biểu
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1.
Các từ ngữ nói về các nhân vật:
- Kim Trọng: rất mực chung tình
- Thuý Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ
- Tú Bà: màu da “nhờn nhợt”
- Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi”
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét”
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2
+ GV: Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng.
+ HS: Điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp
2. Bài tập 2:
“ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình –những dòng nước khác .Dòng ngôn ngữ cũng vậy – một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại .”
(Chế Lan Viên)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3
+ GV: Yêu cầu học sinh chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa khi sử dụng để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.
+ HS: Chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa
+ GV: Chốt lại các ý kiến.
3. Bài Tập 3:
- Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa
- Từ File → tệp tin: người không rành máy tính dễ hiểu hơn.
- Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy tính. ...
- Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên
V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài::
1. Hướng dẫn học bài:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ ở những phương diện nào?
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Về làm bài tập số 2,3 SGK/ T.34
- Suy nghĩ về các vấn đề được mở ra trong giờ học
- Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt
- Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị Viết bài viết số 1, đặc biệt là nghị về một tư tưởng đạo lý.
- Xem trước phần Hướng dẫn cách làm bài trong tiết hướng dẫn của sách giáo khoa.
File đính kèm:
- T5 - 12CB ki.doc