Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ I năm 2006

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS

- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.

- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện.

- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng , kì ảo của truyện.

- Kể được truyện.

B. Chuẩn bị : Tranh “ Con Rồng, Cháu Tiên”, bảng phụ.

C. Hoạt động dạy học

1. Bài cũ : Kiểm tra bài soạn của HS

2. Giới thiệu bài mới

Cho HS hiều thế nào là truyền thuyết?

Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng , kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

 

doc86 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ I năm 2006, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 5/9/2006 Tiết 1: CON RỒNG CHÁU TIÊN A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS - Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết. - Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện. - Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng , kì ảo của truyện. - Kể được truyện. B. Chuẩn bị : Tranh “ Con Rồng, Cháu Tiên”, bảng phụ. C. Hoạt động dạy học 1. Bài cũ : Kiểm tra bài soạn của HS 2. Giới thiệu bài mới Cho HS hiều thế nào là truyền thuyết? Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng , kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. 3. Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò GV hướng dẫn HS đọc: giọng rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì.... Hướng dẫn các em giải nghiã các từ khó trong phần chú thích H. Tìm những chi tiết thể hiện tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc và hình dáng của Lạc Long Quân và Âu Cơ ? H. Em có nhận xét gì về những chi tiết kể về 2 nhân vật này ? – Tưởng tượng. H. Theo em, Lạc Long Quân và Âu Cơ là người như thế nào ? H. Việc kết duyên của Lạc Long Quân và Âu Cơ như thế nào? H. Chuyện sinh nở của Âu Cơ có gì lạ ? Cho HS thảo luận về ý nghĩa chi tiết “cái bọc …” H. Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Để làm gì? H. Em hiểu như thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo ? –Chi tiết không có thật. H. Vai trò của các chi tiết này? H. Nguồn gốc của dân tộc ta như thế nào Cho HS thảo luận ý nghĩa chi tiết LLQ và Âu Cơ chia con , chia tay? GV định hướng H. Lời dặn của LLQ lúc chia tay có ý nghĩa gì? - Gọi HS đọc đoạn “Người con trưởng ... không hề thay đổi”. H. Nữa cuối truyện cho ta biết thêm điều gì về xã hội, phong tục tập quán của người Việt cổ? H. Nêu ý nghĩa của truyện ? Gọi HS đọc phần đọc thêm I. Đọc – hiểu chú thích GV đọc mẫu đoạn đầu 2 HS đọc phần tiếp theo HS giải nghĩa một số từ khó II. Tìm hiểu văn bản 1 Giải thích cội nguồn của dân tộcViệtNam * Lạc Long Quân: - Con trai thần Long Nữ. - Sức khoẻ vô địch - Có nhiều phép lạ - Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh và Mộc Tinh. * Âu Cơ: - Dòng họ Thần Nông - Xinh đẹp tuyệt trần - Dạy loài người trồng trọt. => Kì lạ, tài năng phi thường, nguồn gốc cao quí. - Gặp nhau, yêu nhau -> thành vợ chồng. - Sinh 1 cái bọc trăm trứng – nở ra một trăm con. HS thảo luận, trả lời 50 con theo cha xuống biển. 50 con theo mẹ lên núi. => Cai quản các phương. Tăng sự li kì, tạo sức hấp dẫn Nguồn gốc cao đẹp, con cháu thần tiên, là kết quả ciủa 1 tình yêu – một mối lương duyên Tiên – Rồng. 2. Ước nguyện muôn đời của dân tộc Việt Nam HS thảo luận nhóm.Đại diện nhóm trả lời -> ý nguyện đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, gắn bó lâu bền của dân tộc VN. HS đọc HS bàn luận , phát biểu -Tên nước đầu tiên: Văn Lang. -Con trưởng của LLQ - Âu Cơ: Hùng Vương. -Cha truyền con nối ngôi vua. * ý nghĩa của truyện HS nêu HS đọc ghi nhớ SGK Bài tập trắc nghiệm Ý nghĩa nổi bật nhất của hình tượng “cái bọc trăm trứng” là gì? A. Giải thích sự ra đời của cá dân tọc Viẹt Nam; B. Ca ngợi sự hình thành nhà nớc Văn Lang; C. Tình yêu đất nước và lòng tự hào dân tộc; D. Mọi người, mọidân tộc VN phải thương yêu nhau như anh em một nhà. 4. Hướng dẫn luyện tập Gọi HS kể diễn cảm truyện. 5. Hướng dẫn về nhà: - Tìm đọc “Mặt đường khát vọng” (văn 12). - Tìm đọc tập “Truyện cổ các dân tộc ít người ở VN” - Soạn bài “Bánh chưng, bánh giầy”. ----------------------------------------------------------- Ngày soạn: 5/9/2006 Tiết 2: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY A.Mục tiêu: HS cần - Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện. - Kể được truyện. B. Chuẩn bị: Tranh “Bánh chưng, bánh giầy”, bảng phụ. C. Hoạt động dạy học 1. Bài cũ -Kể tóm tắt truyện “Con Rồng , Cháu Tiên”? - Nêu ý nghĩa của truỵên? 2. Giới thiệu bài mới Mỗi khi Tết đến, Xuân về, người VN chúng ta lại nhớ tới đôi câu đói quen thuộc: “Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh” Bánh chưng, bánh giầy là 2 thứ bánh không những rất ngon, rất bổ không thể thiếu được trong mâm cổ Tết của dân tộc VN mà còn mang bao ý nghĩa sâu xa lí thú ? Các em có biết 2 thứ bánh ấy bắt nguồn từ một truyền thuyết nào từ thời vua Hùng? 3. Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò GV hướng dẫn đọc:Chậm rãi, tình cảm.Giọng thần nói với L.Liêu-giọng âm vang, xa vắng; giọng vua Hùng đĩnh đạc, chắc khoẻ. GV đọc một đoạn.Gọi 2 HS đọc Gọi HS tóm tắt truyện. Gọi HS giải nghĩa một số từ khó: Lang , chứng giám, sơn hào hải vị. H. Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? Với ý định ra sao ? H. Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức nào? H. Vì sao Lang Liêu đươc thần giúo đỡ? H. Vì sao 2 thứ bánh của L.Liêu được Vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua? H. Lang Liêu được chọn nối ngôi chứng tỏ điều gì? H. Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” có ý nghĩa gì? HS đọc ghi nhớ SGK I. Đọc – tìm hiểu chú thích HS theo dõi 2 HS đọc HS kể tóm tắt. HS giải nghĩa II. Tìm hiểu văn bản 1. Vua Hùng chọn người nối ngôi + Hoàn cảnh: - Giặc ngoài đã yên - Vua đã già muốn truyền ngôi. + Ý định: -Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng. + Hình thức: Bằng câu đố để thử tài. + Lang Liêu: -Là người thiệt thòi. -Chăm chỉ - Hiều được ý thần. HS thảo luận nhóm, trả lời - Bánh có ý nghĩa thực tế (Quí trọng nghề nông, quí trọng hạt gạo). - Có ý tưởng sâu xa: Tượng Trời, tượng Đất , tượng muôn loài). - Hợp ý Vua, chứng tỏ tài đức của người có thể nối chí Vua. => Có tài, có đức có chí có thể nối ngôi Vua. 2. Ý nghĩa của truyện - Giải thích nguồn gốc của hai loại bánh cổ truyền của dân tọc ta. - Giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy, tục thờ cúng tổ tiên ngày Tết. - Đề cao lao động - đề cao nghề nông. - Mơ ước vua sáng, tôi hiền, đất nước thái bình, nhân dân làm ăn no ấm. HS đọc Bài tập trắc nghiệm Nhân vật Lang liêu gắn với lĩnh vực hoạt động nào của người Lạc Việt thời kì Vua Hùng dựng nước? Chống giặc ngoại xâm; Đấu tranh, chinh phục thiên nhiên; Lao động sản xuất và sáng tạo văn hoá; Giữ gìn ngôi vua. 4. Luyện tập Chia nhóm thảo luận: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy? =Định hướng: Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính trời , đất, tổ tiên của nhân dân ta. + Đọc truyện này em thích chi tiết nào ? Vì sao? 5. Hướng dẫn về nhà - Kể lại truyện, nắm ý nghĩa của truyện. -Chuẩn bị bài: Từ và cấu tạo của từ TV. --------------------------------------------------------- Ngày 6/9/2006 Tiết 3. Từ và cấu tạo của từ tiếng việt A.Mục tiêu cần đạt: HS hiểu được thế nào là từ và đặc điểm của cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là: - Khái niệ về từ - Đơn vị cáu tạo từ (tiếng) - Các kiểu cấu tạo từ: Từ đơn / từ phức; Từ ghép / từ láy B. Chuẩn bị: Bảng phụ C. Hoạt động dạy học 1. Bài cũ: Kiểm tra kiến thức về từ ở tiểu học Gọi học sinh nêu lên 1 số từ (từ 1 tiếng - từ 2 tiếng) ? 2. Giới thiệu bài Từ là gì? Nó cấu tạo như thế nào ? Chúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết học hôm nay. 3.Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò GV chép ví dụ lên bảng HS đọc lại ví dụ H. Câu trên có mấy từ ? H. Câu trên có mấy tiếng? H. Tiếng và từ có gì khác nhau ? H. Từ là gì ? GV nêu một só từ: rất, cảnh vật, phong cảnh, em, phố, làng, tươi đẹp. H. Chọn các từ thích hợp đặt thành câu? H. Ví dụ bên có mấy tiếng, mấy từ? GV tre bảng phụ: Bảng phan loại Gọi HS điền vào bảng phụ các từ trong câu H. Từ có cấu tạo như thé nào? H. Đơn vị cấu tạo nên từ là gì? H. Từ đơn là gì? H. Từ phức là gì? H. Nêu ví dụ 1 số từ phức? H. Từ ghép và từ láy giống nhau và khác nhau ở chổ nào? GV cho HS nhắc lại những kiến thức đã học I. Từ là gì? Ví dụ: Thần/dạy/dân/cách/trồng trọt/,chăn nuôi/và/cách/ăn ở/. -> HS trả lời: 9 từ. 12 tiếng. => Tiếng dùng để tạo từ Từ dùng để tạo câu. Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu tiếng ấy trở thành từ. * Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. Làng em, phong cảnh rất tươi đẹp. VD: Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi -> 7 tiếng, 5 từ Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam -> 9 tiếng, 6 từ II. Từ đơn và từ phức HS lên bảng làm -> 1 tiếng, 2 tiếng, 3 tiếng -> Tiếng cấu tạo nên từ. -> Từ đơn - từ chỉ có 1 tiếng. -> Từ phức - từ 2 tiếng trở lên Giống: đều có 2 tiếng trở lên. Khác: Từ ghép: có quan hệ với nhau về nghĩa Từ láy: có quan hệ láy âm giữa các tiếng * Ghi nhớ : HS đọc SGK III. Luyện tập (có thể thực hiện đan xen ngay sau mỗi mục lớn của bài học). Đọc câu sau và thực hiện các nhiệm vụ nêu bên dưới ...Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên. a. Các từ: nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép. b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên. c. Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: chú bác, cô dì, cậu mợ, anh em, cha con, vợ chồng... 2. Qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc - Theo giới tính (nam, nữ): ông bà; cha mẹ; anh chị; cậu mợ... - Theo bậc (trên, dưới) : ông cháu; bà cháu; cha con; mẹ con... 3. Tên các loại bánh đều được cấu tạo... - Cách chế biến bánh: bánh rán, bánh nướng, bánh xốp. - Nêu tên chất liệu của bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh nưkhoai, bánh tôm. - Tính chất của bánh: bánh dẻo - Hình dáng của bánh: bánh gối, bánh khúc. * Hướng dẫn học ở nhà - Về nhà làm bài tập 4,5. - Học thuộc ghi nhớ - Tìm hiểu trước bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt. ------------------------------------------------------------- Ngày soạn 8/9/2006 Tiết 4. GIAO TIẾP , VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT Mục tiêu cần đạt – Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết. Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt. B. Chuẩn bị: C. Hoạt động dạy học 1. Giới thiệu bài Trong cuộc sống, chúng ta muốn trao đổi, đề đạt, bày tỏ ý kiến của mình với người khác chúng ta phải làm gì và bằng cách nào? Để hiểu rõ điều đó chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay. 2. Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò H. Trong đời sống, khi có một tư tưởng tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết thì em làm thế nào? H.Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em làm như thế nào? HS đọc câu ca dao trong SGK H, Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì? Nó muốn nói lên vấn đề (chủ đề) gì? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa? H. Câu ca dao có thể coi là một văn bản chưa? Câu tục ngữ: Làm khi lành để dành khi đau H. Câu tục ngữ này nói lên điều gì? H. Được lên kết với nhau như thế nào? H. Em có nhận xét gì về hình thức? H. Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? Vì sao? (Đây là văn bản nói). H. Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là văn bản không? H. Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đối, thiếp mời dự đám cưới…có phải đều là văn bản không? H. Hãy kể thêm những văn bản mà em biết? H. Có những phương thức biểu đạt nào? H. Mục đích của tự sự là gì? Cho ví dụ? H. Mục đích của miêu tả là gì? HS nêu ví dụ về miêu tả đã học ở lớp 5? H. Nêu mục đích của nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ? Cho ví dụ? H. Qua hai phần tìm hiểu trên em hiểu giao tiếp là gì? Văn bản là gì? Có mấy kiểu văn bản? GV hướng dẫn HS tìm phương thức biểu đạt ở bài tập 1. HS làm bài tập 2. I.Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt 1. Văn bản và mục đích giao tiếp -Em sẽ nói hay viết cho người ta biết. Có thể nói một tiếng, một câu hay nhiều câu. - Phải biểu đạt đầy đủ trọn ven mà muốn vậy thì phải tạo lập văn bản ( nghĩa loà nói có đầu, có đuôi, có mạch lạc, lí lẽ ). * Câu ca dao -Nêu ra một lời khuyên. - Chủ đề của văn bản: Giữ chí cho bền Câu thứ 2 nói rõ thêm, giữ chí cho bền nghiã là gì: là không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. Chí ở đây là: Chí hướng, hoài bảo, lí tưởng. Vần là yếu tố liên kết. Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau đối với câu trước, làm rõ ý cho câu trước. Câu ca dao trên là 1văn bản gồm 2 câu. phải chăm chỉ làm việc và phải biết tiết kiệm. - Hiệp vần lành với dành - Ngắn gọn, súc tích, cụ thể. -> Lời phát biểu cũng là một văn bản vìlà chuổi lời có chủ đề (hiểu là vấn đề chủ yếu, xuyên suốt, tạo thành mạch lạc của văn bản, có các hình thức liên kết với nhau), chủ đề là lời phát biểu của thầy, nêu thành tích năm qua, nhiệm vụ năm học... - Bức thư là văn bản viết,có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư. - Các thiếp mời, đơn xin học...đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định. HS tìm 2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản Tuỳ theo mục đích giao tiếp có thể chia ra các phương thức biểu đạt sau: a.Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc. VD: Tấm Cám b. Miêu tả: tái hiện trạng thái sư vật, con người. c. Biểu cảm: bày tỏ tình cảm. d. Nghị luận: nêu ý kiến đánh giá, bàn luận.e. e.Thuyết minh: giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp. g. Hành chính công vụ: trình bày ý muốn, quyyết định nào đó thể hiệnquyền hạn trách nhiệm giữa người với người. HS dựa vào nội dung bài học và ghi nhớ trả lời. * Ghi nhớ: SGK (HS đọc). II. Luyện tập 1.Phương thức biểu đạt a. Tự sự b. Miêu tả c. Nghị luận d. Biểu cảm đ. Thuyết minh 2. “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu : Tự sự: Kể việc, kể về người và lời nói, hành động của họ theo một diễn biến nhất định 4. Hướng dẫn học ở nhà - học thuộc ghi nhớ, xem lại bài cũ. - Chuẩn bị bài mới + Bài tập: Đoạn văn: Bánh hình vuông là tượng trời....Tiên Vương chứng giám thuộc kiểu văn bản gì? Tại sao? ------------------------------------------------------------- Ngày soạn: 10/9/2006 Tiết 5: THÁNH GIÓNG A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: -Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng. Kể lại được truyện này. B. Chuẩn bị: Tranh Thánh Gióng, các bài thơ, đoạn thơ về Thánh Gióng C.Hoạt động day học 1. Bài cũ ?Kể lại truyện Bánh chưng bánh giầy ?Nêu ý nghĩa của truyện Giới thiệu bài mới Chủ đề đánh giạc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản xuyên suốt lịch sử văn học VN nói chung, văn học dân gian nói riêng .Thánh Gióng là truyên dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ dề này. Để biết được nội dung câu chuyện ra sao chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học. 3.Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò GV hướng dấn HS đọc: giọng đọc ngạc nhiên, hồi hộp ở đoạn đầu; giọng dõng dạc trang nghiêm , háo hức phấn khởi ở những đoạn sau. Đoạn cuối đọc chậm nhẹ. H. Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? H. Nhân vật này được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo và giàu ý nghĩa. Em hãy tìm và liệt kê ra những chi tiết đó? H. Chi tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đánh giặc có ý nghĩa gì? ( Gióng là hình ảnh của nhân dân) H. Chi tiết bà con làng xóm góp gao nuôi Gióng có ý nghĩa gì? GV cung cấp dị bản khác: Dân gian kể rằng khi Gióng lớn, ăn thì những bảy nong cơm, ba nong cà; còn uống thì uống một hơi nước cạn đà khúc sông. ặc thì vải bô không đủ, phải lấy cả bông lau che thân mới kín được người. GV. Ngày nay ở hội Gióng, nhân dân vẫn tổ chức những cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng. Đây là hình thức tái hiện quá khứ -> giàu ý nghĩa. H. Chi tiết Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ có ý nghĩa gì? H. Chi tiết này có ý nghĩa gì? GV liên hệ với lời nói chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến... H. Chi tiết này có ý nghĩa gì? H. Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng? H. Truyền thuyết thường liên quan đến sự thật lịch sử. Theo em, truyện Thánh Gióng có liên quan đến sự thật lịch sử nào? GV cho HS hệ thống lại bài học HD HS luyện tập câu 2 – SGK I.Đọc - hiểu chú thích HS nghe HS đọc HS kể HS giải nghĩa một số từ khó II. Tìm hiểu văn bản HS trả lời 1. Nhân vật Thánh Gióng HS nêu một số chi tiết 2Ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kì ảo + Tiếng nói đầu tiên là tiếng nói đòi đánh giặc -> Ca ngợi ý thức dánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng “không nói là để bắt đầu nói điều quan trọng, nói lời yêu nước, lời cứu nước” - Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng hành động khác thường, thần kì. + Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng - Gióng lớn lên bằng những thức ăn, đồ mặc của nhân dân. Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản dị. - Nhân dân ta rất yêu nước, ai cũng mong Gióng lớn nhanh đánh giặc cứu nước. - Cả làng đùm bọc, nuôi dưỡng Gióng. => Sức mạnh tổng hợp của sự đoàn kết. + Gióng lớn nhanh như thổi vươn vai thành tráng sĩ - Cuộc chiến đấu đòi hỏi dt ta phải vươn mình phi thường như vậy. Gióng vươn vai là tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc, về hùng khí tinh thần của một dân tộc trước nạn ngoại xâm. + Gióng đòi ngựa sắt, roi sát, áo giáp sắt để đánh giặc HS trả lời + Đánh giặc xong, Gióng cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời HS trả lời 3. Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng - Gióng là hình tượng tiêu biểu của người anh hùng đánh giặc cứu nước, mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng. - Gióng là hình tượng của lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm. Cơ sở sự thật lịch sử của truyện Thánh Gióng - Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng. - Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Hưng đến giai đoạn Đông Sơn. - Vào thời HV, cư dân Việt tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xl để bảo vệ cộng đồng. HS đọc ghi nhớ HS làm phần luyện tập Hướng dẫn về nhà Tìm những chi tiết chứng tỏ truyện trên không hoàn toàn là truyền thuyết. Trả lời câu 1 (luyện tập). Chuẩn bị bài từ mượn Ngày soạn: 12/9/2006 Tiết 6: TỪ MƯỢN A. Mục tiêu cần đạt: HS cần - Hiểu được thế nào là từ mượn. - Bước đầu biết sử dụng từ mượn một cách hợp lí trong nói, viết. B. Chuẩn bị: Bảng phụ c. Hoạt động dạy học 1. Bài cũ: - Nêu các kiểu từ tiếng Việt? - Phân biệt từ ghép và từ láy? 2. Giới thiệu bài mới Từ tiếng Việt với số lượng không lớn song trong quá trình giao tiếp, người Việt không chỉ sử dụng vốn từ của mình mà còn mượn một số ngôn ngữ khác làm cho vốn tiếng Việt của ta thêm phong phú thêm. 3. Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò Gọi HS đọc ví dụ SGK H. Giải thích nghĩa của 2 từ trên? H. Các từ đó có nguồn gốc từ đâu? H. Việc sử dụng 2 từ đó như thế nào? BT nhanh: Hãy tìm những từ ghép Hán Việt có yếu tố sĩ đứng sau? HS đọc các từ ở câu 3. GV viết lên bảng những từ đó. H. Những từ nào được mượn từ tiếng Hán? H. Những từ nào được mượn từ các ngôn ngữ khác? H. Nêu nhận xét về cách viết từ mượn nói trên? H. Vậy thế nào là từ mượn? Từ thuần Việt? H. Ta đã mượn từ của những ngôn ngữ nào? Cách viết từ mượn đó ra sao? Giọ HS đọc đoạn trích ý kiến của chủ tịch HCM. H. Mặt tích cực và mặt tiêu cực của việc mượn từ là gì? GV chốt: Khi cần thiết (TV chưa có hoặc khó dịch) thì phải mượn. Khi TV đã có thì không nên mượn tuỳ tiện GV hướng dẫn HS lên bảng làm các bài tập I. Từ thuần Việt và từ mượn 1. Xét ví dụ …tráng sĩ… trượng HS giải nghĩa Từ mượn tiếng Hán (TQ) -> Dùng rất phù hợp, tạo nên sắc thái trang trong cho câu văn. -> Hiệp sĩ, thi sĩ, chiến sĩ, bác sĩ, nghệ sĩ… 2. Nguồn gốc một số từ mượn VD: Sứ giả, ti vi, xà phòng ,buồm, mít tinh ,ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét. - Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan. - Những từ mượn từ ngôn ngữ Ấn – Âu: Ra-đi-ô, in-tơ-nét. - Những từ mượn có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và được viết như chữ Việt: ti-vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm. 3. Cách viết từ mượn HS trả lời và lấy ví dụ HS trả lời ghi nhớ : SGK 2 HS đọc II. Nguyên tắc từ mượn Ý kiến của chủ tịch HỒ Chí Minh - Mặt tích cực: Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. - Mặt tiêu cực: lạm dụng việc mượn từ sẽ làm cho tiếng Việt kém trong sáng. * HS đọc ghi nhớ SGK III. Luyện tập 1. Một số từ mượn trong câu a. Mượn tiếng Hán: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ. b. Mượn tiếng Hán: gia nhân c. Mượn tiếng Anh: Póp, Mia-cơn, in-tơ-nét. 2. Nghiã của từng tiếng tạo thành từ Hán Việt a. Khán giả (khán: xem, giả: người) Độc giả (độc: đọc, giả: người) b. Yếu điểm (yếu: quan trọng, điểm: điểm) Yếu lược (yếu: quan trọng, lược: tóm tắt) Yếu nhân (yếu: quan trọng, nhân: người) 3.Hãy kể một số từ mượn a. Tên các đơn vị đo lường: mét , lít…. b. Tên các bộ phận xe đạp: ghi đông, pê-đan… c. Tên gọi một số đồ vật: Ra-đi-ô, sa-lông… Hướng dẫn về nhà - Học thuộc 2 ghi nhớ trong SGK – Làm bài tập 4,5 -Tìm hiểu trước bài tìm hiểu chung về văn tự sự -------------------------------------------------------------- Ngày soạn: 14/9/2006 Tiết 7 – 8: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ A. Mục tiêu cần đạt Qua tiết học giúp HS: Nắm được mục đích giao tiếp của tự sự. Có khái niệm sơ bộ về phương thức tự sự trên cơ sở hiểu được múc đích giao tiếp của tự sự và bước đầu biết phân tích các sự viếc trong tự sự. Chuẩn bị: Bảng phụ Hoạt động dạy học 1. Bài cũ: - Có những kiểu văn bản nào? Nêu mục đích giao tiếp của từng văn bản 2. Giới thiệu bài mới: Các em, trước khi đến trường và cả bậc tiểu học, trong thực tế đã giao tiếp bằng tự sự. Hôm nay ta sẽ tìm hiểu mục đích giao tiếp và phương thức tự sự, những yếu tố làm thành văn bản tư sự. 3. Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò H. Hằng ngày các em có kể chuyện và nghe kể chuyện không? Các em thường nghe kể những chuyện gì? H. Khi nghe kể chuyện người nghe muốn biết điều gì và người kể phải làm gì? H. Vậy người kể phải sử dụng phương thức gì? Gọi HS kể lại chuyện Thánh Gióng. H. Truyện Thánh Gióng thuộc văn bản gì? H. Văn bản tự sự này cho ta biết những điều gì? H. Ý nghĩa thứ tự các chuỗi sự việc đó? H. Vậy tự sự là gì? H. Nêu mục đích của tự sự? Gọi HS đọc bài tập 1 H. Ở truyện này phương thức tự sự được thể hiện như thế nào? H. Câu chuyện thể hiện ý nghĩa gì? H. Diễn biến của câu chuyện? Gọi HS đọc bài tập 2 H. Bài thơ sau có phải là tự sự không? Vì sao? Cho HS kể lại bằng văn xuôi H. Hai văn bản sau có nội dung tự sự không? Vì sao? Tự sự ở đây có vai trò gì? H. Kể lại câu chuyện để giải thích vì sao người VN tự xưng là con Rồng, cháu Tiên? I. Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự. HS trả lời Kể chuyện văn học, chuyện đời thường, chuyện sinh hoạt… -> Người nghe muốn tìm hiểu, biết để nhận thức về người, sự vật, sự việc. Đối với người kể là thông báo, cho biết, giải thích… -> Để trả lời các câu hỏi trên , người ta cần phải sử dụng thể văn tự sự - kể chuyện. Đó là phương thức tự sự. HS kể HS trình bày - liệt kê các sự việc theo thứ tự HS trả lời * Ghi nhớ:SGK (HS đọc). Tiết 2 II. Luyện tập 1. Đọc mẫu chuyện sau và trả lời câu hỏi - Truyện kẻ diễn biến tư tưởng của ông già mang sắc thái hóm hĩnh. -> Thể hiện tư tưởng yêu cuộc sống, dù kiệt sức thì sống vẫn hơn chết HS nêu 2.Bài thơ “Sa bẫy” Đó là bài thơ tự sự. Vì bài thơ đã kể lại một câu chuyện có đầu có đuôi, có nhân vật, chi tiết, diễn biến sự việc nhằm mục đích chế giễu tính tham ăn của Mèo đã tự mình sa bẫy. 3.Hai văn bản đều có nôi dung tự sự với nghĩa kể chuyện, kể việc. + Đoạn 1: Nội dung là kể lại cuộc khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần 3 tại thành phố Huế chiều ngày 3/4/2002. + Đoạn 2: kể người Âu Lạc đánh nhau với quân Tần xâm lược là một đoạn trong sách lịch sử 6. + Vai trò: giới thiệu, tường thuật, kể chuyện lich sử, thời sự. HS kể ngắn gọn 4. Hướng dẫn học ở nhà - Làm bài tập số 5. - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh ----------------------------------------------------------------- Ngày soạn: 17/9/2006 Tiết 9: SƠN TINH, THUỶ TINH A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Hiểu truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt xảy ra ở châu thổ Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước và khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và chế ngự thiên tai lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của mình. - Luyện cho HS kỹ năng đọc, kể. B. Chuẩn bị: Tranh Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; bảng phụ C. Hoạt động dạy học 1. Bài cũ: Tóm tắt truyện Thánh Gióng và nêu ý nghĩa của truỵện 2. Giới thiệu bài mới Dọc dãi đất hình chữ S, bên bờ biển Đông, Thái Bình Dương, nhân dân VN chúng ta, nhất là nhân dân miền Bắc, hàng năm phải đối mặt với mùa mưa, lũ như là thuỷ- hoả - đạo- tặc hung dữ, khủng khiếp. Để tồn tại chúng ta cần phải

File đính kèm:

  • docga Ngu van 6 hk1.doc