Giáo án Ngữ văn 6 - Đào Duy Dương, giáo viên trường THCS Thái Thuần

I. Mục tiêu:

Giúp học sinh:

- Hiểu được định nghã sơ lược về truyền thuyết.

- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện.

- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt.

- ý nguyện đoàn kết thống nhất của cộng đồng người Việt.

- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo của truyện.

- Kể được truyện.

II. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Nắm chắc kiến thức về truyền thuyết, thấy được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo đối với văn bản.

- Học sinh: Tập kể diễn cảm truyện “ Con rồng cháu tiên ”

III. Lên lớp:

1. ổn định tổ chức:

Kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ:

Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh.

 

doc21 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Đào Duy Dương, giáo viên trường THCS Thái Thuần, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1: Bài 1 - Tiết 1: Con rồng cháu tiên Ngày soạn / / Ngày dạy / / I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Hiểu được định nghã sơ lược về truyền thuyết. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện. - Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt. - ý nguyện đoàn kết thống nhất của cộng đồng người Việt. - Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo của truyện. - Kể được truyện. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nắm chắc kiến thức về truyền thuyết, thấy được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo đối với văn bản. - Học sinh: Tập kể diễn cảm truyện “ Con rồng cháu tiên ” III. Lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh. 3. Bài mới: Truyền thuyết là một thể loại tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam, được nhân dân ta bao đời ưa thích. Truyện: “ Con rồng cháu tiên “ là một truyền thuyết tiêu biểu, mở đường cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các Vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Nội dung, ý nghĩa của truyện là gì?Truyện đã dùng những hình thức nghệ thuật nào? Tiết học này thầy trò chúng ta sẽ trả lời câu hỏi này. Hoạt động dạy Hoạt động học I. Đọc hiểu chú thích ? Văn bản “ Con rồng cháu tiên“ là một truyền thuyết. Dựa vào chú thích * trong SGK, em hãy nêu hiểu biết của mình về truyền thuyết? GV: Cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử trong truyền thuyết chỉ là cái nền, cái phông cho các tác phẩm. Vì vậy truyền thuyết không phải là lịch sử. ? Đây là một truyền thuyết nhằm giải thích, suytôn giống nòi người Việt. Theo em văn bản này cần đọc với giọng điệu như thế nào? ? Em hãy đọc văn bản theo yêu cầu đó? GV : Các em cần chú ý các chú thích 1, 2, 3, 5,7. II. Đọc - Hiểu văn bản : 1. Đọc - hiểu cấu trúc văn bản : ? Truyền thuyết “Con rồng cháu tiên” có những nhân vật nào? ? Văn bản này có thể chia làm mấy đoạn? Em hãy nêu nội dung chính của từng đoạn? ? Bức tranh trong SGK vẽ cảnh gì? Nó tương ứng với đoạn nào trong văn bản? ? Các văn bản truyền thuyết thường chứa đựng nhiều yếu tố kì ảo. Em hiểu yếu tố kì ảo đó như thế nào? GV: Đó là yếu tố đặc sắc của các truyện dân gian như thần thoại, cổ tích…….Do trí tưởng tượng của người xưa thêu dệt, quan niệm mọi vấn đề đều có linh hồn. 2. Đọc - Hiểu nội dung văn bản: a. Giải thích cội nguồn của dân tộc Việt Nam. ? Em hãy đọc đoạn 1 của văn bản? ? Trong trí tưởng tượng của người xưa, Lạc Long Quân hiện lên với những đặc điểm nào về nòi giống, hình dạng ? ? Lạc Long Quân đã giúp dân những việc gì ? ? Em hiểu thế nào là Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh ? GV : Đây toàn là những con yêu quái đáng sợ đã được Lạc Long Quân tiêu diệt. ? Theo em sự phi thường ấy biểu hiện của một vẻ đẹp ntn ? ? Âu cơ cũng có những vẻ đẹp lớn lao, kì lạ. Em hãy tìm những chi tiết nói về nòi giống, nhan sắc và đức hạnh của Âu cơ ? ? Những điểm đáng quý đó của Âu Cơ biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào ? ? Em có nhận xét gì về nguồn gốc của Lạc Long Quân và Âu Cơ ? ? Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ có gì đặc biệt ? ? So sánh với việc kết duyên thường thấy của người Việt xưa. Em có nhận xét gì về cuộc kết duyên này ? GV : Lạc Long Quân kết duyên với Âu Cơ có nghĩa là những vẻ đẹp cao quý của thần tiên được hoà hợp. ? Theo em, qua mối nhân duyên này, con người đã nghĩ gì về nòi giống dân tộc ? ? Tình cảm, thái độ nào đã được người xưa thể hiện qua sự việc này ? GV : Gọi HS đọc đoạn 2 của văn bản ? ? Chuyện sinh nở của Âu Cơ diễn ra như thế nào ? ? Căn cứ vào nòi giống của Lạc Long Quân và Âu Cơ, Em hãy cho biết việc sinh ra một cái bọc một trăm trứng có hợp lí không ? GV : Đây là một chi tiết lạ, mang tính chất hoang đường nhưng rất thực tế và giàu ý nghĩa. ? Bọc trăm trứng nở ra trăm người con. Vậy trăm người con đó đại diện cho ai ? ? Chi tiết này có ý nghĩa gì ? ? Từ chi tiết này em hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ Đồng bào GV : Bác Hồ nói : Đồng bào có nghĩa là cùng bào thai, mọi người trên đất nước ta đều có chung nguồn gốc, cái nòi giống ta thật cao quý, thiêng liêng. Vì vậy mòi người phải đoàn kết giúp đỡ nhau. b. Ước nguyện muôn đời của dân tộc Việt Nam. GV : Theo dõi đoạn văn bản : Thế rồi một hôm........ Lên đường .  ? Cuộc sống hạnh phúc giữa Lạc Long Quân và Âu Cơ đang diễn ra nhưng tại sao họ phải chia tay ? ? Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia con để là gì? ? Qua việc chia con của LLQ và ÂC người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì ? ? Khi chia tay LLQ đã căn dặn các con mình câu nói ntn ? Em hãy tìm câu nói đó ? ? Lời dẫn đó của LLQ đã phản ánh ý nguyện gì ? ? Em hãy đọc đoạn còn lại của văn bản ? ? Trong số các con của LLQ và ÂC ai là người đầu tiên làm vua, hiệu là Hùng Vương. ? Nhà nước đầu tiên của nước ta có tên là gì ?Triều đình có tổ chức như thế nào ? GV : Văn Lang có nghĩa là đất nước tươi đẹp, sáng ngời, có văn hoá ( Văn ), đất nước có những người đàn ông, các chàng trai khoẻ mạnh, giàu có ( Lang ) 3. Đọc – Hiểu ý nghĩa văn bản. GV : Cho HS thảo luận nhóm. ? Qua truyêng thuyết : Con rồng cháu tiên em hiểu gì về dân tộc ta ? - Về nguồn gốc - Về tinh thần dân tộc ? Truyền thuyết đã phản ánh sự thật lịch sử nào trong quá khứ của nước ta ? ? Truyền thuyết : Con rồng cháu tiên đã bồi đắp cho em những tình cảm nào ? GV : Gọi 1 – 2 HS đọc ghi nhớ trong SGK ? IV. Luyện tập : ? Kể tên những truyện của các nhân tộc khác - Là loại truyện dân gian truyền miệng, kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử, thời đại, quá khứ. - Thường có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo. - Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân vật đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. - HS nghe. - Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì, tưởng tượng, thể hiện hai lời đối thoại. - 2 - 3 học sinh đọc . - HS nghe. - Lạc Long Quân, Âu Cơ và các con. - Chia làm 3 đoạn. + Đoạn 1 : Từ đầu đến Long trang ( Lạc Long Quân kết hôn với Âu cơ ) + Đoạn 2 : Tiếp - Lên đường. ( Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu cơ ). + Đoạn 3: Phần còn lại ( Sự trưởng thành của các con ). - Vẽ cảnh Lạc Long Quân, Âu cơ và các con chia tay. Tương ứng với đoạn 2 của văn bản. - Là các chi tiết tưởng tượng không có thật, rất phi thường. - Nguồn gốc: Thuộc nòi Rồng, con trai thần Long nữ. - Hình dáng: Mình rồng, sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ - Diệt trừ Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh. - Dạy dân cách trồng trọt, chăn nôI và cách ăn ở. - Ngư tinh: Cá sống lâu thành yêu quái. - Hồ tinh: Cáo sống lâu thành yêu quáI 9 đuôi. - Mộc tinh: Rễ cây chiên đàn sống lâu cao hàng nghìn trượng. - Vẻ đẹp cao quý của bậc anh hùng. - Nguồn gốc: Thuộc dòng họ Thần Nông. - Nhan sắc: Xinh đẹp tuyệt trần. - Đức hạnh: Yêu thiên nhiên. - Vẻ đẹp cao quý của người phụ nữ. - Có nòi giống cao quý, thiêng liêng. - Hò gặp nhau, đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng. - Đây là cuộc hôn nhân tiến bộ, thể hiện khát vọng tự do yêu đương từ thời xưa. - Có nòi giống cao quý, thiêng liêng từ Lạc Long Quân và Âu Cơ. - Lòng tôn kính, tự hào về dân tộc, nòi giống. - Sinh ra một cái bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra trăm con đều hồng hào đẹp đẽ. - Có hợp lí vì nó bắt nguồn từ thực tế Rồng , Rắn thuộc loài bò sát đều đẻ trứng. - Đại diện cho dân tộc Việt Nam. - Giải thích mọi người trên đất nước đều là anh em ruột thịt do cùng mẹ sinh ra nên phải sống tốt với nhau. - Cùng một bào thai, cùng nguồn gốc. - Nguyên nhân: Rồng quên sống ở dưới nước, Tiên quen sống ở trên cao vì vậy xa nhau là điều không tranh khỏi. - 50 người con theo cha xuống biển, 50 người con theo cha lên núi chia nhau cai quản các phương. - Phát triển dân tộc, mở mang bờ cõi, giữ vững đất đai về hai hướng: Rừng và Biển. - Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn. - ý nguyện đoàn kết, giúp đỡ nhau, gắn bó lâu bền của một dân tộc Việt Nam. - Người con trưởng theo ÂC được tôn lên làm vua, đóng đô ở Phong Châu. - Nhà nước Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, cha truyền con nối. - Nguồn gốc: Dân tộc ta có nguồn gốc thiêng liêng, cao quý. - Tinh thần đoàn kết, thống nhất. - Thời đại các vua Hùng. Đền thờ vua Hùng ở Phong Châu và ngày giỗ tổ vào ngày 10/3 âm lịch hàng năm. - Tự hào dân tộc, yêu quý truyền thống dân tộc, đoàn kết thân ái với mọi người. - Quả trứng to nở ra con người: Quả bầu mẹ ( Khơ mú ) 4. Củng cố – Dặn dò: ? Gọi học sinh đọc lại phần ghi nhớ? - Các em về học thuộc ghi nhớ trong SGK và soạn trước bài: Bánh chưng bánh giầy. Tiết 2: Bánh chưng – bánh giầy Ngày soạn / / Ngày dạy / / I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết. - Giải thích được nguồn gốc của: “ Bánh chưng – Bánh giầy ”. - Đề cao tháI độ lao động của người dân. - Hiểu được vai trò của các chi tiết tưởng tượng, kì ảo trong truyện. - Kể được truyện. II. Chuẩn bị: - GV: nắm vững nội dung, ý nghĩa của văn bản cùng các vai trò của những chi tiếttưởng tượng, kì ảo. - HS: Trả lời các câu hỏi trong SGK, tập kể chuyện diễn cảm. III. Lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: ? Trong truyện: “ Con rồng cháu tiên ” em thích nhất chi tiết tưởng tượng, kì ảo nào? Vì sao em thích? ? Em hãy nêu ngắn gọn ý nghĩa của truyền thuyết: “ Con rồng cháu tiên ”? 3. Bài mới: Mỗi khi tết đến, xuân về, gia đình đình các em thường cúng ông bà tổ tiên những lễ vật gì? Ngày nay khi cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc hơn thì tục lệ gói bánh chưng, bánh giầy vẫn không thể mất đi và trở thành truyền thống của dân tộc. Vậy các em có biết hai thứ đó bắt nguồn từ đâu không? Qua bài học này chúng ta sẽ trả lời được câu hỏi đó. Hoạt động dạy Hoạt động học I. Đọc – Hiểu chú thích văn bản ? Em hãy đọc các chú thích trong SGK trang 11, 12 . GV: Cần chú ý các chú thích 1, 2, 8, 9, 13, 14. ? Đây là truyền thuyết nhằm giải thích nguồn gốc sự vật. Theo em cần đọc văn bản với giọng điệu ntn? ? Yêu cầu HS đọc văn bản. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc hiểu cấu trúc văn bản: ? Theo em có thể chia văn bản thành mấy đoạn? Nội dung của từng đoạn là gì? ? Truyền thuyết này có bao nhiêu nhân vật? Đó là những nhân vật nào? ? Ai là nhân vật chính trong truyện? Vì sao? 2. Đọc hiểu nội dung văn bản: a. Vua Hùng chọn người nối ngôi: ? Em hãy đọc đoạn 1 của văn bản? ? Hùng Vương chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? ? Khi chọn người nối ngôi, nhà vua đã đề ra tiêu chuẩn của người sẽ thay mình. Đó là tiêu chuẩn gì? ? Để chọn được vị vua anh minh trong số 20 hoàng tử, Vua Hùng đã có hình thức chọn như thế nào? ? Em có nhận xét gì về: - ý định truyền ngôi? - Hình thức chọn của Hùng Vương? ? Theo em “ ý ” có nghĩa là gì? để đoán được ý của vua có dễ hay không? GV: Điều nhà vua đưa ra mang tính chất như một câu đố để thử tài. Vậy để xem các hoàng tử sẽ giải câu đố ntn? Các em chuyển sang phần b. b. Cuộc đua tài dâng lễ vật: GV: Yêu cầu HS đọc đoạn 2 của văn bản. ? Để có được ngôi báu về mình các Lang đã làm những việc gì để làm vừa ý vua cha? ? Em có suy nghĩ gì về việc làm của các Lang? ? Lang Liêu tuy cũng là Lang nhưng khác các Lang ở điểm nào? ? Hoàn cảnh của Lang Liêu gần gũi với ai? ? Trong khi mòi người nô nức đi tìm những sơn hào, hải vị, còn Lang Liêu tâm trạng lúc này ra sao? ? Vì sao Lang Liêu lại buồn? ? Rồi một việc thần kỳ đã xảy ra đó là việc gì? ? Trong số các con vua vì sao chỉ có Lang Liêu được thần giúp? ? Em hãy đọc những lời thần mách bảo Lang Liêu? ? Em có nhận xét gì về cách giúp đỡ của thần? GV: Điều thú vị ở đây là thần không làm hộ, cũng không chỉ ra cách làm mà chỉ mách bảo, gợi ý. ? Từ nguyên liệu là lúa, gạo Lang Liêu đã sáng tạo ra thứ bánh ngon rất độc đáo điều này chứng tỏ chàng là người như thế nào? ? Vị thần xuất hiện trong truyện là đại diện cho hình ảnh của ai? GV: Suy nghĩ của thần chính là của người dân. Ai có thể suy nghĩ về lúa gạo sâu sắc trân trọng hạt gạo của trời đất cũng như kết quả mồ hôi công sức của con người như nhân dân. c. Kết quả cuộc thi tài: ? Những lễ vật của các Lang có làm vừa ý vua cha không? Vì sao? ? Đến mâm cỗ của Lang Liêu vua dừng lại lâu vừa ăn, vừa nghĩ ? Vì sao vậy? ? Vì sao chiếc bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế lễ trời đất và tiên vương? ? Kết thúc truyện đã lý giải truyền thống, phong tục gì của nhân dân ta trong ngày tết? III. Đọc - Hiểu ý nghĩa văn bản: ? Theo em truyền thuyết: “ Bánh chưng - Bánh giầy ” có ý nghĩa gì? ? Chi tiết nào trong truyện mang màu sắc cổ tích? GV: yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK. IV. Luyện tập: GV: Cho HS thảo luận nhóm: ? ý nghĩa của phong tục nhân dân ta ngày tết là bánh? - 2 - 3 HS đọc - Giọng chậm rãi, tình cảm, giọng âm vang lắng đọng của thần, giọn Vua Hùng đĩnh đạc chắc khoẻ. - Chia làm 3 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu – “ Chứng giám ” ( Vua Hùng chọn người nối ngôi ) + Đoạn 2: Tiếp – “ Hình tròn ” ( Cuộc thi tài của các Lang ). + Đoạn 3: Phần còn lại ( kết quả cuộc thi tài ). - Có các nhân vật: Vua Hùng, Lang Liêu, Vị Thần, Các lang. - Nhân vật chính là Lang Liêu. Vì xuất hịên nhiều mang nội dung, ý nghĩa của truyện. - Vua đã già. - Đất nước đã thanh bình. - Các con đông - Nối được trí vua. - Trong số đó không nhất thiết là con trưởng. - Nhân ngày lễ tiên vương, các Lang dâng lễ vật sao cho vừa ý vua cha. - ý định: Không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi trước, chú trọng người tài hơn là con trưởng. - Chọn lễ tiên vương là rất có ý nghĩa bởi nó đề cao phong tục thờ cúng tổ tiên, trời đất là mạch nối để truyện phát triển. - ý: có nghĩa là những suy nghĩ trong đầu óc con người vì vậy không dễ đoán. - Thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon. - Các Lang đã suy nghĩ theo kiểu thông thường, hạn hẹp cho rằng ai chẳng vừa ý, vui lòng với vật quý hiếm. - Khác: Mồ côi mẹ. + Nghèo. + Thật thà. + Chăm việc đồng áng. - Với người nông dân, với số phận của các nhân vật mồ côi trong truyện cổ tích. - Lang Liêu rất buồn - Vì khó có thể kiếm được lễ vật như anh em, không là tròn chữ hiếu đối với vua cha. - Lang Liêu được thần chỉ bảo cách làm bánh. - Vì: Chàng là người thiệt thòi + Gần gũi với dân. + Là người hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần. - HS đọc. - Chỉ bảo nguyên liệu làm bánh, không bảo cách làm. - Lang Liêu là người thông minh, sáng tạo, khéo tay. - Của người dân gốc việt. - Không, vì những thứ đó không lạ so với vua. - Vì nó vừa lạ, vừa quen. Không có gì sang trọng lại có vẻ rất thông thường. - Vì có ý nghĩa thực tế ( Quý trọng hạt gạo do con người làm ra ). - Có ý nghĩa sâu xa tượng trưng. - Hợp với ý vua. - Tục làm bánh chưng – bánh giầy. - Giải thích nguồn gốc của Bánh chưng - Bánh giầy. - Đề cao nghề nông, tục thờ cúng tổ tiên. - Quan niệm duy vật thô sơ trời tròn đất vuông. - Hình ảnh vị thần. - Đề cao nghề nông. - Đề cao tục thờ cúng tổ tiên. 4. Củng cố – Dặn dò: ? Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện. - Các em về học thuộc ghi nhơ và soạn trước bài: “ Thánh Gióng ”. Tiết 3: Từ và cấu tạo từ tiếng vịêt Ngày soạn / / Ngày dạy / / I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo của từ Tiếng Việt, cụ thể là; + Khái niệm về từ. + Đơn vị cấu tạo từ. + Các kiểu cấu tạo từ. II. Chuẩn bị: - GV: Nắm chắc các kiến thức liên quan đến từ: Khái niệm về từ, đơn vị cấu tạo từ, các kiểu cấu tạo từ, ranh giới giữa từ ghép và cụm từ. GV dự kiến dạy – học tích hợp: Vưn bản: “ Con rồng cháu tiên ”, “ Bánh chưng – Bánh giầy ”. - HS: Nhớ lại các kiến thức về từ đã học ở tiểu học. III. Lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: ? Theo em truyện “ Bánh chưng - Bánh giầy ” có ý nghĩa gì ? 3. Bài mới: ở bậc Tiểu học, các em đã được học về từ và cấu tạo từ Tiếng Việt ở dạng sơ lược. Để hiểu rõ hơn về cấu tạo cũng như khái niệm của từ, hôm nay thầy trò ta sẽ cùng nhau tìm hiểu vấn đề này. Hoạt động dạy Hoạt động học I. Từ là gì ? GV: Em hãy đọc đoạn văn in nghiêng trong SGK trang 13 ( GV treo bảng phụ ) ? Câu văn đó thuộc văn bản nào em đã học ? ? Em hãy cho biết câu văn đó gồm mấy từ ? ? Dựa vào dấu hiệu nào mà em biết được điều đó ? GV: Chín từ ấy kết hợp với nhau để tạo nên một đơn vị trong văn bản: “ Con rồng cháu tiên ”. ? Đơn vị trong văn bản ấy là gì ? GV: Như vậy từ là đơn vị tạo nên câu. Em hãy đọc ghi nhớ trong SGK trang 13. * Bài tập nhanh: ( GV treo bảng phụ ). Chọn các từ thích hợp để đặt thành câu: - Nhà, phố, phường, làng, em, cạnh, sông, nằm, Hồng, Lam, Đà, phong cảnh, vô cùng rất, tươi, đẹp, cảnh vật. ?Trong câu trên, các từ: “ trồng trọt ”, “ Chăn nuôi ”, “ ăn ở ” có gì khác về cấu tạo so với các từ còn lại ? ? Vậy tiếng là gì ? ? Khi nào một tiếng được coi là một từ ? GV: Tiếng là đơn vị tạo nên từ. * Bài tập nhanh: Hãy xác định số lượng từ, số lượng tiếng của các từ trong câu sau: - Em đi xem vô tuyến truyền hình tại câu lạc bộ nhà máy. II. Từ đơn và từ phức: Gọi HS đọc câu in nghiêng trong SGK. ? Câu văn đó thuộc văn bản nào ? ? Em hãy chỉ ra các từ 1 tiếng và 2 tiếng trong câu ? ? ở bậc Tiểu học, các em đã học từ một tiếng gọi là từ gì? GV: Những từ có 2 tiếng trở nên gọi là từ Phức. Từ Phức gồm có 2 loại: Từ ghép và từ láy. ? Trong 2 từ phức: “ Trồng trọt ”, “ Chăn nuôi ” từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy ? ? Vậy từ láy và từ ghép có gì giống nhau ? ? Vậy thế nào là từ ghép ? Thế nào là từ láy ? ? Em hãy điền các từ trong câu vào bảng phân loại SGK trang 13 ? GV: Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ trang 14 SGK. * Bài tập nhanh. Tìm 5 từ chỉ có một tiếng, 5 từ gồm 2 tiếng trở lên ? Trong 5 từ hai tiếng đã tìm được, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy ? III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1. 2. Bài tập 2: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2. 3. Bài tập 3và bài tập 4. HS về nhà làm 4. bài tập 5: Trò chơi tìm nhanh các từ láy: * Tổ 1: Tả tiếng cười. * Tổ 2: Tả tiếng nói. * Tổ3: Tả dáng điệu. * Tổ 4: Tả tiếng gió thổi, nước chảy. - Văn bản: “ Con rồng cháu tiên”. - Gồm 9 từ. - Dựa vào các dấu hiệu gạch chéo ( / ). - Đơn vị trong văn bản ấy là câu. - Làng em nằm cạnh sông Hồng, phong cảnh rất tơi đẹp. - Khác nhau về số tiếng, có từ chỉ có một tiếng, có từ gồm 2 tiếng. - Là đơn vị cấu tạo nên từ. - Khi một tiếng có thể trực tiếp tạo nên câu. - Câu trên gồm 8 từ: + Từ có 1 tiếng: Em, đi, xem, tại. + Từ có 2 tiếng: Nhà máy. + Từ có 3 tiếng: Câu lạc bộ. + Từ có 4 tiếng: Vô tuyến truyền hình. - Văn bản: “ Bánh chưng - bánh giầy ”. - Từ 1 tiếng: Từ, đấy, nước, ta, chăm nghề, và, có, tục, ngày, tết, làm. - Từ 2 tiếng: Trồng trọt, chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy. - Từ đơn. - Từ ghép: Chăn nuôi. - Từ láy: trồng trọt. - Giống: Đều gồm 2 tiếng. - Khác: Quan hệ về nghĩa (Từ ghép ). Quan hệ về láy âm ( Từ láy ). - Từ ghép: Những từ phức có quan hệ với nhau về nghĩa. - Từ láy: Những từ phức có quan hệ láy âm. Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, tết, làm….. Từ phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy Từ láy Tồng trọt - HS tự bộc lộ a. Các từ “ Nguồn gốc”, “ Con cháu ” thuộc kiểu cấu tạo từ: Từ ghép. b. Những từ đồng nghĩa với từ “ Nguồn gốc ”: Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống……. c. Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Con cháu, anh chị, ông bà, cha mẹ, cô dì, chú bác…….. - Quy tắc 1: Theo giới tính ( Nam trước, nữ sau ): Ông bà, cha mẹ, cậu mợ, chú thím, chồng vợ….. - Quy tắc 2: Theo tôn ti, trật tự ( Bậc trên trước, bậc dưới sau ): Ông cháu, bà cháu, cha con, mẹ con, anh em…… - Ha ha, khanh khách, hi hí, hố hố, khúc khích, toe toét…… - ồm ồm, khàn khàn, lè nhè, ông ổng, léo nhéo, oang oang……. - Lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, khệnh khạng, lắc lư……. - Vi vu, ào ào, lao xao, tí tách, róc rách, rì rào…….. 4. Củng cố – Dặn dò: ? Gọi HS nhắc lại cấu tạo của từ. - Về nhà các em học thuộc ghi nhớ trong SGK, làm bài tập 3, 4 và chuẩn bị bài: “ Từ mượn ”. Tiết 4: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt Ngày soạn / / Ngày dạy / / I. Mục tiêu: Giúp HS nắm được: - Hình thành sơ bộ các khái niệm: + Văn bản. + Mục đích giao tiếp. + Phương thức biểu đạt. II. Chuẩn bị: - GV: Tìm hiểu kĩ các kháI niệm, soạn bài, nghiên cứu tài liệu. - HS: Học bài, chuẩn bị bài ở nhà. III. Lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: ? Trình bày thế nào là cấu tạo từ? Từ đơn và từ ghép giống và khác nhau ntn ? 3. Bài mới: Hôm nay, chúng ta sẽ học về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt. Đây là tiết học mở đầu cho toàn bộ chương trình tập làm văn ở trường THCS có nhiệm vụ giới thiệu chung về văn bản, các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. Tuy vậy, đây không phải là bài lí thuyết hoàn toàn vì vậy các em cần huy động vốn hiểu biết sẵn có để đưa vào hệ thống cá kiểu văn bản đã học. Hoạt động dạy Hoạt động học I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt. 1. Văn bản và mục đích giao tiếp: ? Khi có một tư tưởng, tình cảm hay nguyện vọng: Ví dụ: - Muốn khuyên bạn không nên quay cóp bài. - Muốn nghỉ học khi em bị ốm. Để biểu đạt được điều đó, em sẽ làm gì ? GV: Người ta gọi hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn ngữ như vậy là giao tiếp. ? Em hãy nói một câu để khuyên bạn hoặc một câu để xin phép được nghỉ học? ? Cũng là xin được nghỉ học. Em hãy so sánh giữa một tờ đơn với câu nói trên ? ? Vậy khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm một cách đầy đủ, trọn vẹn em phải làm ntn ? ? Vấn đề xuyên suốt chủ yếu của là đơn xin nghỉ học là gì ? GV: Người ta gọi chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc…..thực hiện mục đích giao tiếp là văn bản. ? Em hãy cho biết văn bản là gì ? ? Em hãy đọc ghi nhớ 2 trong SGK trang 17. ? Em hãy đọc câu ca dao trong SGK trang 16. ? Câu ca dao này sáng tác ra để làm gì ? ? Câu ca dao đó muốn khuyên mọi người vấn đề gì ? ? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau về luật thơ và vần như thế nào ? ? Câu 8 có tác dụng ntn so với câu 6? ? Câu ca dao đó đã biểu đạt một ý chọn vẹn chưa? ? Có chủ đề thống nhất, liên kiết, mạch lạc, có mục đích giao tiếp. Vậy câu ca dao đó có thể coi là một văn bản chưa ? ? Lời phát biểu của cô hiệu trưởng trong trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không ? Vì sao ? ? Bức thư em viết cho người khác có là một văn bản không ? ? Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đố, thiếp mời…..có phải đều là văn bản không ? 2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản. GV: Mục đích giao tiếp là cái đích cần đạt đến trong giao tiếp. Đó là mời trong giao tiếp, cảm ơn trong lời cảm ơn. Để đạt được mục đích đó sẽ sử dụng các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp. ? Trong SGK trang 16 có nêu 6 kiểu văn bản, phương thức biểu đạt. Em hãy kể tên 6 kiểu văn bản đó ? ? Các kiểu văn bản đó có mục đích giao tiếp là gì ? GV: Như vậy các em cần nhớ có 6 kiểu văn bản và mục đích giao tiếp tương ứng của nó. * Em hãy đọc câu hỏi trong bài tập trang 17. ? Muốn xin phép sử dụng sân vận động của xã em phải làm gì ? ? Đơn xin phép thuộc kiểu văn bản nào ? ? Các tình huống giao tiếp sau em hãy chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp: - Tường thuật diễn biến trận bóng đá. - Tả lại những pha bóng đẹp. - Giới thiệu quá trình và thành tích. - Bày tỏ lòng yêu bóng đá. - Bày tỏ ý kiến, bóng đá là môn thể thao tốn kém. III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Yêu cầu học sinh đọc yêu cầu bài tập 1? 2. Bài tập 2: Yêu cầu hs đọc yêu cầu bài tập 2 - Sẽ nói hay viết cho người ta biết. - Bạn nên chăm học, đừng quay cóp nữa. - Thưa cô, cho em được nghỉ học. - Tờ đơn có sự biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn hơn. - Tạo lập văn bản - Xin được nghỉ học - Có chủ đề thống nhất - Có liên kết mạch lạc. - Thể hiện mục đích giao tiếp. - Khuyên nhủ - Giữ chí cho bền. - Vần: + Câu 6 “ Bền”. + Câu 8 “ Nền ”. - Nói rõ ý cho câu trước. “ Giữ chí cho bền ” tức là không giao động khi người khác thay đổi chí hướng. - Biểu đạt 1 ý chọn vẹn. - Là một văn bản. - Là văn bản nói. Vì: + Chủ đề: Nêu thành tích năm qua, nhiệm vụ năm học mới. Kêu gọi, cổ vũ GV, HS hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. + Chủ đề tạo thành mạch lạc của văn bản, có hình thức liên kết với nhau. - Có. Là một văn bản viết vì: Có thể thức, có chủ đề thống nhất xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư. - Là văn b

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van lop 6 tuan 1.doc
Giáo án liên quan