Giáo án Ngữ văn 12 tiết 1 đến 12

TIếT 1

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ CM THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

I. Mục tiêu cần đạt :

1. Mức độ cần đạt:

 Giúp hs:

 Nắm được những đ đ của 1 nền vh song hành cùng lịch sử đất nước

 Thấy được những thành tựu của vh cách mạng Việt Nam

 Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống\

2. Trọng tâm kiến thức kĩ năng

 Kiến thức:

 Nắm được một số nét về các chặng đường phát triển, những thành tựu của văn học vn qua các giai đọan, những đặc điểm của văn học vn 1945-1975.

 Thấy được những đổi mới bước đầu của VHVN giai đọan từ 1975 đặc biệt là từ 1986 đến hết thế kỉ XX.

 

doc29 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 tiết 1 đến 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 16/8/2012 TIÕT 1 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. Mục tiêu cần đạt : 1. Mức độ cần đạt: Giúp hs: Nắm được những đ đ của 1 nền vh song hành cùng lịch sử đất nước Thấy được những thành tựu của vh cách mạng Việt Nam Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống\ 2. Trọng tâm kiến thức kĩ năng KiÕn thøc: Nắm được một số nét về các chặng đường phát triển, những thành tựu của văn học vn qua các giai đọan, những đặc điểm của văn học vn 1945-1975. Thấy được những đổi mới bước đầu của VHVN giai đọan từ 1975 đặc biệt là từ 1986 đến hết thế kỉ XX. Kü n¨ng: Nhìn nhận đánh giá 1 giai đoạn vh trong 1 hc lịch sử đặc biệt của đất nước II. Tiến trình lên lớp: Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở sọan của HS. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt H:Kq hoàn cảnh l.sử xh,vh của vh VN g/đ này ? * Từ 1945 đến 1975 VH phát triển qua mấy chặng đường? Đặc điểm, tình hình phát triển và thành tựu qua các giai đọan? * Thµnh tùu vÒ th¬ ca cña v¨n häc giai ®o¹n nµy ? Đây là giai đoạn đất nước đang xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. Văn học có hai nhiệm vụ cụ thể: Phản ánh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất miền Nam * Cho ví dụ minh sự phong phú về đề tài của VH giai đọan này? VD: Cái sân gạch của ĐVũ:truyện xoay quanh nhân vật lão Am- con người cũ- đấu tranh, thay đổi nhận thức, chấp nhận CNXH và lớp thanh niên mới- tiêu biểu là Trọng, Chấm- con lão Am tha thiết với CNXH VD: Mùa lạc, Sông Đà  VD Thơ CLV:Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm! Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? - Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc, Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn, Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc. Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng... Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất I. Khái quát VHVN từ CMTT 1945 đến 1975: 1.Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch sử xã hội và văn hóa: - Đường lối văn nghệ, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền VH thống nhất trên đất nước ta. - Hai cuộc kháng chiến chống P, M kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toµn dân tộc trong đó có văn học nghệ thuật, tạo cho VH giai đọan này những đặc điểm và tính cất riêng của một nền VH hình thành và phát triển trong hòan cảnh chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt. - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. - Về văn hóa, từ 45-75 điều kiện giao lưu còn h¹n chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu nổi bật: a. Chặng đường từ 1945 đến 1954: - Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông...). - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. - Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc... - Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến. Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của HCầm, Tây Tiến của QD, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. - Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi - Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: - Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và niềm lạc quan tin tưởng. Nhiều tác phẩm đã thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam và nỗi đau chia cắt, ý chí thống nhất đất nước. - Văn xuôi mở rộng đề tài trên nhiều lĩnh vực cuộc sống: sự đổi đời của con người, sự biến đổi số phận trong môi trường mới, thể hiện khát vọng hạnh phúc cá nhân; Đề tài chống Pháp vẫn tiếp tục được khai thác. Hiện thực trước cách mạng tháng Tám vẫn được khai thác với cách nhìn mới. Đề tài HT hóa nông nghiệp, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội được khai thác nhiều Các tác phẩm tiêu biểu (SGK) Thơ ca có một mùa bội thu. Tập trung thể hiện cảm hứng: sự hoà hợp giữa cái riêng với cái chung, ca ngợi chủ nghĩa xã hội, cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt, nỗi nhớ thương với miền Nam ruột thịt - Kich cũng có những thành tựu mới với các tác phẩm Một đảng viên – Học Phi, Quẫn – Lộng Chương, Chị Nhàn, Nổi gió - Đào Hồng Cẩm. c) Giai đoạn (1965-1975): - Văn học giai đoạn này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi chặng đường này phản ánh cuộc sống, chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất ở cả hai miền Nam - Bắc - Thơ ca chống Mĩ đạt tới thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến mới của nền thơ hiện đại Việt Nam thể hiện không khí, khí thế, lí tưởng của toàn thể dân tộc, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ - Kich sân khấu có nhiều thành tựu mới - Về lí luận phê bình tập trung ở một số tác giả Vũ Ngọc Phan, §ặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.. *Văn học trong vùng tạm chiếm có sự phát triển, tuy nhiên cũng không có điều kiện gọt giũa đê đạt tới một sự thành công lớn... 4. Củng cố, dặn dò: Chuẩn bị phần còn lại. ************************ Ngày 17/8/2012 TIÕT 2 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (TT) I. Mục tiêu cần đạt : Xem tiết 1 II. Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở sọan của HS. 3.Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt H: Nêu kq những đ/đ cơ bản của VHVN g/đ 1930-1945? Thế nào là nề VH hướng về đại chúng? Cho ví dụ CM nền VH hướng về đại chúng? VD: “Em là ai cô gái hay nàng tiên” “ Tuổi 14 thật ước ao Buổi đầu cầm súng biết bao là mừng” “ Giọt giọt mồ hôi rơi/ trên má anh vàng nghệ/ anh về quốc quân ơi “Em là con gái Bắc Giang/ rét thì mặc rét nước làng em lo”“ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ” “Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc” “Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác” (Chứng minh bằng những điển hình văn học như cụ già Mết, Tnú, Đinh Núp trong tác phẩm của Nguyên Ngọccũng có thể chứng minh bằng thể loại như thơ lục bát, ca dao chống Pháp và chống Mỹ). Ra trận là con đường đẹp nhất, con đường vui: Những buổi vui sao cả nước lên đường/ xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục – Chính Hữu “ Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước/ Mà lòng phơi phới dậy tương lai”. “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” GV hướng dẫn HS tìm hiểu về giai đoạn văn học sau 1975- hết thế kỉ XX. * Nêu câu hỏi 4 SGK: Hãy giải thích vì sao VHVN từ sau 1975 phải đổi mới ? - Nêu câu hỏi gợi mở cho hS trả lời , nhận xét và chốt lại ý chính. * Hãy nêu những chuyển biến và thành tựu ban đầu của nền văn học? Lưu ý HS theo dõi sự chuyển biến qua từng giai đoạn cụ thể và nêu thành tựu tiêu biểu. - Diễn giảng thêm về một vài tác phẩm nêu trong SGK * Qua tìm hiểu em hãy rút ra những đánh giá chung về VH sau 1975, giải thích nguyên nhân tích cực và hạn chế của VH? Gv chốt lại đánh giá chung về VH sau 1975 . 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975 a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước: Văn nghệ trở thành vũ khí sắc bén phục vụ kịp thời cho sự nghiệp CM, hiện thực cách mạng khơi nguồn cảm hứng s¸ng tạo cho VH. VH gắn bó sâu sắc và ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước Tổ quốc, CNXH đã trở thành một nguồn cảm hứng trở thành đề tài lớn của văn học b) Nền văn học hướng về đại chúng: - Nhân dân là là đối tượng phản ánh, thưởng thức, nguồn bổ sung lực lượng s¸ng tác cho văn họcChính nhân dân trở thành cảm hứng chủ đạo, trở thành đề tài cho các tác phẩm... - Nội dung: Phản ánh cuộc sống, khát vọng, phẩm chất anh hùng, vẻ đẹp tâm hồn, khả năng và con đường tất yếu đi đến với cách mạng của nhân dân - Hình thức: tác phẩm ngắn gọn, sử dụng các thể loại truyền thống, ngôn ngữ trong sáng giản dị dễ hiểu. VD: “Thằng tây chớ cậy sức dài Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày Chúng tao thức bốn đêm rồi Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây Bây giờ mới gặp mày đây Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao” “Chị em phụ nữ Thái Bình Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn Người ta nhắc chuyện chồng con lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh Tây” c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Khuynh hướng sử thi: con người chủ yếu được khám phá ở nghĩa vụ, trách nhiệm công dân , lời văn mang giọng điệu ngợi ca ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ hào hùng. - Cảm hứng lãng mạn: khẳng định cái tôi đây tình cảm cảm xúc, hướng tíi lí tưởngca ngợi cuộc sống mới con người mới, tin vào tương lai tất thắng của cách mạng, II. Khái quát VHVN từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX: 1.Hoàn cảnh lịch sử xã hội và văn hóa: 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu: - Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có một số tác phẩm ít nhiều gây chú ý cho người đọc ( Trong đó có cả nhưng cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ và những cây bút thuộc thế hệ nhà thơ sau 1975). - Từ sau 1975 văn xuôi có nhiều thành tựu hơn so với thơ ca. Nhất là từ đầu những năm 80. Xu thế đổi mới trong cách viết cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ nét với nhiều tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Ma văn Kháng, Nguyễn Khải. - Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới : Gắn bó với đời sống, cập nhật những vấn đề của đời sống hàng ngày. Các thể loại phóng sự, truyện ngắn, bút kí, hồi kí... đều có những thành tựu tiêu biểu. - Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển mạnh mẽ ( Lưu Quang Vũ, Xuân Trình...) =>Nhìn chung về văn học sau 1975 - Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. - Vh cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy . - Nét mới của VH giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống. - Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội... III/ Kết luận: ( Ghi nhớ- SGK) 4. Củng cố, dặn dò: Soạn bài theo PPCT *********************** Ngày 18/8/2012 TIÕT 3 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ. I. Mục tiêu cần đạt : 1.Mức độ cần đạt Nắm được cách viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí 2. Trọng tâm KTKN KiÕn thøc : Nội dung y/c cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí Kü n¨ng : Kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý. Nêu ý kiến nhận xét đ/giá đ/với 1 tt đạo lí Biết huy động kiến thức và trải nghiệm bản thân để làm baì II. Tiến trình dạy học Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ : Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt -Hướng dẫn HS luyện tập để biết cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. - GV dựa vào đề bài trong SGK và những câu hỏi gợi ý, hướng dẫn HS thảo luận hình thành lí thuyết. HS làm việc theo nhóm 4 : Đọc kĩ đề bài và câu hỏi, trao đổi thảo luận, ghi kết quả vào phiếu học tập (ý khái quát, ngắn gọn) và đại diện nhóm trình bày (3-5 phút) (Gợi ý-Câu thơ Tố Hữu nêu lên vấn đề gì? -Thế nào là lối sống đẹp? -Để sống đẹp cần rèn luyện những phẩm chất nào? -Những thao tác lập luận cần được sử dụng trong đề bài trên? - Tư liệu làm dẫn chứng thuộc lĩnh vực nào trong đời sống?) -HS cần tập trung thảo luận và nêu được thế nào là “sống đẹp”( Gợi ý: Sống đẹp là sống có lí tưởng mục đích, có tình cảm nhân hậu, lành mạnh, có trí tuệ sáng suốt, hiểu biết rộng, có hành động tích cực=> có ích cho cộng đồng xã hội...); ngược lại là lối sống: ích kỉ, nhỏ nhen, hẹp hòi, vô trách nhiệm, thiếu ý chí nghị lực -GV gọi đại diện các nhóm trình bày, ghi bảng tổng hợp, nhận xét... - Hướng dẫn HS sơ kết, nêu hiểu biết về cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. -HS nêu phương pháp làm bài qua phần luyện tập lập dàn ý - Nắm kĩ lí thuyết trong phần Ghi nhớ SGK Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập củng cố kiến thức -Yêu cầu HS đọc kĩ 2 bài tập trong SGK và thực hành theo các câu hỏi, Bài tập 1: HS làm việc cá nhân và trình bày ngắn gọn, lớp theo dõi, nhận xét bổ sung I. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí: * Đề bài: Anh ( chi) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi ! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn? 1.Tìm hiểu đề: * Vấn đề NL: lối sống đẹp của con người. -Sống đẹp: sống tích cực, có lí tưởng, có tâm hồn, có trí tuệ -Để sống đẹp, cần: + lí tưởng đúng đắn/+ tâm hồn lành mạnh + trí tuệ sáng suốt/+ hành động hướng thiện * Thao tác lập luận + giải thích (sống đẹp là gì?) + phân tích (các khía cạnh sống đẹp) + chứng minh (nêu tấm gương người tốt) + bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ, nhỏ nhen.) - Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế và 1 số dẫn chứng thơ văn. 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận - Nêu luận đề. (Có thể viết đoạn văn theo cách lập luận: Diễn dịch, quy nạp hoặc phản đề. Cần trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu.) b. Thân bài: - Giải thích: Thế nào là “Sống đẹp” - Phân tích các khía cạnh “Sống đẹp”. - Chứng minh , bình luận: Nêu những tấm gương “Sống đẹp”, bàn luận cách thức để “Sống đẹp”, phê phán lối sống không đẹp... - Xác định phương hướng, biện pháp phấn đấu để có lối sống đẹp . Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa cách sống - Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng cao nhân cách. *Dàn bài chung: Thường gồm 3 phần Mở bài: giới thiệu tư tưởng đạo lí cần bàn Thân bài: + Giải thích tư tưởng đạo lí đó + Phân tích, bàn luận mặt đúng, bác bỏ mặt sai + Phương hướng phấn đấu Kết bài: + Ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí trong đời sống. + Rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí. - Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập: 1. Bài tập 1/SGK/21-22 a.VĐNL: phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người. - Tên văn bản: Con người có văn hoá, “Thế nào là con người có văn hoá?” Hay “ Một trí tuệ có văn hoá” b.TTLL: - Giải thích: văn hoá là gì? (đoạn 1) - Phân tích: các khía cạnh văn hoá (đoạn 2) - Bình luận: sự cần thiết phải có văn hoá (đoạn3) c.Cách diễn đạt trong văn bản rất sinh động, lôi cuốn: - Để giải thích, tác giả sử dụng một loạt câu hỏi tu từ gây chú ý cho người đọc. - Để phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc, tạo quan hệ gần gũi, thẳng thắn. - Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn thơ Hi Lạp, vừa tóm lượt được các luận điểm, vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ. 4. Củng cố, dặn dò: * Củng cố :- Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí ( Tìm hiểu đề, lập dàn ý, diễn đạt, vận dụng các thao tác lập luận để khẳng định hoặc bác bỏ - Cần chú ý tiếp thu những quan niệm tích cực, tiến bộ và biết phê phán, bác bỏ những quan niệm sai trái, lệch lạc. * Dặn dò: Chuẩn bị bài học Đọc- hiểu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh . ********************* Kiểm tra,ngày .../8/2012 Người kiểm tra Trần Minh Phương Ngày 20/8/2012 TIÕT 4 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( Hồ Chí Minh ) Phần 1: Tác giả Hồ Chí Minh I Mục tiêu cần đạt: 1 Mức độ cần đạt' Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học của HCM Thấy được ý nghĩa to lớn, giá trị nhiều mặt của bản Tuyên ngôn độc lập cùng vẻ đẹp tư tưởng tâm hồn tác giả. 2.Trọng tâm KTKN KiÕn thøc : Khái quát về quan điểm sáng tác, phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. Gồm 3 phần: Nêu nguyên lí chung: vạch trần tội ác: tuyên bố về quyền TDĐL và quyết tâm giữ vững quyền ấy. Kü n¨ng : Vận dụng k/t về qđ s/tác và PCNT để p/tích tp Đọc hiểu tp theo đặc trưng thể loại II. Tiến trình giờ học: Ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những nét chính về tác giả. GV minh họa thêm thơ văn: “ Có nhớ chăng hỡ gió rét thành Balê Một viên gạch hồng Bác chống l¹i cả một mùa băng giá..” “ Luận cương đến BH và người đã khóc Lệ BH rơi trên chữ Lê Nin Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp/Tưởng bên ngoài ĐN đợi mong tin Bác reo lên như nói cùng dân tộc Hạnh phúc là đây! Cơm áo đây rồi Phút khóc đầu tiên là phút BH cười” “ Ôi sang xuân nay xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về im lặng con chim hót Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ” “ Bác sống như trời đất của ta Yêu từng ngọn lúa mỗi nhành hoa Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non song mọi kiếp người” Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về sự nghiệp văn chương của HCM. - Nêu câu hỏi 1(SGK )Yêu cầu HS trả lời. - HS trả lời dựa theo mục a,b,c ( SGK) - Lớp trao đổi , bổ sung . - GV nhận xét bổ sung và khắc sâu kiến thức, cho hS ghi nội dung ngắn gọn. Có thể phân tích thêm 1 vài dẫn chứng, thuyết giảng giúp HS khắc sâu kiến thức. VD:“ Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong”. VD: Tác phẩm Vi hành, xuất phát từ mục đích vạch trần bộ mặt xảo trá của thực dân pháp và chân dung Khải Định trên chính đất pháp cho người P biết nên HCM đã chọn hình thức, bút pháp viết tác phẩm. - Hãy nêu những nét khái quát về di sản văn học của HCM? Hãy giải thích vì sao di sản VH của Người rất phong phú đa dạng? Chứng minh sự phong phú đa dạng ấy? - Thuyết giảng minh hoạ thêm một số tác phẩm tiêu biểu giúp HS hiểu rõ giá trị sáng tác của Người Cho học sinh nghe đọan đầu trong TNĐL, một đọan trong “Không có gì quý hơn độc lập tự do” Y/c các em nhận xét về giọng văn Cl? Yêu cầu HS thảo luận về những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật HCM HS thảo luận nhóm và trình bày kết quả, lớp theo dõi SGK nhận xét bổ sung hình thành kiến thức Nhắc HS chú ý các nhận định: -“ Văn tiếng Pháp của NAQ có đặc điểm nổi bật là dí dỏm, là hài hước. Điều đó không ngăn Người đã viết nên những lời thắm thiết trữ tình xúc động” I. Vài nét về tiểu sử: (1890- 1969) - Tên khai sinh Nguyễn Sinh Cung àNguyễn Tất Thành à Nguyễn Ái Quốc - Quê quán: Làng Kim Liên ( Làng Sen), xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. - Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước(Cha là cụ phó bảng NSSắc, mẹ là Hòang Thị Loan) *Qúa trình hoạt động cách mạng. -Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước. - 1/1919 gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam về quyền bình đẳng tự do đến hội nghị Vec xay với tên Ngyễn Ái Quốc. - 1920 tham gia ĐH thành lập ĐCS Pháp, đọc được luận cương của Lê Nin về các vđ dân tộc và thuộc địaà xác định được con đường giải phóng dân tộc. - 1925- 1930: tham gia thành lập nhiều tổ chức Cm: VNTNCMĐCH, ĐCSVN - 1941 về nước lãnh đạo CM trong nước giành thắng lợi 1945 - Từ 6/1/1946 được bầu làm chủ tịch nước đến khi từ trần 2/9/1969 -Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. II. Sự nghiệp văn học: 1. Quan điểm sáng tác: - HCM coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. - HCM luôn chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ. - Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn đặt câu hỏi viết cho ai? “ viết đề làm gì?’ rồi mới quyết định “ viết cái gì?” và “ viết như thế nào?” Do vậy, tác phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong phú, sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật. 2. Di sản văn học: a. Văn chính luận: Phong phú, đa dạng - Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966) - Những áng văn chính luận của Người được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh động của một tài năng nghệ thuật bậc thầy. b. Truyện và kí: - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Đây là những tác phẩm được viết trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục đích tố cáo thực dân, phong kiến đề cao những tấm gương yêu nước- CM; bút pháp linh hoạt sáng tạo, hiện đại, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sắc sảo, tnh thần yêu nước, tự hào dân tộc của HCM. c. Thơ ca : - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, tấm gương nghị lực phi thường, nhân cách cao đẹp của HCM. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần CM thời đại. 3. Phong cách nghệ thuật: Độc đáo, hấp dẫn - Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chắng thuyết phục, giàu tính luận chiến, đa dạng về bút pháp. - Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, văn phong đa dạng, dí dỏm, hài hước... - Thơ ca: + Thơ tuyên truyền: mộc mạc, giản dị, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc dễ nhớ. +Thơ nghệ thuật: Có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc. III/ Kết luận: ( SGK) 4. Củng cố, dặn dò ********************** Ngµy so¹n:22/8/2012 TiÕt 5 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT A .MỤC TIÊU BÀI HỌC: I Mức độ cần đạt Nắm được biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của TV và trách nhiệm giữ gìn Biêt phân biệt sự trong sáng và h/tượng không trong sáng trong lời nói câu văn,biết p/tích và sửa chữa đồng thời có kĩ năng đánh giá cái hay cái đẹp của lời nói Nâng cao kĩ năng sử dụng TV II. Trọng tâm KTKN: KT: K/N, biểu hiện sự trong sáng của TV( Hệ thống chuẩn mực,qui tắc và sự tuân thủ hệ thống chuẩn mực qui tắc ấy) Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV( T/cảm,thái độ,nhận thức,hành động) KN:Phân biệt sự trong sáng và h/tượng không trong sáng trong lời nói,biết p/tích và sửa chữa h/tượng không trong sáng Cảm nhận và pt được cái hay cái đẹp của lời nói và câu văn trong sáng Sử dụng TV đúng qui tắc chuẩn mực; linh hoạt sáng tạo dựa trên qui tắc chung B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: -SGK, SGV . -Tài liệu tham khảo . C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH : -GV gợi ý nêu câu hơi , hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời . D, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: *Ổn định tổ chức Hoạt động của GV-HS Yêu cầu cần đạt -Em hiểu thế nào là sự trong sáng của Tiếng việt ? -Câu hỏi : Sự trong sáng của tiếng việt trước hết biểu hiện ở phương diện nào? Em có nhận xét gì về cách sử dụng tiếng việt trong những trường hợp sau ? Câu hỏi : Sự trong sáng của tiếng việt còn được thể hiện như thế nào ? Em có nhận xét gì về việc sử dụng tiếng việt trong những ví dụ sau ? GV tóm lại : Như vậy, sự trong sáng của tiếng việt không chấp nhận những yếu tố lai căng , pha tạp trong khi vẫn dung hợp những yếu tó tích cực đối với tiếng việt . *.Luyện tập: -GV hướng dẫn học sinh hoạt động theo nhóm ( 3 nhóm ). +Nhóm 1 ( BT 1 SGK) -Các từ ngữ nói về hai nhân vật mà nhà văn đã sử dụng là những từ nào ? GV nêu gợi ý để HS nhớ lại những chi tiết tiêu biểu trong truyện Kiều gắn với từng nhân vật .Từ đó, thấy được độ chuẩn xác của việc dùng các từ ngữ đó . -Nhóm 2 (BT 2 SGK ) - GV hướng dẫn HS đọc ,suy nghĩ thảo luận, trả lời bài tập. -Nhóm 3 ( BT 3 SGK ) -HS đọc SGK , thảo luận và trả lời. I, Sự trong sáng của tiếng việt . 1.Khái niệm : 2. Những phương diện biểu hiện sự trong sáng của Tiếng việt . a.Tiếng Việt có những chuẩn mực , những quy tắc chung làm cơ sở cho giao tiếp nói và viết gồm : phát âm ,chữ viết , dùng từ đặt câu , cấu tạo lời nói , bài văn b . Tiếng việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng không phủ nhận ( loại trừ ) những trường hợp sáng tạo linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực quy tắc . VD : Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm ( Tây Tiến – Quang Dũng ) Ở nơi biên giới nhà thơ nhớ về một bóng dáng “kiều thơm ”- người con gái Hà Nội .Nhớ về người con g

File đính kèm:

  • docVan 12112.doc