– Hiểu định nghĩa sơ lược về truyền thuyết
– Hiểu nội dung ý nghĩa của truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”
– Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện
– Kể được chuyện
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định:
2. Bài mới:
Giới thiệu: “Con Rồng, cháu Tiên” là một truyền thuyết mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại Hùng Vương và truyền thuyết Việt Nam nói chung. Vậy truyền thuyết là gì? Nội dung ý nghĩa truyện “Con Rồng, cháu Tiên” là gì? Truyện đã sử dụng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao bao đời nay, nhân dân ta rất đỗi tự hào và yêu thích câu chuyện này?
Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi ấy!
158 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Giáo viên: Huỳnh Văn Tấn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KỲ I
Tuần 1
Tiết 1: Con Rồng, cháu Tiên
Tiết 2: Bánh chưng, bánh giầy
Tiết 3: Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt
Tiết 4: Giao tiếp, văn bản
và phương thức biểu đạt
Tiết 1: CON RỒNG, CHÁU TIÊN
(Truyền thuyết)
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Hiểu định nghĩa sơ lược về truyền thuyết
– Hiểu nội dung ý nghĩa của truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”
– Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện
– Kể được chuyện
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định:
2. Bài mới:
Giới thiệu: “Con Rồng, cháu Tiên” là một truyền thuyết mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại Hùng Vương và truyền thuyết Việt Nam nói chung. Vậy truyền thuyết là gì? Nội dung ý nghĩa truyện “Con Rồng, cháu Tiên” là gì? Truyện đã sử dụng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao bao đời nay, nhân dân ta rất đỗi tự hào và yêu thích câu chuyện này?
Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi ấy!
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG
GHI BẢNG
[ Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích (*), chú ý cần nắm được những nội dung quan trọng sau:
– Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử
– Thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo
– Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân...
I. Khái niệm về truyền thuyết:
Học SGK / 7
[ Hoạt động 2: GV cho HS đọc văn bản
Yêu cầu 3 HS đọc theo 3 đoạn như sau:
Đoạn 1: Từ đầu ... Long Trang
Đoạn 2: Tiếp ... lên đường.
Đoạn 3: Còn lại
® Sau khi HS đọc xong từng đoạn, GV cho cả lớp nhận xét và góp ý.
II. Tìm hiểu văn bản:
[ Hoạt động 3: Hướng dẫn HS trả lời, thảo luận các câu hỏi trong phần Đọc – Hiểu:
1. Hãy tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kỳ lạ, lớn lao và đẹp đẽ về nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ?
a) Những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện:
– Họ đều là thần: Lạc Long Quân là thần Rồng sống dưới nước; Âu Cơ là dòng Tiên thuộc họ Thần Nông sống trên núi.
– Lạc Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ; Âu Cơ thì xinh đẹp tuyệt trần.
– Lạc Long Quân giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
– Lạc Long Quân và Âu Cơ đều là thần
2. Việc kết duyên của 2 người và chuyện Âu Cơ sinh nở có gì khác lạ?
– Người dưới nước, kẻ ở núi cao, thuộc 2 dòng khác nhau lại kết duyên chồng vợ.
® 2 người lại kết duyên chồng vợ
– Âu Cơ sinh ra cái bọc 100 trứng, nở thành 100 con trai. Đàn con không cần bú mớm mà vẫn lớn lên và khoẻ mạnh như thần.
– Âu Cơ sinh ra một bọc 100 trứng, nở 100 con. Đàn con không cần bú mớm mà vẫn lớn lên và khoẻ mạnh như thần
w Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Và để làm gì? Theo truyện này thì người Việt là con cháu của ai?
– Chia con: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi, chia nhau cai quản các phương.
– Người con trưởng lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang...
® Người Việt Nam là đồng bào của nhau, cùng là con cháu Lạc Long Quân và Âu Cơ.
3. Em hiểu như thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo? Hãy nói rõ vai trò của các chi tiết này trong truyện?
Þ Tưởng tượng kỳ ảo: là những chi tiết không có thật, nhưng được dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định.
Ghi bảng
– Trong truyền thuyết này, các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo có một số ý nghĩa sau đây:
+ Tô đậm tính chất lớn lao, kỳ lạ, đẹp đẽ của nhân vật và sự kiện.
+ Thần kỳ hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên dân tộc mình.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
↳
4. Nêu ý nghĩa của truyện “Con Rồng, cháu Tiên”
(HS thảo luận)
b) Ý nghĩa truyện:
w Giải thích suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng đồng người Việt. Từ bao đời, người Việt luôn tin vào tính chất xác thực về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, giống nòi Tiên Rồng rất đẹp, rất cao quý và linh thiêng của mình.
w Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. Người Việt Nam, dù ở đâu đều cùng chung cội nguồn, đều là con của mẹ Âu Cơ. Vì vậy phải luôn thương yêu đoàn kết.
w Các ý nghĩa trên góp phần vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc.
® GV hướng dẫn HS đọc phần Đọc thêm (ở nhà) để hiểu đầy đủ ý nghĩa trên.
w Giải thích suy tôn nguồn gốc giống nòi.
w Biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta.
w Góp phần vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần cho dân tộc.
[ Hoạt động 4: Hướng dẫn HS thực hiện phần Ghi nhớ ở SGK / 8
– Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ
– GV giải thích thêm: Đây là phần tổng kết, khái quát về đề tài, nghệ thuật và ý nghĩa của truyện.
c) Ghi nhớ: học SGK / 8
[ Hoạt động 5: Hướng dẫn HS luyện tập
– Câu 1/8: Yêu cầu 2 HS trả lời 2 vế, sau đó GV bổ sung (nếu cần) và ghi bảng.
III. Luyện tập:
Câu 1/8:
– Đó là các truyện: Quả trứng to nở ra còng (Mường), Quả bầu mẹ (Khơ mú), ...
– Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trên đất nước.
– Câu 2/8: HS kể lại truyện “Con Rồng, cháu Tiên”, chú ý những yêu cầu:
+ Đúng cốt truyện (đảm bảo những chi tiết cơ bản)
+ Dùng lời văn của cá nhân để kể
+ Kể diễn cảm
4. Củng cố:
– Nhắc lại ý nghĩa của truyện “Con Rồng, cháu Tiên”?
– Thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo?
5. Dặn dò:
– Học thuộc lòng Ghi nhớ (SGK/8)
– Tập kể lại truyện (kể tóm tắt)
– Làm bài tập 1, 2 – Sách BT / 3
– Soạn bài: BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
+ Đọc văn bản. Tìm hiểu kỹ phần chú thích
+ Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 – SGK/12. Riêng câu 4, HS có thể tham khảo ghi nhớ và yêu cầu trả lời ngắn gọn.
+ Đọc xong truyện, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
Tiết 2: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết)
(Tự học có hướng dẫn)
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Hiểu nội dung ý nghĩa của truyện
– Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
Kể tóm tắt truyện “Con Rồng, cháu Tiên” – nêu ý nghĩa truyện.
3. Bài mới:
Giới thiệu: Hằng năm, cứ mỗi dịp xuân về tết đến, con cháu vua Hùng lại nô nức hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quý tự hào về nền văn hóa cổ truyền độc đáo của dân tộc, và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy”. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm 2 loại bánh trong ngày tết; đồng thời đề cao sự tôn kính đất trời, tổ tiên của nhân dân ta. Qua đó ca ngợi tài năng phẩm chất của cha ông ta trong công cuộc xây dựng nền văn hóa dân tộc.
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG
GHI BẢNG
[ Hoạt động 1:
– GV cho HS đọc truyện (3HS):
Đoạn 1: Từ đầu ... chứng giám.
Đoạn 2: Tiếp ... hình tròn.
Đoạn 3: Phần còn lại
® GV nhận xét, hướng dẫn, bổ sung cách đọc
– Hướng dẫn HS chú ý các chú thích: 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13 (SGK/11,12)
I. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
Học SGK / 7
[ Hoạt động 2: Hướng dẫn thảo luận, trả lời câu hỏi
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? Với ý định ra sao? Bằng hình thức gì?
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Vua Hùng chọn người nối ngôi
– Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, Vua có thể tập trung chăm lo cho dân no ấm; Vua đã già, muốn truyền ngôi
– Hoàn cảnh: Giặc đã dẹp yên, Vua đã già, muốn truyền ngôi để chăm lo cho dân no ấm
– Ý của Vua: Người nối ngôi phải nối được chí Vua và không nhất thiết phải là con trưởng
– Ý Vua: Người nối ngôi phải nối được chí Vua
– Hình thức: Điều Vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý Vua, sẽ được truyền ngôi)
– Hình thức: Thử tài bằng một câu đố đặc biệt
? Vì sao trong các con Vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
– Chàng là người “thiệt thòi nhất”
– Tuy là con vua, nhưng từ khi lớn lên, chàng ra ở riêng và chỉ chăm lo đồng áng nên rất gần gũi với dân thường
– Chàng là người duy nhất hiểu được ý thần (trong trời đất không có gì quý bằng gạo) và thực hiện được ý thần (lấy gạo làm bánh tế Tiên Vương)
® GV bình giảng thêm về ý: Thần ở đây chính là nhân dân
2. Lang Liêu là người hiểu và thực hiện được ý thần (lấy gạo làm bánh tế Tiên Vương)
? Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu được Vua chọn để tế trời đất?
– Có ý nghĩa thực tế (quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra) và có ý tưởng sâu xa (tượng trời, tượng đất, tượng muôn loài)
– Hợp ý Vua: Chứng tỏ được đây là con người có tài đức, nối được chí Vua – là đem cái quý nhất trong trời đất, ruộng đồng, do chính tay mình làm ra tiến cúng Tiên Vương, dâng lên cha ® Đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng người sinh thành ra mình.
3. Vua chọn 2 thứ bánh của Lang Liêu để tế trời đất và nhường ngôi cho chàng
? Truyện có chi tiết kỳ ảo nào? Phân tích ý nghĩa?
– Lang Liêu được thần giúp đỡ ® đề cao nghề nông, đề cao lao động
? Hãy nêu ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”. (HS thảo luận)
w Ý nghĩa truyện:
– Giải thích nguồn gốc và ý nghĩa sâu sắc của 2 loại bánh (qua lời mách bảo của thần và lời nhận xét của Vua cha)
– Giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của 2 loại bánh
– Đề cao lao động, đề cao nghề nông. Lang Liêu hiện lên như một người anh hùng văn hóa. Bánh càng có ý nghĩa càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu.
– Đề cao lao động, đề cao nghề nông
[ Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc phần Ghi nhớ ở SGK/12
III. Tổng kết:
(học Ghi nhớ SGK/12)
[ Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập
– Câu 1/12: Thảo luận trao đổi ý kiến về ý nghĩa của phong tục làm bánh.
(Cho HS thảo luận theo nhóm ® 3’)
IV. Luyện tập:
Câu 1/12: Ý nghĩa phong tục làm bánh ngày Tết
– Đề cao nghề nông, sự tôn kính trời đất, tổ tiên
– Cha ông ta đã xây dựng tập quán, phong tục của mình từ những điều giản dị nhưng giàu ý nghĩa
– Giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện
– Câu 2/12: Em thích nhất chi tiết nào trong truyện? Vì sao?
HS có nhiều ý kiến khác nhau, GV nên hướng các em tới 2 chi tiết đặc sắc, có giá trị:
+ Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến khuyên bảo... Đây là chi tiết thần kỳ, làm tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện.
Chỉ có Lang Liêu mới được thần giúp đỡ. Chi tiết này nêu bật giá trị của hạt gạo, thể hiện sự trân trọng sản phẩm do con người tự làm ra.
+ Lời Vua nói với mọi người về 2 loại bánh: Nhận xét của Vua cũng chính là ý nghĩa, tư tưởng, tình cảm của nhân dân về 2 loại bánh và phong tục làm bánh vào ngày Tết.
4. Củng cố:
– Nêu lại nội dung ý nghĩa của truyện.
– Tại sao lễ vật của Lang Liêu dâng lên Vua cha là những lễ vật “không gì quý bằng”?
(® Lễ vật thiết yếu cùng với tình cảm chân thành)
5. Dặn dò:
– Học thuộc lòng phần Ghi nhớ (SGK/12)
– Tập kể diễn cảm truyện
– Soạn bài: TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
+ Đọc ví dụ 1 (mục I). Cho biết câu văn gồm mấy tiếng, từ?
+ Trả lời 2 gợi ý ở (mục 2/I)
+ Dùng bút chì điền từ vào bảng phân loại ở SGK/13 (mục II)
+ Xem lại kiến thức về từ ghép và từ láy đã học ở cấp dưới
Tiết 3: TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Hiểu thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt; gồm: Khái niệm về từ; Đơn vị cấu tạo từ (tiếng); Các kiểu cấu tạo từ (đơn, phức...)
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
– Nêu ý nghĩa truyện “Bánh chưng, bánh giầy”
– Em thích nhất chi tiết nào trong truyện? Vì sao?
3. Bài mới:
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG
GHI BẢNG
[ Hoạt động 1: Lập danh sách từ và tiếng trong câu: Thần dạy dân cách ăn ở, trồng trọt và cách chăn nuôi.
– SGK đã giúp các em nhận ra các từ nhờ những dấu gạch chéo (gồm 9 từ)
– GV hướng dẫn HS tách các tiếng có trong câu (gồm 12 tiếng)
I. Từ:
w Ví dụ: Thần dạy dân cách ăn ở, trồng trọt và cách chăn nuôi.
(Con Rồng, cháu Tiên)
– Câu văn trên gồm 9 từ, 12 tiếng
[ Hoạt động 2: Phân tích đặc điểm của từ
? Qua phân tích ví dụ trên, em thấy tiếng và từ có gì khác nhau?
– Tiếng dùng để tạo từ
– Từ dùng để tạo câu
– Khi 1 tiếng có thể dùng để tạo câu thì tiếng ấy trở thành từ
w Phân biệt:
– Tiếng dùng để tạo từ
– Từ dùng để tạo câu
– Khi 1 tiếng có thể dùng để tạo câu thì tiếng ấy trở thành từ
? Vậy từ là gì?
– Là đơn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu
® HS đọc Ghi nhớ / 13
w Ghi nhớ: Học SGK / 13
[ Hoạt động 3: Phân loại từ
– Tìm từ 1 tiếng và từ 2 tiếng có trong ví dụ ở mục II (SGK/13)
gồm 12 từ đơn + 4 từ phức
® Sau đó, GV cho HS ghi đúng các từ 1 tiếng và 2 tiếng vào cột theo bản mẫu ở SGK/13
+ Cột từ đơn: từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm
+ Từ láy: trồng trọt
+ Từ ghép: chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
II. Từ đơn và từ phức:
[ Hoạt động 4: Phân tích đặc điểm của từ và xác định đơn vị cấu tạo từ
? Dựa vào bảng phân loại trên, em hãy nhận xét từ có thể chia thành mấy loại?
– 2 loại: từ đơn và từ phức
? Từ đơn và từ phức có gì khác nhau?
– đơn: 1 tiếng; phức: 2 tiếng trở lên
? Hãy phân biệt giữa từ ghép và từ láy?
– Giống: gồm 2 tiếng trở lên
– Khác: Từ ghép: các tiếng có quan hệ nghĩa
Từ láy: các tiếng có quan hệ láy âm
? Vậy đơn vị cấu tạo từ của tiếng Việt là gì?
– (là tiếng)
– Từ đơn: có 1 tiếng
– Từ phức: có 2 tiếng trở lên, ghép theo quan hệ nghĩa hoặc láy âm
® GV hệ thống kiến thức ở mục II, cho HS đọc Ghi nhớ ở SGK/14
® Yêu cầu 1 HS hệ thống nội dung kiến thức bài học (nhìn bảng)
w Ghi nhớ: học SGK/14
[ Hoạt động 5:
III. Luyện tập:
Bài 1/14:
a) Từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu từ ghép
b) Đồng nghĩa với “nguồn gốc” = cội nguồn, gốc gác...
c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc là: cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, chú thím...
Bài 2/14: Có thể xếp theo 2 quy tắc:
a) Theo giới tính: ông bà, cha mẹ, anh chị,... (nam nữ)
b) Theo bậc (trên dưới): bác cháu, dì cháu, cha con,...
Bài 3/14: Có thể cho HS điền từ vào bảng ở SGK (bằng bút chì)
– Cách chế biến: bánh nướng, bánh hấp, bánh tráng,...
– Chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh đậu xanh,...
– Chỉ hình dáng: bánh gối, bánh quấn thường, bánh tai voi,...
– Chỉ tính chất: bánh phồng, bánh dẻo, bánh xốp,...
Bài 4/15:
– Từ “thút thít” miêu tả tiếng khóc của con người.
– Từ láy cùng có tác dụng như trên là: nức nở, sụt sùi, rưng rức,...
Bài 5/15:
Từ láy: a) Tả tiếng cười : hô hố, ha hả, sằng sặc,...
b) Tả tiếng nói : ồm ồm, khàn khàn, lè nhè,...
c) Tả dáng điệu : lả lướt, nghênh ngang,...
4. Củng cố:
– Cho HS đọc lại 2 Ghi nhớ ở SGK
5. Dặn dò:
– Học thuộc lòng Ghi nhớ ở SGK
– Tập đặt câu với những từ đã tìm ở bài tập 4, 5
– Soạn bài: GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
+ Đọc và trả lời 6 câu hỏi ở SGK / 15, 16
+ Đọc kỹ bảng chia các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
+ Chọn các tình huống để tập điền vào bảng
Tiết 4: GIAO TIẾP, VĂN BẢN
VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà các em đã học
– Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản – giao tiếp & phương thức biểu đạt
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
– Từ là gì? Đơn vị nào cấu tạo nên từ? Cho ví du.
– Người ta chia từ thành mấy loại? Hãy nói rõ về từng loại từ ấy?
3. Bài mới:
w Giới thiệu bài: Đây là tiết học mở đầu của cả chương trình tập làm văn cấp THCS. Tiết học này sẽ giúp các em hiểu sơ bộ về văn bản, giao tiếp và phương thức biểu đạt để sự giao tiếp trong ngôn ngữ đạt hiệu quả cao nhất.
w Chuẩn bị: Các loại văn bản khác nhau làm giáo cụ trực quan (thiệp mời, hóa đơn tiền điện, thông báo, giấy mời...)
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG
GHI BẢNG
[ Hoạt động 1:
I. Tìm hiểu bài:
1. Văn bản và mục đích giao tiếp:
? Khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng cần biểu đạt cho người khác biết thì em sẽ làm thế nào?
– Em nói hay viết cho người ta biết. Có thể nói 1 tiếng, 1 câu hay nhiều câu (đây chính là hoạt động giao tiếp)
– Muốn biểu đạt cho người khác hiểu phải nói hoặc viết (ngôn từ)
? Để người khác hiểu đúng tình cảm, nguyện vọng của mình, em phải làm như thế nào?
– Phải biểu đạt đầy đủ, mạch lạc, có đầu đuôi (tạo lập văn bản)
– Sự biểu đạt ấy phải đầy đủ, trọn vẹn, mạch lạc, có đầu đuôi (tạo văn bản)
w Yêu cầu HS đọc câu ca dao SGK/16 để tìm hiểu tính chất của văn bản:
? Câu ca dao được sáng tác để làm gì? Nói lên vấn đề gì?
® Viết để nêu ra 1 lời khuyên, chủ đề của nó là “giữ chí cho bền”
? Câu ca dao được liên kết như thế nào về ý và luật thơ?
– Luật: bằng; ý mạch lạc; câu sau làm rõ ý cho câu trước: không dao động khi người khác thay đổi chí hướng
? Theo em, câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản được chưa? Vì sao?
– Đó là 1 văn bản vì có chủ đề thống nhất, diễn đạt 1 ý trọn vẹn và được liên kết nhau mạch lạc
Þ GV cho HS xem những giáo cụ trực quan đã chuẩn bị (thiệp, hóa đơn,...)
? (Mở rộng câu hỏi sang d, đ, e)
d) Lời phát biểu là văn bản vì đó là chuỗi lời có chủ đề, có các hình thức liên kết nhau: nêu thành tích năm qua ® nhiệm vụ năm mới ® kêu gọi, cổ vũ GV và HS hoàn thành nhiệm vụ năm học (đây là văn bản nói)
đ) Bức thư: Có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm đến người nhận thư
e) Các loại giấy tờ đó đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu cầu, thông tin và thể thức nhất định
– Câu ca dao, lời phát biểu, bức thư, thiệp mời, đơn từ, bài thơ, truyện cổ tích... đều là văn bản vì chúng có chủ đề thống nhất và liên kết mạch lạc
[ Hoạt động 2: Yêu cầu HS nêu ví dụ về các kiểu văn bản rồi điền vào bảng ở SGK trang 16
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản:
? Vậy theo tìm hiểu, em thấy có mấy loại văn bản và phương thức biểu đạt?
– 6 loại: như SGK
® GV chốt lại 3 nội dung kiến thức như mục Ghi nhớ SGK/17
® Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ
II. Ghi nhớ:
(học Ghi nhớ SGK/17)
[ Hoạt động 3:
III. Luyện tập:
w Thực hiện luyện tập bằng cách dựa vào SGK, nêu câu hỏi, HS trả lời miệng lần lượt theo thứ tự: Đơn từ (hành chính, công vụ), tường thuật (tự sự), miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận.
Bài 1/17:
Văn bản được sắp xếp theo thứ tự sau: Tự sự – Miêu tả – Nghị luận – Biểu cảm – Thuyết minh.
Bài 2/18:
Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” là văn bản tự sự vì nó trình bày lại diễn biến các sự việc liên quan đến nguồn gốc cao quý và thiêng liêng của dân tộc Việt Nam.
4. Củng cố:
– Đọc lại phần Ghi nhớ ở SGK / 17
5. Dặn dò:
– Học thuộc lòng Ghi nhớ
– Chuẩn bị bài: THÁNH GIÓNG
+ Đọc văn bản, nắm được 6 chi tiết cơ bản của truyện
+ Xem kỹ phần chú thích (SGK / 21. 22)
+ Trả lời 4 câu hỏi ở SGK / 22, 23.
Riêng câu 2 và 4 có thể thảo luận theo tổ, nhóm
Tuần 2
Tiết 5 : Thánh Gióng
Tiết 6 : Từ mượn
Tiết 7+8 : Tìm hiểu chung về văn tự sự
Tiết 5: THÁNH GIÓNG
(Truyền thuyết)
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Nắm được nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện
– Kể lại được truyện
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
– Nêu khái niệm: giao tiếp, văn bản?
– Kiểm tra vở soạn bài
3. Bài mới:
Giới thiệu: Chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn hóa Việt Nam nói chung và văn hóa dân gian nói riêng. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề trên, đó là truyền thuyết Thánh Gióng.
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG
GHI BẢNG
[ Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc truyện và tìm hiểu phần chú thích
– GV có thể chia truyện thành 4 đoạn, gọi 4 HS lần lượt đọc ® nhận xét
Đoạn 1: Từ đầu ... nằm đấy.
Đoạn 2: Tiếp ... cứu nước.
Đoạn 3: Tiếp ... lên trời
Đoạn 3: Còn lại
– Phần tìm hiểu chú thích có thể cho HS nghiên cứu trong khi đọc từng đoạn hoặc làm lúc tìm hiểu truyện
I. Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích:
[ Hoạt động 2:
? Truyện Thánh Gióng kể về ai, với những sự việc gì?
– Kể lại trình tự diễn biến sự việc người anh hùng làng Gióng sinh ra, lớn lên, đánh giặc cứu nước và được nhân dân ta thờ phụng như một bậc thánh
? Vậy theo em truyện Thánh Gióng thuộc kiểu văn bản nào?
® Văn bản tự sự (kể về người và sự việc)
II. Tìm hiểu văn bản:
? Trong truyện ai là nhân vật chính? Hãy tìm những chi tiết liên quan đến sự ra đời của Gióng?
– Mang thai 12 tháng mới sinh
– 3 tuổi mà chưa biết nói, cười, không biết đi, đặt đâu nằm đấy
1. Sự ra đời của Gióng:
– Mẹ mang thai 12 tháng mới sinh
– Đã lên 3 tuổi mà chẳng biết nói, cười, đặt đâu nằm đấy
? Hãy nhận xét về sự ra đời ấy?
® Kỳ lạ
GV: Chính yếu tố kỳ lạ về sự ra đời này đã nhấn mạnh rằng cậu bé này là một anh hùng. Bởi theo quan niệm dân gian, đã là anh hùng thì phi thường, kỳ lạ trong mọi biểu hiện, kể cả lúc mới sinh ra.
↳ Cậu bé ở làng Gióng được sinh ra rất kỳ lạ
? Những sự việc nào tiếp tục thể hiện sự kỳ lạ ở cậu bé?
+ HS trao đổi, phát hiện ® GV bổ sung và ghi bảng nháp các sự việc sau:
– Gióng đòi đi đánh giặc
– Gióng được nuôi lớn để đánh giặc
– Gióng đánh thắng giặc và trở về trời
2. Gióng đòi đi đánh giặc:
? Sau 3 năm không nói cười, nghe tin sứ giả mời người tài giết giặc, cậu bé đã cất tiếng nói. Tiếng nói đầu tiên ấy là gì? Nó có ý nghĩa như thế nào?
® Tiếng nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc: “Ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Ý nghĩa:
w Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước. Nó được đặt lên hàng đầu đối với người anh hùng
w Ý thức ấy tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường
w Gióng là hình ảnh nhân dân: lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ; nhưng khi nguy biến thì họ sẵn sàng đáp lại lời kêu gọi cứu nước ngay.
– Tiếng nói đầu tiên của cậu là tiếng nói đòi đi đánh giặc
? Gặp sứ giả Gióng đã nêu những yêu cầu gì? Ý nghĩa? Yêu cầu có được đáp ứng hay không?
– Đòi ngựa, roi, áo giáp sắt
® Thể hiện ước mơ của nhân dân ta: có vũ khí lợi hại để chống giặc
® Yêu cầu của cậu bé đã được chấp nhận: Vua cho rèn ngay ngựa sắt, roi sắt và giáp sắt theo lời đề nghị
– Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đi đánh giặc
? Việc
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 6 tap 1(1).doc