Giáo án ngữ văn 12 - Tuần 3

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1/ Kiến thức

- Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản.

- Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.

2/ Kĩ năng

- Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản.

- Bước đầu biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định, triển khai một chủ đề cho trước hoặc tự xác định chủ đề.

- Vận dụng vào việc đọc - hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần văn học.

3/ Thái độ

Có ý thức lựa chọn, sử dụng các văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp.

B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

1/ Giáo viên

- Phương tiện: SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng

- Phương pháp: Kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, đọc sáng tạo.

2/ Học sinh

Đọc, tóm tắt các nội dung chính ở Sgk.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1/ Ổn định tổ chức

2/ Kiểm tra bài cũ

*Câu hỏi: Cho biết các nhân tố trong hoạt động giao tiếp?

3/ Bài mới

* Dẫn nhập

Trong hoạt động giao tiếp hàng ngày, con người tiếp xúc, tạo ra rất nhiều văn bản. Vậy văn bản là gì? Chúng có những đặc điểm gì? Có các loại văn bản nào? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các vấn đề đó.

 

doc10 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 12 - Tuần 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 3 Ngày soạn: 12/08/2012 Tiết 7 VĂN BẢN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản. - Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. 2/ Kĩ năng - Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản. - Bước đầu biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định, triển khai một chủ đề cho trước hoặc tự xác định chủ đề. - Vận dụng vào việc đọc - hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần văn học. 3/ Thái độ Có ý thức lựa chọn, sử dụng các văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương tiện: SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng… - Phương pháp: Kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, đọc sáng tạo... 2/ Học sinh Đọc, tóm tắt các nội dung chính ở Sgk. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ *Câu hỏi: Cho biết các nhân tố trong hoạt động giao tiếp? 3/ Bài mới * Dẫn nhập Trong hoạt động giao tiếp hàng ngày, con người tiếp xúc, tạo ra rất nhiều văn bản. Vậy văn bản là gì? Chúng có những đặc điểm gì? Có các loại văn bản nào? Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các vấn đề đó. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm của văn bản - Yêu cầu hs đọc các văn bản trong sgk, thảo luận, trả lời các câu hỏi. - Mỗi văn bản trên được người nói (viết) tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng yêu cầu gì? Dung lượng văn bản? - Mỗi văn bản trên đề cập đến vấn đề gì? - Vấn đề đó được triển khai nhất quán ở trong toàn bộ văn bản như thế nào? - Ở những văn bản có nhiều câu (văn bản 2 và 3), nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? - Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản được tổ chức theo kết cấu 3 phần như thế nào? Gv giải thích: Mạch lạc là sự tiếp nối theo một trật tự hợp lí, lôgíc giữa các ý, các phần của văn bản. - Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào? - Mỗi văn bản trên được tạo ra nhằm mục đích gì? - Nêu khái niệm văn bản? - Đặc điểm của văn bản? * Hoạt động 2. Tìm hiểu các loại văn bản - So sánh các văn bản 1, 2 với văn bản 3 (mục I) về các phương diện: - Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống? - Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào? - Cách thức thể hiện nội dung? - Gv yêu cầu hs thảo luận, so sánh văn bản 2, 3 với các văn bản khác: bài học trong sgk các môn học và đơn xin nghỉ học hoặc giấy khai sinh. - Phạm vi sử dụng của mỗi loại văn bản? - Mục đích giao tiếp của mỗi loại văn bản? - Lớp từ ngữ riêng được sử dụng trong mỗi loại văn bản? Kể tên các loại văn bản phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp? I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM 1/ Tìm hiểu ngữ liệu a. Các văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: - Văn bản 1: Trao đổi kinh nghiệm sống. Gồm 1 câu. - Văn bản 2: Trao đổi tình cảm, là lời than thân của người con gái trong xã hội phong kiến. Gồm 4 câu. - Văn bản 3: Trao đổi thông tin chính trị- xã hội của Bác Hồ (vị chủ tịch nước) với toàn dân. Gồm 17 câu. b. Nội dung các văn bản: - Văn bản 1: Hoàn cảnh sống có thể tác động đến sự hình thành nhân cách của con người theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. - Văn bản 2: Thân phận bị phụ thuộc, không tự quyết định được hạnh phúc của mình mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự may rủi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Văn bản 3: Kêu gọi, khích lệ đồng bào thống nhất ý chí và hành động để chiến đấu chống thực dân Pháp, bảo vệ tổ quốc. " Các vấn đề được triển khai nhất quán, các từ, câu cùng hướng đến làm rõ chủ đề. c. Sự triển khai mạch lạc của nội dung văn bản - Văn bản 2: Cô gái ví thân phận mình như hạt mưa, hạt mưa không tự quyết định được địa chỉ mà nó sẽ rơi xuống ngẫu nhiên, may rủi. Cô gái trong xã hội cũ bị gả bán nơi nao cũng phải cam phận. - Văn bản 3: + Lập trường chính nghĩa của ta, dã tâm của thực dân Pháp (câu 1- câu 3). + Chân lí sống của dân tộc: thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, ko chịu làm nô lệ (câu 4- câu 5). + Kêu gọi mọi người đứng lên đánh thực dân Pháp bằng mọi vũ khí có thể (câu 6 - câu 11). + Kêu gọi binh sĩ, tự vệ, dân quân - lực lượng chủ chốt của cuộc kháng chiến (câu 12- câu 14). + Khẳng định niềm tin vào thắng lợi tất yếu của dân tộc (câu 15- câu 17). - Kết cấu 3 phần: + Mở đầu: câu 1- câu 3. + Thân bài: câu 4- câu 14. + Kết bài: câu 15- câu 17. d. Dấu hiệu hình thức: - Mở đầu: Tiêu đề. - Kết thúc: Dấu câu(!) e. Mục đích giao tiếp: + Văn bản 1: Truyền đạt một kinh nghiệm sống. + Văn bản 2: Lời than thân" nêu lên một hiện tượng bất công trong đời sống XHPK để mọi người thấu hiểu, cảm thông. + Văn bản 3: Kêu gọi, khích lệ đồng bào toàn quốc quyết tâm kháng chiến chống Pháp. 2/ Kết luận a. Khái niệm văn bản: Là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một, nhiều câu hay nhiều đoạn. b. Các đặc điểm của văn bản: - Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề. - Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, kết cấu mạch lạc. - Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung. - Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định. II. CÁC LOẠI VĂN BẢN 1. Tìm hiểu văn bản: a. So sánh văn bản 1, 2 và văn bản 3 (mục I): * Vấn đề được đề cập đến: - Văn bản 1: Một kinh nghiệm sống: Thuộc lĩnh vực quan hệ giữa con người- hoàn cảnh xã hội. - Văn bản 2: Thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: Thuộc lĩnh vực tình cảm. - Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp: Thuộc lĩnh vực tư tưởng - chính trị. * Từ ngữ: - Văn bản 1, 2: Từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh. - Văn bản 3: Từ ngữ chính trị. * Cách thức thể hiện nội dung: - Văn bản 1, 2: Thông qua hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng. - Văn bản 3: Dùng lí lẽ, lập luận trực tiếp. b. So sánh văn bản 2, 3 với một số loại văn bản khác: * Phạm vi sử dụng: + Văn bản 2: Giao tiếp nghệ thuật. + Văn bản 3: Giao tiếp chính trị. + Văn bản Sgk: Giao tiếp khoa học. + Đơn từ, giấy khai sinh: Giao tiếp hành chính. * Mục đích giao tiếp: - Văn bản 2: Bộc lộ cảm xúc than thân. - Văn bản 3: Kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Văn bản sgk: Truyền thụ kiến thức khoa học. - Đơn từ, giấy khai sinh: Trình bày ý kiến nguyện vọng; ghi nhận sự việc, hiện tượng trong đời sống. * Từ ngữ: - Văn bản 2: Từ ngữ thông thường và giàu hình ảnh. - Văn bản 3: Dùng nhiều từ chính trị. - Văn bản sgk: Dùng nhiều từ ngữ khoa học. - Đơn từ, giấy khai sinh: Dùng nhiều từ hành chính. 2/ Kết luận Các loại văn bản phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp: - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí. 4/ Củng cố Cách sử dụng từng loại văn bản trong giao tiếp sao cho phù hợp. 5/ Dặn dò - Nắm được khái niệm, đặc điểm của văn bản, các loại văn bản và đặc điểm của mỗi loại; xem lại các bài tập đã làm. - Chuẩn bị Bài viết số 1 - Ôn lại kiến thức làm văn biểu cảm. ------------------------------------—|–---------------------------------------- Ngày soạn: 12/08/2012 Tiết TC5 BÀI VIẾT SỐ 1 – HƯỚNG DẪN LÀM BÀI VIẾT SỐ 1 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu cảm. 2/ Kĩ năng Vận dụng được những hiểu biết đó để viết một bài văn bộc lộ cảm nghĩ của bản thân về một sự vật, sự việc, hiện tượng gần gũi trong thực tế hoặc về một tác phẩm văn học quen thuộc. 3/Thái độ Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để làm các bài văn sau đạt kết quả tốt hơn. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương tiện: SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng… - Phương pháp: Kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp với các hình thức trả lời các câu hỏi... 2/ Học sinh Ôn lại dạng văn biểu cảm, lập dàn ý cho những đề trong Sgk. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Kiểm tra phần chuẩn bị bài của hs. 3/ Bài mới I. ÔN TẬP VỀ VĂN BIỂU CẢM - Gv yêu cầu Hs trình bày cách hiểu về dạng văn biểu cảm. - Hs trình bày. - Gv chốt. 1/ Khái niệm: Là dạng văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. Các em đã biết đến những dạng văn biểu cảm nào? 2/ Các dạng văn biểu cảm - Biểu cảm về loài vật: Cây cối, cảnh vật, con vật thân thuộc… - Biểu cảm về con người: về người thân, về một tác giả văn học hay một người nổi tiếng nào đó mà mình mến phục…. - Biểu cảm về các hiện tượng tự nhiên: Khoảnh khắc sang đông, sang xuân, sang thu…. - Biểu cảm về tác phẩm văn học: về tác phẩm truyện, về đoạn thơ bài thơ… Gv diễn giảng: Trong đó dạng văn biểu cảm về tác phẩm văn học là dạng văn biểu cảm khó nhất vì đối tượng biểu cảm ở đây là đối tượng hoàn toàn trừu tượng, đòi hỏi học sinh phải có năng lực cảm thụ tác phẩm văn học để nắm được những giá trị nội dung và nghệ thuật của nó rồi sau đó mới lấy những đặc điểm gợi cảm, ấn tượng nhất từ những nội dung, nghệ thuật ấy để biểu lộ cảm xúc của mình. - Khi làm văn biểu cảm ta cần chú ý những gì? 3/ Những điều cấn chú ý khi làm bài văn biểu cảm - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn. - Ngoài cách biểu lộ trực tiếp cảm xúc bằng hệ thống từ ngữ như tiếng kêu, lời than còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm. - Trước khi làm bài văn biểu cảm phải định hướng tình cảm, cảm xúc. Tình cảm ấy phải rõ ràng, trong sáng. 4/ Hướng dẫn cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học - Thế nào là biểu cảm về tác phẩm văn học? - Biểu cảm về tác phẩm văn học là quá trình liên tưởng, tưởng tượng, bộc lộ tình cảm, cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học đó. - Như vậy, phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học không phải là đi phân tích, tìm hiểu chi tiết về câu từ để tìm ra giá trị nội dung và nghệ thuật – văn nghị luận. II. MỘT SỐ ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG: Xem những dạng đề trong SGK Ngữ văn 10, trang 27, chú ý dạng văn biểu cảm về tác phẩm văn học. Hướng dẫn một vài đề: * Đề 1: Cảm nghĩ về ngày đầu tiên bước vào trường THPT. Với đề bài này, học sinh cần nêu được các ý sau: (A) Mở bài : Giới thiệu và nêu cảm nghĩ chung về niềm vui, niềm hạnh phúc khi được trở thành một học sinh THPT. (B) Thân bài : - Cảm nghĩ khi mới đặt chân đến trường: + Khung cảnh trường (rộng rãi, khang trang, sạch sẽ, có nhiều bồn hoa, cây cảnh đẹp...). + Những khuôn mặt mới (thầy cô, bạn bè - cảm giác xa lại nhưng lại có một sợi dây gắn bó gần gũi, vô hình). - Cảm nghĩ về buổi chào cờ đầu tiên : + Lời thầy Hiệu trưởng (dõng dạc, nghiêm trang, đầy giục giã). + Lời phát biểu cảm nghĩ của một học sinh mới (Gây ra niềm xúc động chung ra sao?). - Cảm nghĩ về buổi học đầu tiên: Mới đầu còn đôi chút lạ lẫm, ngượng ngùng nhưng cả lớp hòa nhập nhanh và hào hứng như lúc còn là học sinh lớp 9; buổi học qua nhanh nhưng có nhiều ấn tượng. (C) Kết bài - Cảm giác vui vẻ bâng khuâng - Trong lòng dấy lên một niềm tin yêu phơi phới vào tương lai. * Đề 2 : Cảm nghĩ về một bài thơ hoặc một nhà thơ. - Hướng dẫn chung: Cảm nghĩ về một bài thơ là cảm nghĩ về những nét độc đáo trong sáng tạo của người nghệ sĩ (nếu cảm nghĩ về một nhà thơ mà ta chưa gặp thì phải căn cứ vào bài giời thiệu tác giả của SGK hay những hiểu biết về tác giả qua sách, báo, tivi, để lập ý) - Dưới đây là dàn ý cảm nghĩ về một bài thơ (Ví dụ bài thơ “Bạn đến chơi nhà”): (A) Mở bài : - Giới thiệu bài thơ (tác giả, hoàn cảnh ra đời) - Cảm nhận chung về giá trị của bài thơ (một lối tư duy nghệ thuật độc đáo sắc sảo và một tình bạn tha thiết chân thành) (B) Thân bài : Nêu cảm nghĩ: - ''Bạn đến chơi nhà" là một bài thơ hóm hỉnh và độc đáo : + Tuy hình thức giống như một bài thơ Đường luật nhưng bài thơ này có một cách kết cấu riêng (bảy câu trên là một ý và câu cuối cùng mang một ý). + Nhà thơ nói đến những thiếu thốn vật chất một cách hóm hỉnh, vui tươi (mọi thứ đều có những không dùng được). Khách nghe cách tiếp đón ấy lại thấy thích thú mà vẫn hài lòng. - "Bạn đến chơi nhà" là một bài thơ đề cao cái tình trong tình bạn. + Nói đến những thiếu thốn về vật chất là để khẳng định cái tình trong tình bạn. + Suốt cả bài thơ và nhất là câu thơ cuối như là một minh chứng đủ đầy về cuộc sống thanh bạch mà tình cảm thanh cao của nhà thơ. (C) Kết bài : - Bài thơ là một nét đẹp tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Khuyến. - Nó cũng nhắn nhủ chúng ta: Tình bạn cao quý chân thành không cần vật chất và danh lợi 4/ Củng cố - Dạng văn biểu cảm có đặc trưng cơ bản nào khác với các dạng văn khác? - Trước khi làm bài văn biểu cảm cần chú ý những gì? 5/ Dặn dò - Nắm chắc kĩ năng làm văn biểu cảm. - Lập dàn ý chi tiết cho các đề trong Sgk. - Chuẩn bị tốt tiết kiểm tra bài viết số 1. ------------------------------------—|–---------------------------------------- Ngày soạn : 14/08/2012 Tiết 8 + 9 + TC6 CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi Đăm-Săn: trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. - Đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thể loại sử thi anh hùng: xây dựng thành công nhân vật anh hùng sử thi; ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu; phép so sánh, phóng đại. 2/ Kĩ năng - Đọc, kể diễn cảm sử thi. - Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là cách sử thi mượn việc mô tả chiến tranh để khẳng định lí tưởng về một cuộc sống hòa hợp, hạnh phúc. 3/ Thái độ Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn đấu vì danh dự và hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương tiện: SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, sử thi Đăm Săn… - Phương pháp: Kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 2/ Học sinh Đọc, tóm tắt các nội dung chính ở Sgk. Trả lời câu hỏi ở phần Đọc – hiểu văn bản, tìm một số hình ảnh về người dân Tây Nguyên. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi: Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thường được dùng trong những trường hợp nào? Lấy ví dụ một số văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ này? 3/ Bài mới * Dẫn nhập Những ngày cuối tháng 3-2006, các dân tộc thiểu số Tây Nguyên vô cùng phấn khởi được UNESSCO công nhận Di sản Cồng, Chiêng là Di sản văn hóa thế giới. Nhưng Tây Nguyên không chỉ có Cồng, Chiêng mà còn rất nổi tiếng vì những trường ca, sử thi anh hùng, mà sưt thi Đăm San của người dân tộc Ê-đê là tiêu biểu nhất. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Gv giới thiệu những nét khái quát về thể loại sử thi, sử thi anh hùng, sử thi “Đăm-Săn”, đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” - HS đọc Tiểu dẫn SGK, tóm tắt những nội dung cơ bản về các vấn đề sau: - Hãy trình bày những đặc điểm của sử thi? - Có mấy loại sử thi? Lấy ví dụ. - Sử thi “Đăm Săn” thuộc loại nào? - Hình thức diễn xướng của sử thi? - Dựa vào Sgk em hãy tóm tắt sử thi Đăm Săn. - Hs tóm tắt. - Em hãy cho biết những giá trị nội dung của sử thi Đăm Săn? - Gv hướng dẫn Hs đọc văn bản theo hình thức phân vai. Chú ý diễn tả cảm xúc của nhân vật qua những câu nói. - Hs đọc. - Đoạn trích này nằm vị trí nào trong sử thi Đăm- Săn? - Em hãy tóm tắt ngắn gọn đoạn trích đã đọc? - Đoạn trích được chia làm mấy đoạn? Nội dung của mỗi đoạn? + Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng + Cảnh đăm Săn và đoàn người ra về sau chiến thắng + Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng. *Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản - Trận quyết chiến giữa Đăm Săn- Mtao Mxây được miêu tả, kể qua những cảnh nào? - Mục đích của Đăm Săn trong trận quyết chiến với Mtao Mxây? - Tư thế của Đăm Săn trong trận quyết chiến với Mtao Mxây? - Trận quyết chiến giữa Đăm Săn- Mtao Mxây được miêu tả, kể qua những chặng nào? - Hành động của chàng ở mỗi chặng đấu? - Ở chặng 1, Đăm Săn và Mtao được xây dựng trong thế đối lập như thế nào? Tìm các chi tiết, các ý cụ thể để lập bảng so sánh? - Ai là người múa khiên trước? Tại sao tác giả sử thi lại miêu tả như vậy? Hs thảo luận trả lời. Gv chốt ý: Mtao là người múa khiên trước. Việc miêu tả tài của đối thủ trước tài của người anh hùng" lối so sánh, miêu tả đòn bẩy, đề cao hơn tài năng của người anh hùng. - Tìm các chi tiết miêu tả tài múa gươm của Đăm Săn? Hs tìm các dẫn chứng: Đăm Săn vượt đồi tranh, vượt đồi lồ ô, chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây. - Tìm các chi tiết miêu tả sự bị động, thế thua của Mtao? Hs tìm các dẫn chứng: Mtao bước thấp bước cao chạy hết bãi tây sang bãi đông, vung dao chém, chém trúng cái chão cột trâu. - Ý nghĩa của miếng trầu Hơ Nhị quăng cho Đăm Săn. - Tài nghệ múa gươm của Đăm Săn bộc lộ qua lần múa gươm thứ 2? Ai là người tấn công trước? Tại sao Đăm Săn đâm trúng Mtao Mxây nhưng không giết được y? Hs tìm các chi tiết: Đăm Săn càng múa càng nhanh, mạnh, hào hùng: Múa trên cao- như gió bão; Múa dưới thấp - như gió lốc, chòi lẫm đổ lăn lóc, ba quả núi rạn nứt, ba đồi tranh bật bay tung. Những hình ảnh so sánh, phóng đại tạo ấn tượng mạnh, tràn đầy cảm hứng ngợi ca. - Các sự việc diễn ra ở hiệp đấu thứ 4? - Chi tiết ông Trời mách kế cho Đăm Săn nói lên điều gì? - Thần linh có phải là lực lượng quyết định chiến thắng của người anh hùng không? Vì sao? - Hs thảo luận, trả lời. - Gv nhận xét, bổ sung, chốt ý. - Nêu nhận xét về cuộc chiến và chiến thắng của Đăm Săn? Gợi mở: Cuộc chiến có gây cảm giác ghê rợn không? Mục đích của nó? Sau khi giết Mtao Mxây, Đăm Săn có tàn sát tôi tớ, đốt phá nhà cửa, giày xéo đất đai của kẻ bại trận không?... Gv dẫn dắt, chuyển ý. - Cuộc đối thoại giữa Đăm Săn và dân làng (nô lệ) của Mtao Mxây diễn ra qua mấy nhịp hỏi-đáp? Qua đó, chúng ta hiểu gì về Đăm Săn, uy tín và tình cảm của dân làng đối với chàng? - Ý nghĩa của cảnh mọi người theo Đăm Săn về đông vui như hội? - Câu văn“Không đi sao được!” được lặp lại mấy lần? Nó biểu hiện thái độ, tình cảm gì của nô lệ của Mtao Mxây đối với Đăm Săn? - Trong những lời nói (kêu gọi, ra lệnh nổi nhiều cồng chiêng lớn, mở tiệc to mời tất cả mọi người ăn uống vui chơi), Đăm Săn bộc lộ tâm trạng như thế nào? - Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh của Đăm Săn được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể nào? - Bút pháp miêu tả được sử dụng là gì? Cách nhìn, cách miêu tả của sử thi có gì đặc biệt? * Hoạt động 3. Tổng kết Gv hướng dẫn hs tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. TC6 - Hs đọc câu hỏi phần luyện tập Sgk/Tr36. - Hs thảo luận, trả lời câu hỏi. - Đại diện nhóm trình bày. - Gv nhận xét, bổ sung. - Hs tự viết vào vở. I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Sử thi a. Đặc điểm của sử thi - Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn. - Ngôn ngữ có vần, nhịp. - Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng. - Kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại. b. Phân loại: Hai loại: - Sử thi thần thoại: Kể về sự hình thành thế giới và muôn loài, con người và bộ tộc thời cổ đại. VD: Đẻ đất đẻ nước (Mường), Ẩm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mnông),... - Sử thi anh hùng: Kể về cuộc đời, chiến công của những nhân vật anh hùng. VD: Đăm Săn, Đăm Di, Xing Nhã, Khinh Dú (Êđê), Đăm Noi (Ba-na),... c. Hình thức diễn xướng Kể- hát 2/ Sử thi “Đăm Săn” a. Tóm tắt - Đăm Săn về làm chồng Hơ Nhị và Hơ Bhị theo tục nối dây, trở nên một tù trưởng lừng lẫy và giàu có. - Các tù trưởng Kên Kên (Mtao Grư), Sắt (Mtao Mxây), thừa lúc Đăm Săn vắng nhà, bắt Hơ Nhị về làm vợ. Đăm Săn đánh trả và chiến thắng, giết chết chúng, giành lại vợ, đem lại sự giàu có và uy danh cho mình và cộng đồng. - Đăm Săn chặt cây Sơ-múc (cây thần vật tổ nhà vợ) khiến hai vợ chết, lên trời xin thuốc cứu hai nàng. - Đăm Săn đi cầu hôn nữ thần Mặt Trời nhưng bị từ chối. Trên đường về, Đăm Săn bị chết ngập trong rừng sáp Đen. Hồn chàng biến thành con ruồi bay vào miệng chị gái Hơ Âng. Hơ Âng có thai, sinh ra Đăm Săn cháu. Nó lớn lên, tiếp tục sự nghiệp anh hùng của chàng. b. Giá trị nội dung - Chiến tranh mở rộng bờ cõi, làm nổi uy danh của cộng đồng. - Khát vọng chinh phục tự nhiên. - Cuộc đấu tranh giữa chế độ xã hội mẫu quyền với phụ quyền. 3/ Đoạn trích a.Vị trí đoạn trích: Đăm Săn đánh Mtao Mxây cứu vợ về. b.Tóm tắt đoạn trích c. Bố cục: Chia làm 3 đoạn (3 cảnh) a) Đoạn1: Từ đầu…..đem bêu ngoài đường”: Trận đánh giữa hai tù trưởng. b) Đoạn 2: Tiếp theo….làng cõng nước”: Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng. c) Đoạn 3: còn lại: Đăm Săn mừng chiến thắng. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN a. Hình tượng Đăm Săn trong cuộc quyết chiến với Mtao Mxây - Mục đích: + Đòi lại vợ. + Bảo vệ danh dự của tù trưởng anh hùng, của bộ tộc. + Trừng phạt kẻ cướp, đem lại sự yên ổn cho buôn làng. + Là cái cớ làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các bộ tộc dẫn tới chiến tranh mở rộng bờ cõi, làm nổi uy danh cộng đồng. - Tư thế: chủ động, tự tin, đường hoàng. - Các chặng đấu: + Chặng 1: Đăm Săn khiêu chiến- Mtao buộc phải đáp lại. + Chặng 2: Diễn biến cuộc chiến: } Hiệp 1: Mtao múa khiên trước, Đăm Săn bình tĩnh, thản nhiên xem khả năng của đối thủ. } Hiệp 2: Đăm Săn múa trước- Mtao trốn chạy, chém trượt, cầu cứu Hơ Nhị quăng cho miếng trầu. } Hiệp 3: Đăm Săn múa khiên và đuổi theo Mtao nhưng không đâm thủng được y. } Hiệp 4: Đăm Săn cầu cứu ông trời, giết được Mtao - Hành động: Æ Chặng 1 Đăm Săn Mtao Mxây - Đến tận cầu thang khiêu chiến (lần 1)" chủ động, tự tin. - Khiêu khích, đe dọa quyết liệt (lần 2), coi khinh Mtao Mxây, tự tin, đường hoàng. - Mtao Mxây bị động, sợ hãi nhưng vẫn trêu tức Đăm Săn. - Do dự, sợ hãi îí vẻ ngoài hung tợn. Æ Chặng 2 } Hiệp 1 Đăm Săn Mtao Mxây - Khích Mtao múa khiên trước. - Điềm tĩnh xem khả năng của kẻ thù. - Bị khích" giả đò khiêm tốn îí thực chất kiêu căng, ngạo mạn. - Múa khiên như trò chơi (kêu lạch xạch như quả mướp khô) "kém cỏi, hèn mọn. } Hiệp 2 Đăm Săn Mtao Mxây - Múa khiên trước " động tác nhanh, mạnh, hào hùng, vừa khỏe vừa đẹp " thế thắng áp đảo, oai hùng. - Nhận được miếng trầu của Hơ Nhị" sức khỏe tăng gấp bội. - Hoảng hốt, trốn chạy, chém trượt"thế thua,hèn kém. - Cầu cứu Hơ Nhị quăng cho miếng trầu" không được. - Miếng trầu là biểu tượng cho sự ủng hộ, tiếp thêm sức mạnh cho người anh hùng của cộng đồng. } Hiệp 3: Đăm Săn Mtao Mxây - Múa khiên càng nhanh, càng mạnh và đẹp, hào hùng. - Tấn công đối thủ: đâm Mtao nhưng không thủng áo giáp sắt của y. - Hoàn toàn ở thế thua, bị động. - Bị đâm. } Hiệp 4 Đăm Săn Mtao Mxây - Thấm mệt " cầu cứu thần linh. - Được kế của ông Trời " lấy cái chày mòn ném vào vành tai kẻ thù. - Đuổi theo kẻ thù. - Hỏi tội Mtao. - Giết chết Mtao. - Tháo chạy vì áo giáp sắt vô dụng. - Trốn chạy quanh quẩn. - Giả dối cầu xin tha mạng. - Bị giết. - Chi tiết ông Trời mách kế cho Đăm Săn thể hiện: + Sự gần gũi giữa con người và thần linh" dấu vết tư duy của thần thoại cổ sơ và thời kì xã hội chưa có sự phân hóa giai cấp rạch ròi. + Thần linh đóng vai trò cố vấn, gợi ý. Người anh hùng mới quyết định kết quả của cuộc chiế. Sử thi đề cao vai trò của người anh hùng. [Nhận xét: - Cuộc quyết đấu không gây cảm giác ghê rợn mà người đọc, người nghe vui say với chiến thắng oai hùng, yêu mến, cảm phục Đăm Săn. - Không nói đến chết chóc, không có cảnh tàn sát, đốt phá,... mà phần tiếp lại là cảnh nô lệ của Mtao Mxây nô nức theo Đăm Săn về và họ cùng mở tiệc mừng chiến thắng. b. Hình tuợng Đăm Săn trong cuộc đối thoại, thuyết phục tôi tớ của Mtao Mxây - Gồm 3 nhịp hỏi- đáp. - Mục đích: Đăm Săn kêu gọi mọi người theo mình cùng xây dựng thành một thị tộc hùng mạnh. - Đăm Săn để dân làng tự quyết định số phận của mình" lòng khoan dung, đức nhân hậu của chàng. - Đăm Săn có uy tín lớn với cộng đồng. àNhững điều đó đã khiến tôi tớ của Mtao Mxây hoàn toàn bị thuyết phục và tự nguyện đi theo chàng. * Ý nghĩa của cảnh mọi người nô nức theo Đăm Săn về: - Lòng yêu mến, sự tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá nhân người anh hùng. -

File đính kèm:

  • doctuan 3.doc
Giáo án liên quan