A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức, kĩ năng tư duy
* Giúp học sinh HS:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về luật thơ tiếng Việt.
- Biết vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc- hiểu các tác phẩm thơ ca.
2. Tư tưởng- tình cảm
Nhận thấy sự cần thiết của việc nắm được luật thơ trong quá trình đọc- hiểu tác phẩm thơ.
II. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo
- SGK, tài liệu tham khảo
III. Cách thức tiến hành
Đọc sáng tạo, gợi tìm, trả lời câu hỏi, chia nhóm thảo luận.
B. Tiến trình dạy học
* ổn định tổ chức (1 phút)
I. Kiểm tra bài cũ: (4 phút)
Em hãy kể tên một số thể thơ đã học. Cho ví dụ minh hoạ.
II. Bài mới
5 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 28 - TiếngViệt: Luật thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 06/10 Ngày giảng: 08/10/2008
Tiết 28 - TiếngViệt
Luật thơ
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức, kĩ năng tư duy
* Giúp học sinh HS:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về luật thơ tiếng Việt.
- Biết vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc- hiểu các tác phẩm thơ ca.
2. Tư tưởng- tình cảm
Nhận thấy sự cần thiết của việc nắm được luật thơ trong quá trình đọc- hiểu tác phẩm thơ.
II. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo
- SGK, tài liệu tham khảo
III. Cách thức tiến hành
Đọc sáng tạo, gợi tìm, trả lời câu hỏi, chia nhóm thảo luận..
B. Tiến trình dạy học
* ổn định tổ chức (1 phút)
I. Kiểm tra bài cũ: (4 phút)
Em hãy kể tên một số thể thơ đã học. Cho ví dụ minh hoạ.
II. Bài mới
* Giới thiệu bài mới
Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định. Để hiểu rõ hơn về luật thơ chúng ta tìm hiểu…
Hoạt động của GV & HS
Yêu cầu cần đạt
- Luật thơ là gì?
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ (15 phút)
- Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.
VD: luật của các thể lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn,…
- GV giới thiệu:
- Các thể thơ thơ VN có thể chia thành 3 nhóm chính:
+ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát và hát nói.
+ Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
+ Các thể thơ hiện đại gồm: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hốn hợp, tự do, thơ văn xuôi,…
1. "Tiếng" là căn cứ để xác lập thể thơ
- GV thuyết trình:
Sự hình thành luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng, cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng.
- Tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu dòng thơ, bài thơ. Ngay tên gọi các thể thơ cũng căn cứ vào số tiếng của dòng thơ: thể lục bát (6-8),...
+ Tiếng gồm 3 phần: phụ âm đầu, vần và thanh điệu. Vần thơ là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau.
VD: "Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng"
+ Mỗi tiếng có một trong 6 thanh điệu (thanh): ngang, huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã. Theo truyền thống, người ta phân chia các thanh có đường nét bằng (ngang và huyền) là thanh bằng (B) và các thanh còn lại (sắc, nặng, hỏi, ngã) có đường nét gãy, đổi hướng là thanh trắc (T).
2. "Tiếng" là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ
- Cách ngắt nhịp của các thể thơ lục bát, song thất lục bát, Đường luật có gì khác nhau?
- HS dựa vào SGK, trả lời câu hỏi.
3. Thanh của "tiếng" là căn cứ để xác định luật bằng trắc
- VD: "Tương tư kgông biết cái làm sao", "Đã bấy lâu nay …).
Thơ luật bằng vần bằng
Thơ luật trắc vần bằng
b b t t t b b
t t b b t t b
t t b b t t b
v.v.
t t b b t t b
b b t t t b b
b b t t b b t
v.v.
- HS lấy ví dụ về vần chính, vần thông, vần chân, vần lưng.
- GV đưa ra ví dụ để HS xác định …
- Em hãy chỉ ra số tiếng, cách hiệp vần, nhịp, thanh B-T.
4. Vần của "tiếng" là căn cứ để hiệp vần thơ
Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng xanh thu đã nhuộm màu quan san
Dặm hồng bụi cuốn chinh an
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh
bào-màu" vần thông, vần lưng
san-an" vần chính, vần chân
an-ngàn " vần chính, vần lưng
II. NHỮNG THỂ THƠ TIẾNG VIỆT THƯỜNG GẶP (18 phút)
1. Thể lục bát (thể sáu - tám)
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
- Số tiếng; mỗi cặp lục bát gồm 2 dòng (dòng lục: 6, dòng bát: 8)
- Vần: hiệp vần ở tiếng thứ 6 của 2 dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
- Nhịp: nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (tiếng 2-4-6): 2/2/2
- Hài thanh: có sự đối xứng luân phiên B-T- B ở các tiếng 2-4-6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát.
- Em hãy xác định số tiếng, cách hiệp vần, nhịp, thanh B-T.
2. Thể song thất lục bát (còn gọi là gián thất hay song thất)
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khô bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền.
- Tiếng: cặp song thất (2 câu 7) và cặp lục bát (6-8) luân phiên kế tiếp trong toàn bài.
- Vần: hiệp vần ở mỗi cặp (lọc- mọc, buồn- khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần (non-buồn).
- nhịp 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.
- Hài thanh: Cặp song thât slấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất bằng) hoặc trắc (câu thất trắc) nhưng không bắt buộc.
VD:
"Cùng trông lại mà cũng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu"
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng- 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng -8 dòng).
- HS lấy ví dụ, phân tích
- GV chốt:
4. Các thể thất ngôn Đường luật
a. Thất ngôn tứ tuyệt
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không?
- Số tiếng: 7; Số dòng: 4
- Vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách (đồng-không)
- Nhịp 4/3
- Hài thanh:
1
2
3
4
5
6
7
T
B
T
B
T
B
Vần
B
T
B
T
B
T
Vần
- Em hãy xác định số tiếng, cách hiệp vần, nhịp, thanh B-T.
b. Thất ngôn bát cú
Qua đèo ngang
Bước tới đèo ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta
III. CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI (5 phút)
Thơ VN hiện đại có đủ các thể từ 2 tiếng đến 8 tiếng, thơ tự do (không hạn chế số tiếng ở mỗi dòng). VD:
Tự quay
Trần Thu Hà
Một thời
Tôi dị ứng với tiếng mèo kêu, nhưng nay kêu quá nhiều
Bão hoà
Và tiếng chẫu chuộc đêm mưa rầu rĩ
Bão hoà
Rồi tiếng khóc- cười-lãi -lỗ
Bão hoà
Tôi đã tự quay
Tròn
Trái
Phải
Tập cho mình thói quen không chóng mặt
Tôi đã quay mười vòng, hai mươi vòng...
Vẫn đứng vững sau lần quay cuối
Vì hóng hớt, tiêu hoang, tự mình thành con rối
Đến lượt
Giọt nước mắt
Tự quay...
Thời đất nước gian lao
(trích)
Nguyễn Việt Chiến
Chúng đã
ngủ
cả rồi
những
con hươu
bị bóng đêm
săn đuổi
chúng
đang
gác cặp sừng
lên vầng trăng
cuối tháng
rồi nằm mơ
về
một cánh rừng
không có thuốc đạn
và súng săn
Họ
đã
ngủ cả rồi
những người lính
bị chiến tranh
săn đuổi
họ nằm mơ
gặp lại bầy hươu
gác sừng lên người bạn vô danh
trên cánh rừng
đã chết
Chỉ còn lại
………….
III. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài (2 phút)
- Đọc lại phần nội dung bài học
- Tìm thêm một số bài thơ tiêu biểu minh hoạ cho các thể thơ, chỉ ra luật thơ…
- Học thuộc lòng "Đàn ghi ta của Lorca", đọc thêm: "Tự do"
- Trả lời câu hỏi trong HDHB.
- Bài thơ này có gì đặc sắc?
File đính kèm:
- Luat tho(1).doc