A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.
B. Phương pháp dạy học:
- Phát vấn, dẫn dắt học sinh phát huy trí tuệ; thảo luận, rút ra bài học về nội dung và kĩ năng nghị luận
C. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- HS: Chuẩn bị bài trước ở nhà.
D. Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
2.Kiểm tra bài cũ.
- Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lý?
3.Bài mới.
8 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 16825 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 12 Làm văn: Nghị luận về một hiện tượng đời sống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 12. Ngày soạn: 17/9
Ngày dạy: Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.
B. Phương pháp dạy học:
- Phát vấn, dẫn dắt học sinh phát huy trí tuệ; thảo luận, rút ra bài học về nội dung và kĩ năng nghị luận
C. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- HS: Chuẩn bị bài trước ở nhà.
D. Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
2.Kiểm tra bài cũ.
- Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lý?
3.Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Yêu cầu cần đạt
HĐ1: hướng dẫn h/s tìm hiểu chung
- Khái niệm về hiện tượng đời sống
+ Thế nào là hiện tượng đời sống?
+ Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Những yêu cầu khi tiến hành nghị luận về một hiện tượng đời sống
Khi nghị luận về một hiện tượng đời sống, người viết cần tuân thủ những yêu cầu nào?
- Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
HĐ2: hướng dẫn h/s tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài trong sách giáo khoa
- h/s trả lời câu hỏi trong SGK
HĐ3: hướng dẫn h/s luyện tập.
- Văn bản bàn về hiện tượng gì?
- Hiện tượng ấy diễn ra vào thời gian nào?
- Những thao tác lập luận nào được tác giả vận dụng trong bài nghị luận?
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm
Hiện tượng đời sống: là những hiện tượng đời sống nổi bật, có ý nghĩa hoặc ảnh hưởng tới phần lớn mọi người trong xã hội, có thể là hiện tượng tích cực nhưng cũng có thể là hiện tượng tiêu cực.
-Nghị luận về một hiện tượng đời sống: là kiểu bài sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu và đồng tình với ý kiến của người viết trước những hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội.
2. Yêu cầu của nghị luận về hiện tượng đời sống
- Người viết phải hiểu vấn đề đúng, sâu, nắm được bản chất của vấn đề -> Tập hợp tư liệu chính xác, thuyết phục.
- Người viết phải thể hiện rõ quan điểm, thái độ của mình trước hiện tượng nghị luận -> chỉ ra đúng – sai, lợi - hại, nguyên nhân, cách khắc phục.
-Người viết giữ lập trường vững vàng trước mọi hiện tượng
- Diễn đạt trong sáng, có thể sử dụng phép tu từ, yếu tố biểu cảm và nêu cảm nghĩ riêng.
3. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống
- Tìm hiểu đề
- Lập dàn ý
+ Mở bài: giới thiệu hiện tượng cần bàn luận.
+ Thân bài: bàn bạc, phân tích làm rõ hiện tượng qua các thao tác lập luận.
+ Kết bài: nêu phương hướng, suy nghĩ trước hiện tượng đời sống.
II. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
a. Tìm hiểu đề:
- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
- Một số ý chính:
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
- Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ:
+ Dẫn chứng trong văn bản “Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân”.
+ Dẫn chứng khác trong thực tế đời sống:
· những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu dương
· những thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ mà các phương tiện thông tin đại chúng đã nêu để phê phán.
- Các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.
b. Lập dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân.
+ Dẫn đề văn, nêu vấn đề nghị luận: “Chia chiếc bánh của mình cho ai?”.
- Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như ở phần tìm hiểu đề.
- Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ của người viết.
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước.
Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của thế kỉ XX.
b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận:
+ Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước...
+ So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
+ Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”.
c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản:
- Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể,
- Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán.
d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
Bài tập 2: HS tự làm ở nhà
4. Củng cố:
Tiết 13+14 Bài: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Ngày soạn: 20/9
Ngày dạy:
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp h/s:
Hiểu rõ hai khái niệm: Ngôn ngữ khoa học và phong cách ngôn ngữ khoa học.
Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong các bài tập, và kĩ năng nhận diện phân tích đặc điểm của văn bản khoa học.
Viết đúng phong cách ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án .
- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm…
2. Chuẩn bị của học sinh:
Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp: 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ : Hãy cho biết để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta phải làm gì?
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của Hs
Nội dung
*Hoạt động 1:
-Yêu cầu h/s đọc VB a. Cho biết đây là loại văn bản khoa học gì?
-Tương tự với VB b. Phân loại ?
- Tương tự với VB c. Phân loại ?
-Nhận xét, đánh giá phần trả lời của học sinh.
? Căn cứ vào SGK, hãy trình bày khái niệm Ngôn ngữ khoa học ?
Căn cứ vào SGK, hãy trình bày khái niệm Phong cách ngôn ngữ khoa học
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS trả lời:
a-Văn bản khoa học chuyên sâu.
b-Văn bản khoa học giáo khoa
c- Văn bản khoa học phổ cập
H/s trả lời
H/s trả lời
I.Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
1/Văn bản khoa học:
Gồm 3 loại:
- Các văn bản khoa học chuyên sâu : mang tính chuyên ngành dùng để giao tiếp giữa những người làm công tác nghiên cứu trong các ngành khoa học.
- Các văn bản khoa học giáo khoa: cần có thêm tính sư phạm
- Các văn bản khoa học phổ cập: viết dễ hiểu nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học.
2/ Ngôn ngữ khoa học :
Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học.
+ Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ…
+ Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm chuẩn, diễn đạt mạch lạc chặt chẽ trên cơ sở một đề cương.
3/ Phong cách ngôn ngữ khoa học: Là phong cách ngôn ngữ có 3 đặc trưng cơ bản: tính khái quát, trừu tượng; tính lí trí, lô gíc và tính khách
*Hoạt động 2:
- PCNN khoa học có những đặc trưng cơ bản nào?
- Tính khái quát, trừu tượng biểu hiện ở những phương diện chủ yếu nào ?
-Tính lí trí, lôgic biểu hiện ở phương diện chủ yếu nào ?
-Tính khách quan, phi cá thể biểu hiện ở những phương diện chủ yếu nào ?
* Cho HS đọc và tự chép phần ghi nhớ ở SGK.
*Hoạt động 3:
- Hướng dẫn h/s tìm hiểu bài tập 1:
+ Văn bản trình bày nội dung khoa học gì ? Thuộc loại VBKH gì?
+ Nội dung đó thuộc ngành KH nào ?
+ Tìm các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong văn bản ?
+ Hệ thống đề mục triển khai như thế nào?
- Hướng dẫn HS tìm hiểu bài tập 2:
Gv cho ví dụ về đoạn thẳng
- Hướng dẫn HS tìm hiểu bài tập 3, 4 (về nhà)
- Học sinh tổ chức thảo luận nhóm dưới sự điều hành của GV ( 3 phút )
- H/s đọc
- Học sinh thực hiện chia nhóm theo sự phân công của GV và thảo luận 2 bài tập trong thời gian 10 phút.
* HS làm bài tập 3 ở nhà theo những gợi ý của GV.
quan, phi cá thể.
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học :
1.Tính khái quát, trừu tượng :
Thể hiện ở:
- Nội dung (một vấn đề khoa học)
- Các phương tiện ngôn ngữ, nhất là thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản.
+ Thuật ngữ khoa học: từ ngữ chứa đựng các khái niệm của chuyên ngành khoa học.
+ Kết cấu: phục vụ cho các luận điểm khoa học
2. Tính lí trí, lôgic : Thể hiện ở:
- Nội dung
- Các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.
+ Từ ngữ đơn nghĩa
+ Câu văn chính xác, chặt chẽ, lô gíc; không dùng các phép tu từ cú pháp
+ Các câu các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc.
3. Tính khách quan, phi cá thể : - Từ ngữ, câu văn có màu sắc trung hoà.
- Hạn chế sử dụng những cách biểu đạt có tính chất cá nhân.
GHI NHỚ :( SGK)
III. Luyện tập :
Bài tập 1 :
- Những kiến thức khoa Lịch sử văn học. Thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa.
- Thuộc ngành khoa học xã hội-nhân văn
- Các thuật ngữ: Chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng sáng tạo.
- Các đề mục theo trình tự từ lớn đến nhỏ.
Bài tập 2 :
- Đoạn thẳng : đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên / đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.
Bài tập 3 – 4: (Về nhà)
4/ Củng cố: - Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học.
- Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
5/ Dặn dò: - Nắm được nội dung bài học
- Vận dụng vào việc tìm hiểu những vấn đề khoa học đơn giản (chủ yếu trong học tập).
Tiết 15
Ngày soạn: 23/9 BÀI: TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1
Ngày dạy: RA ĐỀ BÀI SỐ 2 (VỀ NHÀ)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua tiết trả bài, giúp học sinh:
1. Nhận ra những ưu điểm, nhược điểm của bản thân về kiến thức và kĩ năng viết một bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
2. Có sự chuẩn bị tớt hơn cho bài làm văn số 2.
3. Viết đươc bài nghị luận bàn về một hiện tượng đời sống, phù hợp với trình độ, hoàn cảnh của hs…
4. Nâng cao ý thức, có thái độ đúng đắn đối với những hiện tượng, đời sống xảy ra hằng ngày.
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Trả bài:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
*Chép đề lên bảng
- Tìm hiểu đề
- Hướng dẫn cho h/s cách lập dàn ý theo bố cục 3 phần của một bài văn nghị luận.
* Nhận xét bài làm của học sinh
* Giáo viên chép đề cho h/s về nh
Chép đề vào vở
Tìm hiểu đề
Lập dàn ý theo bố cục của một bài văn nghị luận.
- Luận đề mà đề bài đặt ra là gì? Hướng giải quýêt?
- Phần thân bài cần phải làm gì? Xác định nội dung và các dẫn chứng cụ thể?
- Bài học rút ra là gì? Nêu cách ứng xử cụ thể của bản thân với vấn đề?
H/s chép chính xác đề vào vở?
I/ Đề bài: Tình thương là hạnh phúc của con người
II/ Các bước làm bài:
1. Tìm hiểu đề:
2. Lập dàn ý:
Më bµi:
H/s giíi thiÖu vÊn ®Ò ®Æt ra trong ý kiến, nêu luận đề chính của bài viết theo các cách khác nhau.
Th©n bµi:
- B1. Gi¶i thÝch néi dung ý nghÜa cña vÊn ®Ò.(khái niệm tình thương, ý nghĩa và tác dụng của tình thương giữa người với người, giữa người với tạo vật…)
- B2. Ph©n tÝch, chøng minh néi dung ®ã qua nh÷ng dÉn chøng cô thÓ (Nêu những tấm gương cần noi theo; phê phán biểu hiện của lối sống ích kỉ, thiếu tình thương)
B3. Më réng, n©ng cao vÊn ®Ò, nªu biÖn ph¸p..
KÕt bµi:
Nêu bài học về cách sống, cách ứng xử của bản thân
3. Nhận xét, chữa lỗi
III. Biểu điểm:
- §iÓm giái:
+ X¸c ®Þnh râ vÊn ®Ò nghÞ luËn
+ X¸c ®Þnh c¸c luËn cø, luËn ®iÓm ®Çy ®ñ
+ S¾p xÕp triÓn khai c¸c ý mét c¸ch khoa häc
+ BiÕt liªn hÖ më réng , lËt ®i lËt l¹i vÊn ®Ò ë nhiÒu ph¬ng diÖn
+ Hµnh v¨n trong s¸ng, diÔn ®¹t tr«i ch¶y, kh«ng m¾c lçi tõ, c©u
- §iÓm kh¸ :
Nh ®iÒu kiÖn cña ®iÓm giái, nhng cßn m¾c mét sè lçi vÒ hµnh v¨n
- §iÓm trung b×nh :
+ X¸c ®Þnh ®óng luËn ®Ò
+ LuËn ®iÓm luËn cø cha thùc sù ®Çy ®ñ
+ BiÓt tr×nh bµy c¸c luËn ®iÓm luËn cø mét c¸ch khoa häc
- §iÓm kÐm :
+ HoÆc cha x¸c ®Þnh ®îc luËn ®Ò
+ HoÆc cha biÕt triÓn khai c¸c luËn ®iÓm luËn cø ®Ó lµm s¸ng râ yªu cÇu cña ®Ò bµi
+ Hµnh v¨n yÕu, m¾c nhiÒu lçi chÝnh t¶, ng÷ ph¸p
IV. Chép đề về nhà:
Đề 1: Suy nghĩ của anh, hị về hiện tượng nghiện in-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
Đề 2: Anh, chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về hiện tượng học sinh trung học phổ thông dùng điện thoại trong trường học.
4. Củng cố: Cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí.
5. Dặn dò: Rút kinh nghiệm, khắc phục những lỗi thường xuyên mắc phải.
Đọc lại bài: Cách nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Làm bài và nộp bài đúng thời gian quy định.
RÚT KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….....
Tiết 16-17 ĐỌC VĂN: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
Ngày soạn: 29/9 PHÒNG CHỐNG AIDS, 1-72-2003
Ngày dạy: - Cô-phi An-nan -
A Mục tiêu bài học: giúp h/s:
Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân; từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ.
Cảm nhận được sức thuyết phục to lớn của bài văn.
B. Phương tiện thực hiện:
-SGK, SGV, thiết kế bài học
-Giáo án cá nhân lên lớp
C. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1 .Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Tổ chức dạy - học bài mới
Hoạt động của GV
H/ động của HS
Kiến thức cần đạt
*HD1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, nêu hiểu biết của em về Cô-phi An-nan và cương vị của ông khi đưa ra bản thông điệp?
- Bản thông điệp nêu lên vấn đề gì? thuộc thể loại nào?Vì sao tác giả cho rằng đó là vấn đề rất cần phải đặt lên "vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế" của mỗi quốc gia và cá nhân?
- Trình bày những hiểu biết của em về hoàn cảnh ra đời của văn bản?
- Y/c:Giọng mạnh mẽ, khẩn trương, tha thiết, đầy nhiệt
Đọc Tiểu dẫn, suy nghĩ trả lời.
HS:+Tích hợp kiến thức THCS nhắc lại hiểu biết về văn bản nhật dụng.
+Tích hợp kiến thức đời sống: tìm hiểu về HIV/ AIDS:(Khái niệm, biểu hiện, tình trạng, mức độ nguy hiểm,cách phòng chống, trách nhiệm của cá nhân...)
HS: Đọc văn bản
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả Cô-phi An-na.
- Sinh năm 1938, Ga-na( Châu Phi).
- 1997:là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc, đảm nhiệm 2 nhiệm kì đến năm 2007. Tài năng, phẩm chất ưu tú của cá nhân Cô-phi An-nan.
- 2001: Được giải Nôbel Hoà bình.
- Hoạt động:
+Lời kêu gọi hành động gồm 5 điều về đấu tranh chống đại dịch HIV/ AIDS.
+ Thành lập Quỹ Sức khoẻ và AIDS toàn cầu.
" Đây là mối quan tâm, là nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp chính trị của ông.
2. Văn bản.
a. Thể loại: Văn NL
Vấn đề: phòng chống HIV/AIDS
"Vấn đề bức thiết, quan trọng hiện nay của toàn nhân loại.
Văn bản nhật dụng: đề cập đến hiện tượng, vấn đề cụ thể, có ý nghĩa quan trọng, bức xúc, đang đặt ra trước mắt con người trong cuộc sống thường ngày của họ.
b. Hoàn cảnh ra đời:
Nhân ngày thế giới phòng chống AIDS,
1-12-2003.
c. Đọc diễn cảm.
huyết.
- VB này gồm mấy đoạn? Nội dung của từng đoạn?
HĐ2: Đọc- Tìm hiểu văn bản
- Tình hình thực tế
GV:Tổng thư kí LHQ đã làm thế nào cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực, đáng tin cậy mà còn là cơ sở để dẫn tới những kiến nghị mà ông sẽ nêu ra sau đó?
HS: Thảo luận, rút ra ý kiến.
GV: Củng cố, chốt lại
-Tồng thư kí đã đưa ra nhận định như thế nào?
-GV: Qua cách tổng kết tình hình thực tế phòng chống HIV/AIDS, nhận xét về nghệ thuật lập luận cũng như sức thuyết phục của bài văn này? Cho dẫn chứng minh hoạ?
GV:Trong lời kêu gọi mọi người nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa, tác giả đã đặc biệt nhấn mạnh đến điều gì?
GV: Nhận xét NT lập luận của tác giả trong lời kêu gọi của Cô-phi An-nan?
GV: Cho HS thảo luận:Trách nhiệm và hành động của cá nhân chúng ta với việc hưởng ứng lời kêu gọi của Cô-phi An-na trong giai đoạn hiện nay?
Liên hệ tình hình và nỗ lực phòng chống HIV/ AIDS của địa phương em?
GV: Cho HS thảo luận:Trách nhiệm và hành động của cá nhân chúng ta với việc hưởng ứng lời kêu gọi của Cô-phi An-na trong giai đoạn hiện nay?
Liên hệ tình hình và nỗ lực phòng chống HIV/ AIDS của địa phương em?
HS: Trao đổi, trả lời.
Dựa vào sgk trả lời câu hỏi
Dựa vào sgk trả lời câu hỏi
Hs thảo luận, trả lời.
- Học sinh đọc phần Ghi nhớ và tổng kết lại đặc điềm nghệ thuật của văn bản
d. Bố cục: 3 đoạn:
+ Đ1: từ đầu ...."chống lại dịch bệnh này": Nhắc lại quyết tâm phòng chống AIDS của toàn thế giới.
+ Đ2:Tiếp theo....." đồng nghĩa với cái chết ": Điểm lại tình hình thực tế, nêu nhiệm vụ của mọi người.
+ Đ3: còn lại: Kêu gọi mọi người đứng lên chống đại dịch HIV/ AIDS.
II. Đọc - Hiểu VB.
1. Tình hình thực tế của việc phòng chống HIV/AIDS.
Mặt tốt
Tồn tại
- Ngân sách tăng.
- Quỹ toàn cầu về phòng chống HIV/AIDS đã được thông qua.
- Các nước đã xây dựng chiến lược quốc gia chống HIV/ AIDS.
- Các công ty, nhóm từ thiện, cộng đồng có những hoạt động tích cực.
- Đại dịch vẫn đang hoành hành, tử vong cao.
- 1 phút - 10 người bị nhiễm HIV.
- tuổi thọ giảm
-Sự gia tăng của đại dịch: nhanh, đặc biệt là phụ nữ; rộng, đến cả các khu vực trước đây hầu như là an toàn.
- Lẽ ra giảm được 1/4 số thanh niên bị nhiễm HIV,một nửa trẻ em sơ sinh bị nhiễm HIV, phát triển chương trình chăm sóc toàn diện.
- Không hoàn thành mục tiêu của năm 2003, không đạt mục tiêu vào năm 2005.
=> Nhận định: "Song những hành động của chúng ta vẫn còn quá ít so với thực tế."
NX:
- NT: thủ pháp liệt kê sử dụng theo lối tương phản- tương đồng.
- Lời văn ngắn gọn, đảm bảo được yêu cầu toàn diện và khái quát, thể hiện tầm nhìn chiến lược của vị Tổng thư kí LHQ.
- Lập luận chặt chẽ theo lối diễn dịch,giàu sức thuyết phục, biểu cảm.(Số liệu đưa ra thuyết phục, cụ thể, tác động mạnh mẽ đến tâm trí người nghe:"Trong năm qua,...HIV", điệp cấu trúc theo lối tăng cấp "lẽ ra..."thể hiện cảm xúc kìm nén, đau đớn, day dứt, ân hận,...)
2. Nhiệm vụ.
- Chúng ta không chỉ vì mục tiêu của cuộc cạnh tranh mà được phép quên đi thảm hoạ HIV/AIDS.
- Loại bỏ thái độ kì thị, phân biệt đối xử với những người không may mắc bệnh này.
- " Hãy sát cánh bên tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn"
NX:
- NT: Lập luận chặt chẽ,sắc sảo, sinh động, tha thiết, giàu hình ảnh.
Vận dụng sáng tạo thao tác so sánh kết hợp bác bỏ.
Kết hợp nhiều kiểu cấu trúc: Giả định: nếu...thì, kêu gọi mọi người, điệp cấu trúc" Hãy..."
=> HIV/AIDS là hiểm hoạ của toàn nhân loại và đang gia tăng rất nhanh.Con người phải hành động quyết liệt hơn nữa để cứu cộng đồng và cứu chính mình. Đây là những nhiệm vụ có ý nghĩa cấp thiết đối với mỗi người, mỗi quốc gia và toàn nhân loại.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:Ghi nhớ(SGK).
2. Nghệ thuật:
4. Củng cố:
Bản thông điệp giúp chúng ta nhận thức rõ hơn ý nghĩa quan trọng của cuộc đấu tranh đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS hiện nay trên thế giới.Mỗi người chúng ta phải thấy được trách nhiệm của mình bằng việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, sát cánh bên nhau hành động tích cực hơn nữa.
5. Dặn dò:
- Làm BT Luyện tập( SGK)
- Soạn bài : Tây Tiến ( Quang Dũng).
File đính kèm:
- TIET 12 DEN TIET 17.doc