Giáo án ngữ văn 12 - Tuần 4

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Hiểu khái quát về văn bản, các đặc điểm cơ bản và các loại văn bản ;

- Vận dụng được những kiến thức về văn bản vào việc phân tích và thực hành tạo lập văn bản.

1/ Kiến thức

- Khái niệm và đặc điểm của văn bản.

- Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.

2/ Kĩ năng

- Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản.

- Bước đầu biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định, triển khai một chủ đề cho trước hoặc tự xác định chủ đề.

- Vận dụng vào việc đọc - hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học.

3/ Thái độ

Có ý thức sử dụng các loại văn bản phù hợp, linh hoạt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống.

B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

1/ Giáo viên

- Phương tiện: SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liệu về lịch sử văn học Việt Nam

- Phương pháp: Kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

2/ Học sinh

Ôn lại kiến thức về văn bản đã học ở tiết trước, chuẩn bị làm bài tập luyện tập.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1/ Ổn định lớp

Kiểm tra sĩ số, tác phong.

2/ Kiểm tra bài cũ

* Câu hỏi: Nêu các đặc điểm của văn bản, lấy ví dụ cụ thể minh hoạ

3/ Bài mới

* Dẫn nhập: Ở tiết học về văn bản trước, các em đã biết được khái niệm, đặc điểm, các loại văn bản phân chia theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ vận dụng các kiến thức lí thuyết đó vào làm các bài tập cụ thể.

 

 

doc9 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 12 - Tuần 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4 Ngày soạn: 18/08/2012 Tiết 10 VĂN BẢN (Tiếp theo) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Hiểu khái quát về văn bản, các đặc điểm cơ bản và các loại văn bản ; - Vận dụng được những kiến thức về văn bản vào việc phân tích và thực hành tạo lập văn bản. 1/ Kiến thức - Khái niệm và đặc điểm của văn bản. - Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. 2/ Kĩ năng - Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản. - Bước đầu biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định, triển khai một chủ đề cho trước hoặc tự xác định chủ đề. - Vận dụng vào việc đọc - hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học. 3/ Thái độ Có ý thức sử dụng các loại văn bản phù hợp, linh hoạt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương tiện: SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liệu về lịch sử văn học Việt Nam… - Phương pháp: Kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 2/ Học sinh Ôn lại kiến thức về văn bản đã học ở tiết trước, chuẩn bị làm bài tập luyện tập. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp Kiểm tra sĩ số, tác phong. 2/ Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi: Nêu các đặc điểm của văn bản, lấy ví dụ cụ thể minh hoạ 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Ở tiết học về văn bản trước, các em đã biết được khái niệm, đặc điểm, các loại văn bản phân chia theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ vận dụng các kiến thức lí thuyết đó vào làm các bài tập cụ thể. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - GV cho HS đọc đề, xác định kĩ các dạng bài tập cần làm, gọi một số em lên bảng làm bài tập. - Hs đọc bài tập 1. - Hs đọc kĩ đoạn văn. - Chủ đề của đoạn văn là gì? - Phân tích tính thống nhất về chủ đề của đoạn văn? - Hs suy nghĩ trả lời. - Gv nhận xét, chốt. - Phân tích sự phát triển của chủ đề trong đoạn văn. - Có thể đặt tiêu đề cho đoạn văn là gì? - Hs cho ý kiến. - Gv lựa chọn tiêu đề hợp lí nhất. - Hs đọc yêu cầu bài tập 2. - Sắp xếp các câu thành một đoạn văn hoàn chỉnh? - Sua khi đã hoàn thành việc sắp xếp, em hãy đặt nhan đề cho đoạn văn? - Hs trả lời. - Hs hoàn chỉnh bài tập vào vở. - Hs đọc yêu cầu bài tập 3. - Dựa vào câu chủ đề, em hãy cho biết nội dung của văn bản cần viết là gì? - Gv hướng dẫn Hs trình bày những luận cứ. - Hs tự viết đoạn văn vào vở. - Gv kiểm tra. - Đối với HS thường gặp nhất là các loại đơn nào? - Những yêu cầu cụ thể khi viết một lá đơn xin nghỉ học - Trình bày một lá đơn như thế nào? - Hs tự viết vào vở. Gv kiểm tra. * Bài tập 1 a. Tính thống nhất về chủ đề của đoạn văn thể hiện ở: - Câu mở đoạn (câu chủ đề, câu chốt): Giữa cơ thể với môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau. - Các câu khai triển:(Câu 1: vai trò của môi trường đối với cơ thể ; Câu 2: lập luận so sánh; Câu 3: Dẫn chứng thực tế; Câu 4: dẫn chứng thực tế) b. Sự phát triến của chủ đề trong đoạn văn - Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát của cả đoạn. - Các câu khai triển: tập trung hướng về câu chủ đề, cụ thể hoá ý nghĩa cho câu chủ đề. c. Có thể đặt tiêu đề cho đoạn văn là: Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường * Bài tập 2 Các câu có thể được sắp xếp thep hai cách như sau: - Cách 1: Sắp theo thứ tự: 1-3-5-2-4 + Câu 1: Câu chủ đề bậc 1 + Câu 2: Câu khai triển bậc 1, đồng thời cũng là câu chủ đề bậc 2, bố sung ý nghĩa cho câu chủ đề bậc 1. + Các câu còn lại khai triển ý - Cách 2: sắp xếp 1-3-4-5-2 * Bài tập 3. - Câu chủ đề: Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại nghiêm trọng. - Các luận cứ: + Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá, khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra lũ lụt, hạn hán kéo dài. + Các sông suối ngày càng bị ô nhiễm. + Rác thải, chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lí. + Các loại thuốc trừ sâu sử dụng không theo quy định đảm bảo an toàn cho môi trường... - Tiểu kết: Thực trạng trên làm cho nạn ô nhiễm môi trường sống đang ở mức báo động. - Tiêu đề: Môi trường sống kêu cứu. * Bài tập 4 - Những yêu cầu khi viết một lá đơn: + Quốc hiệu, tiêu ngữ + Tên đơn + Địa điểm viết đơn, ngày viết đơn + Địa chỉ gửi, người gửi + Họ tên, địa chỉ, tuổi, nơi công tác của người viết đơn + Lí do viết đơn + Nội dung đơn: yêu cầu, đề nghị, nguyện vọng + Cam đoan và lời cảm ơn + Kí tên; xác nhận và đóng dấu của cơ quan (nếu cần thiết) - Yêu cầu cách trình bày: + Tên đơn phải viết chữ in hoặc chứ hoa cỡ lớn. + Quốc hiệu, tiêu ngữ viết giữa trang giấy, cách quãng tên đơn ít nhất 1 dòng. + Lời văn phải ngắn gọn, dễ hiểu, lí do phải trung thực, đề nghị phải phù hợp với thực tế. - Hướng dẫn HS viết một lá đơn xin nghỉ học hoàn chỉnh. 4/ Củng cố Những vấn đề cần lưu ý khi tạo lập văn bản. 5/ Dặn dò - Xem lại các bài tập đã làm, làm thêm các bài tập trong sách bài tập. - Hoàn thiện phần bài tập. - Soạn bài: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ + Đọc trước văn bản SGK, trả lời các câu hỏi SGK + Những suy nghĩ của em trước hành động chém Mị Châu của An Dương Vương. + Có phải Mị Châu đã tiếp tay cho giặc không? ------------------------------------—|–---------------------------------------- Ngày soạn : 20/08/2012 Tiết 11+12+TC7+TC8 TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY (Truyền thuyết) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánh trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. - Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. - Sự kết hợp hài hòa giữa “cốt lõi lịch sử” với tưởng tượng hư cấu nghệ thuật của dân gian. : 2/ Kĩ năng - Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian. - Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. 3/Thái độ Từ bài học, học sinh liên hệ bối cảnh hiện tại của đất nước: vừa hội nhập với thế giới vừa giữ vững an ninh, chủ quyền của đất nước. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên: SGK, SGV; giáo án. 2/ Học sinh: Thực hiện theo lời dặn dò của giáo viên C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ: Phân tích hình ảnh Đăm Săn trong cuộc chiến với tù trưởng Mtao Mxây để làm nổi bật vẻ đẹp của người anh hùng? Ý nghĩa hành động đấu tranh giành lại vợ của Đăm Săn? 3/ Bài mới: * Dẫn nhập: Ca dao cổ Hà Nội có câu: “Ai về qua huyện Đông Anh Ghé thăm phong cảnh Loa Thành, Thục Vương Cổ Loa - Thành ốc khác thường” Trải qua bao năm tháng thăng trầm của lịch sử, vẫn còn đây, sừng sững những dấu tích của một triều đại, của một đoạn sử bi hùng gắn liền với những truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam chúng ta đều thuộc: Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ. Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu rõ hơn về truyền thuyết này. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học *Hoạt động 1: Gv hướng dẫn HS tìm hiểu chung về thể loại, về văn bản. - Đọc phần tiểu dẫn SGK, cho biết những đặc trưng cơ bản của truyền thuyết là gì? - Gv cung cấp cho hs nhận xét của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng:“Những truyền thuyết dân gian thường có một cái lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân qua nhiều thế hệ đã lí tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình thiết tha của mình cùng với thơ và mộng, chắp đôi cánh của sức tưởng tượng và nghệ thuật dân gian làm nên tác phẩm văn hóa mà đời đời con cháu ưa thích.” - Giới thiệu xuất xứ và chia bố cục của tác phẩm? - Gv hướng dẫn hs đọc văn bản. - Hs đọc. - Gv giải nghĩa những từ khó. - Theo em, chúng ta nên phân tích câu chuyện này theo kiểu phân tích chủ đề hay phân tích nhân vật? Vì sao? - Hs thảo luận trả lời. - Gv hướng đến cách phân tích nhân vật. *Hoạt động 2: Gv hướng dẫn Hs đọc - hiểu văn bản - Trong đoạn 1 của truyện em thấy nhà vua An Dương Vương đã làm được những công việc gì? Kết quả ra sao? - Quá trình xây thành của An Dương Vương được miêu tả như thế nào? - Liệt kê các chi tiết thần kì trong việc xây thành, cho biết ý nghĩa của nó? - Xây thành xong, khi Rùa Vàng từ biệt, An Dương Vương đã nói gì với Rùa Vàng? Qua đó, em có suy nghĩ gì về An Dương Vương? - Nhờ đâu mà An Dương Vương thắng được Triệu Đà? Hình ảnh Rùa Vàng với cái vuốt làm lẫy nỏ thần thể hiện cách đánh giá của dân gian như thế nào về nhà vua? Gv dẫn dắt: Do mắc phải nhiều sai lầm nên An Dương Vương không mãi đứng trên đỉnh vinh quang của chiến thắng mà đã gặp phải những thất bại cay đắng... - Vì sao An Dương Vương nhanh chóng thất bại thê thảm khi Triệu Đà cất quân xâm lược lần 2? - Hành động điềm nhiên chơi cờ ung dung và cười “Đà không sợ nỏ thần sao?” nói lên điều gì về nhân vật này? - Bài học nghiêm khắc và muộn màng mà nhà vua rút ra được là gì? - Sáng tạo những chi tiết về Rùa Vàng, Mị Châu, nhà vua tự tay chém đầu con gái mình,... nhân dân muốn biểu lộ thái độ, tình cảm gì với nhân vật lịch sử An Dương Vương và việc mất nước Âu Lạc? - Em có suy nghĩ gì về ý nghĩa của chi tiết An Dương Vương theo Rùa Vàng xuống thủy phủ? So sánh với hình ảnh Thánh Gióng bay về trời, em thấy thế nào? - Hs thảo luận, trả lời. - Gv chốt: An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc theo Rùa Vàng xuống biển. Sự bất tử của An Dương Vương.Lòng kính trọng, biết ơn những công lao to lớn của An Dương Vương của nhân dân ta. So với hình ảnh Thánh Gióng bay về trời, hình ảnh An Dương Vương rẽ nước xuống biển khơi ko rực rỡ, hào hùng bằng. Bởi ông đã để mất nước. Một người, ta phải ngước nhìn ngưỡng vọng. Một người, ta phải cúi xuống thăm thẳm mới thấy " Thái độ công bằng của nhân dân ta. - Em đánh giá như thế nào về chi tiết Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần? - Hs thảo luận, phát biểu. - Tìm những chi tiết biểu lộ sự cả tin, ngây thơ đến mức khờ khạo của Mị Châu? - Gv nhận xét, bổ sung. - Mị Châu có phần nào đáng thương chăng? Vì sao? - Thái độ và tình cảm của nhân dân đối với Mị Châu qua những chi tiết hư cấu tưởng tượng: máu nàng hoá thành ngọc trai, xác nàng hoá thành ngọc thạch? - Người xưa nhắn gửi bài học gì đến thế hệ trẻ qua nhân vật Mị Châu? Gv nêu các ý kiến đánh giá về nhân vật Trọng Thủy cho hs thảo luận: + Trọng Thủy là một tên gián điệp nguy hiểm, một người chồng nặng tình với vợ? + Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết với mâu thuẫn phức tạp: giữa nghĩa vụ và tình cảm, vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân? + Trọng Thủy là một người con bất hiếu, một người chồng lừa dối, một người con rể phản bội- kẻ thù của nhân dân Âu Lạc? - Hs thảo luận, đưa ra ý kiến. - Qua phân tích em hãy đưa ra ý kiến nào khái quát, xác đáng nhất về nhân vật này? - Gv nhận xét, định hướng. - Chi tiết ngọc trai- giếng nước có phải để khẳng định tình yêu chung thủy của Trọng Thủy hay không? Vì sao? * Hoạt động 3. Tổng kết Gv hướng dẫn hs khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của bài học. TC7 + TC8 - Gv yêu cầu Hs đọc bài tập 1/ SGK Tr43. - Hs thảo luận, đưa ra ý kiến. - Đại diện nhóm trả lời. - Gv nhận xét, Hs tự viết vào vở. - Hs đọc bài tập 2. - Em nhận xét gì về cách xử lí đó? Nếu là em, em có xử lí như vậy không? Vì sao? - Theo em đâu là "cốt lõi lịch sử của câu chuyện" và "cốt lõi lịch sử" đó đã được nhân dân thần kì hóa như thế nào? - Hs cho ý kiến. - Gv nhận xét, chốt. - Gv diễn giảng: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy, cho đến tận ngày nay vẫn chiếm được cảm tình của người đọc. Người ta đọc truyện để hiểu về lịch sử, để rút ra những bài học bổ ích cho mình và cho con cháu đời sau. Sức sống của truyền thống An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy còn khơi nguồn cho những cảm hứng thi ca. Các tác giả như Tố Hữu, Trần Đăng Khoa... đều đã có những sáng tác lấy cảm hứng từ tác phẩm này. Ví dụ trong bài thơ "Tâm sự" rút trong tập thơ "Ra trận" của nhà thơ Tố Hữu, có đoạn viết: ... Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu, Trái tim lầm lỡ để trên đầu. Nỏ thần vô ý trao tay giặc, Nên nỗi cơ đồ đắm biểu sâu... - Em hãy sưu tầm thêm một số những dẫn chứng khác. I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Truyền thuyết - Một loại truyện dân gian, kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử, qua đó nhân dân thể hiện nhận thức, quan điểm tình cảm của mình. - Một số đặc điểm nổi bật: + Yếu tố lịch sử và yếu tố tưởng tượng, thần kì hoà quyện + Không chú trọng tính chân thực, chính xác, khách quan của lịch sử, xây dựng được những hình tượng nghệ thuật độc đáo. + Lưu truyền trong không gian, thời gian lịch sử - văn hoá, trong sinh hoạt và lễ hội, trong tâm thức người Việt. 2/ Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ: - Xuất xứ: Trích từ Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam chích quái - Bố cục: 4 phần + An Dương Vương xây thành, chế nỏ và chiến thắng Triệu Đà. + Trọng Thuỷ lấy cắp nỏ thần. + Triệu đà lại phát binh xâm lược Âu Lạc, An Dương Vương thất bại, chém Mị Châu và đi xuống biển. + Kết cục bi thảm của Trọng Thuỷ, hình ảnh ngọc trai - giếng nước. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Nhân vật An Dương Vương a. Chiến công xây thành, chế nỏ, đánh thắng Triệu Đà - Xây thành Cổ Loa: Quá trình xây thành: + Thành đắp đến đâu lại lở đến đó. + Lập đàn cầu đảo bách thần, trai giới. + Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang giúp " xây thành xong trong nửa tháng. -> Quá trình xây thành gian nan, khó nhọc cũng giống như quá trình dựng nước. Nhân dân ngưỡng mộ, ngợi ca việc xây thành nên đã sáng tạo các chi tiết thần kì. - Ý nghĩa của các chi tiết thần kì: + Lí tưởng hóa việc xây thành. + Nét đẹp của truyền thống Việt Nam: cha ông luôn ngầm giúp đỡ con cháu đời sau trong công cuộc dựng nước và giữ nước. - Khi Rùa Vàng từ biệt, An Dương Vương: + Cảm tạ Rùa Vàng. + Băn khoăn“Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống?” " ý thức trách nhiệm cao với đất nước và tinh thần cảnh giác. - An Dương Vương chiến thắng quân xâm lược vì: + Có thành ốc kiên cố. + Có nỏ thần kì diệu trăm phát trăm trúng. + Đặc biệt là có tinh thần cảnh giác cao độ. -> An Dương Vương thành công trong việc xây Loa Thành vì ông kiên trì, quyết tâm, không sợ khó khăn. Hình ảnh sứ Thanh Giang - Rùa Vàng với cái vuốt làm lẫy nỏ thần chính là sự kì ảo hoá sự nghiệp chính nghĩa, phù hợp lòng người của An Dương Vương . b. Sự thất bại của An Dương Vương trong sự nghiệp giữ nước * Nguyên nhân thất bại: - Chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, không nhận ra dã tâm nham hiểm của kẻ thù. - Phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng: - Nhận lời cầu hoà của Triệu Đà. - Nhận lời cầu hôn" cho Trọng Thuỷ ở rể mà ko giám sát, đề phòng. - Lơ là việc phòng thủ đất nước, ham hưởng lạc. - Chủ quan khinh địch. _Nhận xét: Các sai lầm nghiêm trọng, liên tiếp của An Dương Vương chứng tỏ ông đã tự đánh mất chính mình. Ông không còn là một vị vua anh minh, oai hùng như thuở trước nữa. Ông đã quá chủ quan, tự mãn, mất cảnh giác cao độ, không hiểu được kẻ thù, không lo phòng bị nên đã tự chuốc lấy bại vong. * Bài học: Tinh thần cảnh giác với kẻ thù. An Dương Vương chỉ nhận ra khi nghe tiếng thét của Rùa Vàng. - Ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật: + Lòng kính trọng của nhân dân đối với thái độ dũng cảm, kiên quyết đặt nghĩa nước (cái chung) lên trên tình nhà (cái riêng) của An Dương Vương. + Lời giải thích cho lí do mất nước nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước của một dân tộc yêu nước nồng nàn nay lần đầu tiên bị mất nước (Nhân dân ta khẳng định dứt khoát rằng An Dương Vương và dân tộc Việt mất nước không do kém cỏi về tài năng mà bởi kẻ thù quá nham hiểm, dùng thủ đoạn hèn hạ (lợi dụng một người con gái ngây thơ, cả tin) và vô nhân đạo (lợi dụng tình yêu nam nữ). * Rùa Vàng: hiện thân của trí tuệ sáng suốt, là tiếng nói phán quyết mạnh mẽ của cha ông. 2/ Nhân vật Mị Châu - Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước. + Nỏ thần thuộc về tài sản quốc gia, là bí mật quân sự. + Tình yêu, tình cảm vợ chồng (trái tim) không thể đặt lầm chỗ lên trên lí trí, nghĩa vụ với đất nước - Mị Châu cả tin, ngây thơ đến mức khờ khạo: + Mất cảnh giác trước những lời chia tay đầy ẩn ý của Trọng Thủy. + Đánh dấu đường cho Trọng Thủy lần theo. - Có phần đáng thương, đáng cảm thông - Các chi tiết hư cấu: + máu Mị Châu" ngọc trai. + xác Mị Châu" ngọc thạch. " Sự an ủi, chứng thực cho lời khấn nguyện của Mị Châu trước khi bị cha chém. * Bài học - Cần đặt cái chung lên trên cái riêng, đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên quyền lợi của cá nhân, gia đình. + Biết cảm xúc bằng lí trí, suy nghĩ bằng trái tim- giải quyết mối quan hệ giữa lí trí và tình cảm đúng mực. 3/ Nhân vật Trọng Thủy - Cuộc hôn nhân giữa Trọng Thủy- Mị Châu là một cuộc hôn nhân mang mục đích chính trị: - Thời kì đầu " Trọng Thủy đơn thuần đóng vai trò của một tên gián điệp. - Thời gian ở Loa Thành" y không quên nhiêm vụ gián điệp " lợi dụng, lừa gạt được Mị Châu, thực hiện được mục đích. - Có thể trong thời gian chung sống, Trọng Thủy đã nảy sinh tình cảm thực sự với Mị Châu * Nhận xét: - Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết với mâu thuẫn phức tạp: nghĩa vợ îí tình cảm, thủ phạm îí nạn nhân. - Là một tên gián điệp đội lốt con rể-kẻ thù của nhân dân Âu Lạc (thủ phạm). - Là nạn nhân của chính người cha đẻ đầy tham vọng xấu xa. - Chi tiết ngọc trai- giếng nước: + Không khẳng định tình yêu chung thủy của Trọng Thủy- Mị Châu... + Minh oan, chiêu tuyết cho Mị Châu. + Chứng nhận cho mong muốn hóa giải tội lỗi của Trọng Thủy, có thể y đã tìm được sự hóa giải trong tình cảm của Mị Châu nơi thế giới bên kia... + Cho thấy lòng nhân hậu, bao dung của nhân dân ta. III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa "cốt lõi lịch sử" và hư cấu nghệ thuật. - Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc trai - giếng nước). - Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu. 2/ Nội dung Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. IV. CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP * Bài tập 1 - Cả hai cách đánh giá đều phiến diện, hời hợt về nhân vật. Mỗi ý kiến chỉ đúng một nửa. - Thực ra cách đánh giá trong “Trọng Thuỷ chỉ là kẻ gián điệp. Ngay cả việc yêu Mị Châu cũng chỉ là giả dối” hay “ “Giữa Mị Châu và Trọng Thuỷ có tình yêu chung thuỷ và hình ảnh “ngọc trai – giếng nước” đã ca ngợi mối tình đó” đều phiến diện và hời hợt. Đó là những cách đánh giá theo hướng quá tuyệt đối hóa một mặt của vấn đề. - Có thể nêu ý kiến: việc Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần và là người trực tiếp gây ra bi kịch mất nước của Âu Lạc và cái chết của hai cha con An Dương Vương là một điều đáng trách. Tuy nhiên, tình yêu mà Trọng Thủy dành cho Mị Châu cũng là chân thật và sâu nặng. Chính vì vậy đối với nhân vật này, chúng ta thấy vừa đáng thương lại vừa đáng giận. Bài tập 2 Cách xử lí này phù hợp với đạo lí truyền thống của dân tộc ta. đó là sự bao dung đối với những đứa con của dân tộc đã trót có thời lầm lỡ gây tai hoạ cho nhân dân nhưng về sau đã biết hối hận và chịu hình phạt xứng đáng. Lúc sống, đứng trước trách nhiệm với dân, với nước, người cha đã phải tự tay trừng phạt con gái mình, thì ở kiếp sau nên cho cha con nhà vua đoàn tụ bên nhau. Đó là đức nhân hậu của nhân dân ta. Bài tập 3 "Cốt lõi lịch sử" của truyện là việc An Dương Vương xây thành Cổ Loa và sự thực về sự thất bại của Âu Lạc trước sự xâm lược của Triệu Đà. Cái cốt lõi ấy đã được dân gian làm cho sinh động bằng việc thêm vào nhiều sự việc chi tiết thần kì như chuyện xây thành, chế nỏ; chuyện về cái chết của An Dương Vương và của Mị Châu; chi tiết về “ Ngọc trai - giếng nước”…. Chính việc thêm vào truyện các chi tiết thần kì này đã giúp cho câu chuyện thêm hấp dẫn và sinh động. Nó cũng thể hiện một cái nhìn bao dung của nhân dân ta với các nhân vật lịch sử và với tất cả những gì đã xảy ra. Bài tập 4: Hs tự sưu tầm. Gv đọc một số bài tiêu biểu. 4/ Củng cố - Những bài học lịch sử cần rút ra qua truyền thuyết này. - Những đặc sắc nghệ thuật của truyền thuyết này 5/ Dặn dò - Xem lại và nắm vững những nội dung chủ yếu của bài học - Chuẩn bị bài Lập dàn ý bài văn tự sự Đọc và chuẩn bị những nội dung cơ bản của bài học theo những nội dung trình bày trong SGK. Các bài thơ viết về Mị Châu -Trọng Thuỷ MỴ CHÂU Lông ngỗng rơi trắng đường chạy nạn Đến bạc đầu bất quá chỉ trăm năm Những chiếc lông biết tự giấu mình Nên chúng ta dù rất đỗi đau lòng Nước mắt thành mặt trái của lòng tin Vẫn không thể cứu Mị Châu khỏi chết Tình yêu đến cùng đường cùng cái chết Lũ trai biển sẽ thay người nuôi tiếp Nhưng người đẹp dẫu rơi đầu vẫn đẹp Giữa lòng mình viên ngọc của tình yêu Tình yêu bị lừa dối vẫn nguyên vẹn tình yêu Vẫn còn đay pho tượng đá cụt đầu Giá như trên đời còn có một Mị Châu Bởi đầu cụt nên tượng càng rất sống Vừa say đắm yêu thương vừa luôn luôn cảnh giác Cái đầu cụt gợi nhớ dòng máu nóng Không sơ hở chẳng mắc lừa mẹo giặc Hai ngàn năm dưới đá vẫn tuôn trào Một Mị Châu như ta vẫn hằng mơ Anh cũng như em muốn nhắc Mị Châu Thì hẳn Mị Châu không sống đến bây giờ Đời còn giặc xin đừng quên cảnh giác Để chung thuỷ với tình yêu hai ngàn năm có lẻ Nhưng nhắc sao được hai ngàn năm trước Như anh với em dẫu yêu nhau chung thuỷ Nên em ơi ta đành tự nhắc mình Anh Ngọc Nửa phần ân oán nửa phần thương Vuốt rùa chàng đổi Lông ngỗng thiếp đưa đường Thề nguyền phu phụ Lòng nhi nữ Việc quân vương Duyên nọ tình kia dở dang Trăm năm giọt lệ Ngọc trai giếng nước Nghìn năm khói nhang Tản Đà ------------------------------------—|–----------------------------------------

File đính kèm:

  • doctuan 4.doc
Giáo án liên quan