A.Mục tiêu bài học
- Về kiến thức: Nắm được đặc điểm, tính chất, đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính. Sự lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo các văn bản mang phong cách ngôn ngữ hành chính.
- Về kĩ năng: Vận dụng vào việc soạn thảo các văn bản hành chính khi cần thiết.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- Giáo viên: SGK, SGV, TLCKT, giáo án.
Sử dụng một văn bản hành chính cụ thể, dẫn dắt tạo tâm thế tiếp nhận cho HS.
Giúp HS nắm đước các loại văn bản hành chính thông dụng. Nắm được đặc trưng, đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ.
HS so sánh nhận biết sự khác biệt của PCNNHC và những phong cách ngôn ngữ khác.
Tổ chức cho HS luyện tập để nhận biết một số loại văn bản hành chính phục vụ cho việc học tập trong nhà trường và sinh hoạt ngoài XH.
- Học sinh: Vở soạn, vở ghi, SGK, SBT, TLCKT.
Đọc kĩ nội dung bài học, xem lại kiến thức về những phonh cách ngôn ngữ đã học ở lớp dưới so sánh để tìm điểm khác biệt. Soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài vào vở.
C . tiến trình tổ chức dạy học
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới.
4 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 10016 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 91: tiếng Việt: - Phong cách ngôn ngữ hành chính - Trường THPT Đức Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 91: Tiếng việt: Ngày
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
A.Mục tiêu bài học
- Về kiến thức: Nắm được đặc điểm, tính chất, đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính. Sự lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo các văn bản mang phong cách ngôn ngữ hành chính.
- Về kĩ năng: Vận dụng vào việc soạn thảo các văn bản hành chính khi cần thiết.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- Giáo viên: SGK, SGV, TLCKT, giáo án.
Sử dụng một văn bản hành chính cụ thể, dẫn dắt tạo tâm thế tiếp nhận cho HS.
Giúp HS nắm đước các loại văn bản hành chính thông dụng. Nắm được đặc trưng, đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ...
HS so sánh nhận biết sự khác biệt của PCNNHC và những phong cách ngôn ngữ khác.
Tổ chức cho HS luyện tập để nhận biết một số loại văn bản hành chính phục vụ cho việc học tập trong nhà trường và sinh hoạt ngoài XH.
- Học sinh: Vở soạn, vở ghi, SGK, SBT, TLCKT.
Đọc kĩ nội dung bài học, xem lại kiến thức về những phonh cách ngôn ngữ đã học ở lớp dưới so sánh để tìm điểm khác biệt. Soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài vào vở.
C . tiến trình tổ chức dạy học
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
Tìm hiểu một số văn bản
GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó nêu câu hỏi tìm hiểu: ( Rèn luyện kĩ năng đọc, kĩ năng nhận biết, kĩ năng so sánh, phân tích và kĩ năng trình bày một vấn đề)
? Kể thêm các văn bản cùng loại với các văn bản trên?
? Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản trên là gì?
Tổ chức tìm hiểu ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính
GV yêu cầu HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản: (Rèn luyện kĩ năng nhận biết, phân tích, giải thích và trình bày một vấn đề; Rèn luyện kĩ năng độc lập làm việc, so sánh thống nhất đi tới kết luận)
? Đặc điểm kết cấu, trình bày.
? Đặc điểm từ ngữ, câu văn.
? Hãy lấy ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ cho các bạn theo dõi và nhận xét?
HS làm việc cá nhân (khảo sát các văn bản) và trình bày trước lớp. Các HS khác có thể nhận xét, bổ sung (nếu cần).
GV Kết luận: Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phẩy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng những từ Hán- Việt.
Hoạt động 2:
Tổ chức tìm hiểu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
1. GV yêu cầu HS đọc lại các văn bản ở tiết học trước và phân tích tính khuôn mẫu của các văn bản đó. ( Rèn luyện kĩ ăng đọc; Kĩ năng nhận biết từng đặc điểm của PCNNHC; Kĩ năng phân tích, lí giải và trình bày vấn đề; Kĩ năng tìm và giải thích một ví dụ cụ thể- GV trao cho HS một văn bản hành chính, HS căn cứ lấy ví dụ trên văn bản đó; KĨ năng làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm.)
HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
GV nhận xét và chốt lại một số nội dung, lưu ý HS một số vấn đề.
2. GV đặt câu hỏi để HS thảo luận:
Câu hỏi: Tính minh xác của văn bản hành chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu không đảm bảo tính minh xác thì điều gì sẽ xảy ra?
- HS thảo luận và phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản.
3. GV đặt câu hỏi để HS thảo luận:
Câu hỏi: Tính công vụ thể hiện như thế nào trong văn bản hành chính? Trong đơn xin nghỉ học, điều gì là quan trọng- cảm xúc của người viết hay xác nhận của cha mẹ, bệnh viện?
- HS thảo luận và phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản.
Hoạt động 3:
Tổ chức luyện tập ( Rèn luyện kĩ năng vận dụng lí thuyết vào giải quyết những bài tập cụ thể)
Bài tập 1 và bài tập 2:
GV yêu cầu HS xem lại bài học để trả lời đầy đủ, chính xác.
HS làm việc cá nhân, xem lại bài, phát biểu ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu cần
Bài tập 3 và bài tập 4:
Bài tập thực hành nên HS có thể chuẩn bị trước ở nhà, trên cơ sở nội dung bài học ở lớp, HS có thể điều chỉnh, sửa chữa (nếu cần).
Hoạt động 4:
I. Ngôn ngữ hành chính là gì?
1. Tìm hiểu văn bản
a) Các văn bản cùng loại với 3 văn bản trên:
- Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,…
- Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,…
- Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản,…
b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản:
- Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ.
- Khác nhau: Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau.
2. Ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính
- Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định:
- Phần đầu: các tiêu mục của văn bản.
- Phần chính: nội dung văn bản.
- Phần cuối: các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí,…).
+ Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ…, được sự ủy nhiệm của…, tại công văn số…, nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày…, xin cam đoan…
+ Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ…. Quyết định: điều 1, 2, 3,…). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng.
VD:Tôi tên là:…
Sinh ngày:…
Nơi sinh:…
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
1. Tính khuôn mẫu: Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất:
a) Phần mở đầu gồm:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
+ Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
+ Tên văn bản- mục tiêu văn bản.
b) Phần chính: nội dung văn bản.
c) Phần cuối:
+ Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu).
+ Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền).
Chú ý:
+ Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc k khai.
+ Kết cấu 3 phần có thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất.
2. Tính minh xác: Tính minh xác thể hiện ở:
+ Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,…
+ Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa.
Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn từ chính là"chứng tích pháp lí".
VD: Nếu văn bằng mà không chính xác về gày sinh, họ, tên, đệm, quê,… thì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình).
Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả: bằng giả, chứng minh thư giả, hợp đồng giả,…
3. Tính công vụ: Tính công vụ thể hiện ở:
+ Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân.
+ Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu.
VD: trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm.
III, Luyện tập:
Bài tập 2: Những đặc điểm tiêu biểu:
+ Trình bày văn bản: 3 phần
- Phần đầu gồm: tên hiệu nước, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày… tháng… năm…, tên quyết định.
- Phần chính: Bộ trưởng… căn cứ… theo đề nghị… quyết định: điều 1…, điều 2…, điều 3…
- Phần cuối: người kí (kí tên đóng dấu), nơi nhận.
+ Từ ngữ: dùng những từ ngữ hành chính (quyết định về việc…, căn cứ nghị định…, theo đề nghị của,… quyết định, ban hành kèm theo quyết định, quy định trong chỉ thị, quyết định có hiệu lực, chịu trách nhiệm thi hành quyết định,…
+ Câu: sử dụng câu văn hành chính phần nội dung chỉ có một câu).
Bài tập 3: Yêu cầu của biên bản một cuộc họp: chính xác về thời gian, địa điểm, thành phần. Nọi dung cuộc họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng. Cuối biên bản cần có chữ kí của chủ tọa và thư kí cuộc họp.
Bài tập 4:
Yêu cầu của đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
+ Tiêu đề.
+ Kính gửi (Đoàn cấp trên).
+ Lí do xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
+ Những cam kết.
+ Địa điểm, ngày… tháng… năm…
+ Người viết kí và ghi rõ họ tên.
Dặn dò: Về nhà nắm những kiến thức đã học vận dụng vào học tập và thực tế cuộc sống.
Tiết sau học: Văn bản tổng kết. Hãy đọc kĩ nội dung bài học và soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài vào vở.
File đính kèm:
- TIET 91 PHONG CACH NGON NGU HANH CHINH.doc