Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ I năm 2007

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

a. Kiến thức:

Giúp học sinh nắm được:

- Định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.

- Nội dung ý nghĩa của 2 truyện: Con Rồng - Cháu Tiên và bánh trưng bánh dày. Chỉ ra được những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo của truyện.

b. Kỹ năng:

- Kể lại chuyện theo nguyên bản, sáng tạo.

c. Thái độ:

- Tự hào về nguồn gốc cao quý của dân tộc.

B. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

GV: Soạn bài và sưu tầm tài liệu tham khảo có liên quan đến tác phẩm.

HS: Chuẩn bị bài chu đáo.

C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

3. Tổ chức bài mới:

Giới thiệu bài:

Chúng ta có nguồn gốc thật là cao quý, đó là con Rồng cháu Tiên. Vậy các em có biết vì sao chúng ta lại có nguồn gốc cao quý đó không, bài học hôm nay cô và các em chúng ta cùng tìm hiểu.

 

doc118 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ I năm 2007, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 3/9/2007 Ngày dạy: 5/ 9/2007 Tuần 1 : Tiết 1 : Con Rồng Cháu Tiên ( Truyền thuyết ) A. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được: - Định nghĩa sơ lược về truyền thuyết. - Nội dung ý nghĩa của 2 truyện: Con Rồng - Cháu Tiên và bánh trưng bánh dày. Chỉ ra được những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo của truyện. b. Kỹ năng: - Kể lại chuyện theo nguyên bản, sáng tạo. c. Thái độ: - Tự hào về nguồn gốc cao quý của dân tộc. B. Chuẩn bị phương tiện dạy học: GV: Soạn bài và sưu tầm tài liệu tham khảo có liên quan đến tác phẩm. HS: Chuẩn bị bài chu đáo. C. Tổ chức các hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Tổ chức bài mới: Giới thiệu bài: Chúng ta có nguồn gốc thật là cao quý, đó là con Rồng cháu Tiên. Vậy các em có biết vì sao chúng ta lại có nguồn gốc cao quý đó không, bài học hôm nay cô và các em chúng ta cùng tìm hiểu. * Hoạt động 1 GV hướng dẫn cách đọc - > gọi học sinh đọc truyện. Học sinh đọc truyên. GV nhận xét, sữa chữa, đọc mẫu. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần chú thích. Câu chuyện có thể chia làm mấy đoạn? (GV dựa vào dàn bài văn chia bố cục cho truyện - > GV hướng dẫn thêm ở tiết học sau) + Đọc truyện “Con Rồng- Cháu Tiên” em thấy có đIều gì đáng chú ý? Gợi ý: truyện do ai sáng tác? từ bao giờ? - HS trả lời à GV hệ thống * Hoạt động 2 GV gọi học sinh đọc lại đoạn 1 của truyện. - HS đọc đoạn 1. + Theo em trong truyện có những người vật nào? Nhân vật chính gồm những ai? Những nhân vật này có liên quan đến nguồn gốc dân tộc Việt Nam? - HS trả lời – thảo luận - GV Nhận xét – khái quát + Vậy nguồn gốc dân tộc ta bắt đầu từ sự kiện nào? - HS trả lời + Lạc Long Quân và Âu Cơ được tác giả dân gian giới thiệu như thế nào? GV gợi ý: 2 người này có điều gì khác với con người? Con người có gì khác? Về công việc họ đã làm gì? - HS trình bày, so sánh. - GV nhận xét ý cơ bản. Ngư ( ở biển) Mộc ( ở rừng) Tượng trưng cho k2 Hồ ( ở đồng bằng) của nhân dân ta. Chỉ một lời kể ngắn gọn mà hiện lên trước mắt ta 1 con người phi thường với những nét phi thường. + Gọi HS đọc đoạn 2 của truyện. + Sự kiện kỳ lạ gì đã xảy ra khi 2 con người đó đến với nhau. - HS trả lờiàGV hệ thống. + Em có nhận xét gì về sự kiện kỳ lạ này? ND, NT? Gợi ý: Về việc kết duyên của 2 người Về việc sinh nở của Âu Cơ - Cho HS thảo luận. + Ngoài sự kiện lạ về cái bọc trăm trứng đó, câu truyện còn có điều gì kỳ lạ nữa? - HS trình bày. - GV nhận xétàhệ thống + Em có suy nghĩ gì về sự kiện kỳ lạ của truyện? Gợi ý: Sự kiện này chứng minh gì dân tộc ta. - Hs trả lời- GV khai quát ý. GV: trí tưởng tượng của người xưa đã sáng tạo ra 1 chi tiết đặc sắc và có ý nghĩa mang đậm tính chất hoang đường của thần thoại. + Vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ phải chia tay nhay? Họ đã chia tay như thế nào và để làm gì? - HS trình bày - GV hệ thống + Theo truyện này thì người việt là con cháu của ai? - HS thảo luận- Trình bày + Qua việc phân tích, tìm hiểu truyện em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo? - HS trả lời. - GV hệ thống. + Vậy từ NT đặc sắc của tưởng tượng của truyện em hiểu gì về ý nghĩa “Cong Rồng- Cháu Tiên” - Cho HS thảo luận. - GV nhận xét. * Hoạt động 3 Gv gọi HS đọc phần ghi nhớ cho cả lớp nghe. Gọi HS đọc phần đọc thêm. * Hoạt động 4 GV hướng dẫn HS làm BT SGK. Cho HS chuẩn bị vào giấy mời đại diện tổ trình bày. Tuỳ vào số lượng chuyện để biểu dương. GV gọi HS kể lại câu chuyện - GV hướng dẫn kể. - HS kể chuyện Hoạt động 5 I . Đọc và tìm hiểu chung. 1. Đọc . - Học sinh đọc truyện 2. Từ khó: - Chú thích: SGK(giải thích 1 số từ ngữ khó) 3. Bố Cục: 3 đoạn. Đoạn 1: từ đầu à Long Trang. Đoạn 2: tiếp đó à lên đường. Đoạn 3: còn lại. * Truyền thuyết: là loại truyện dân gan truyền miệng, kể về các nhân vật, các sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. Thường có nguyên tố kỳ ảo thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với nhân vật và sự kiện lịch sử. 2.Tìm hiểu chi tiết tác phẩm. - Truyên có 2 nhân vật chính. + Lạc Long Quân à2 vị tổ tiên đã sinh ra dân + Nàng Âu Cơ tộc Việt Nam a. Cuộc gặp gỡ Rồng – Tiên: - Lạc Long Quân àgặp nhau- đem lòng yêu nhau àvợ chồng - Âu Cơ . * Nét kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ - Long Quân và Âu cơ đều là “thần”, Long Quân là thần nòi Rồng thường sóng dưới nước, có sức khoẻ vô địch. Âu Cơ thuộc dòng tiên họ thần nông thường sống trên núi, sinh đẹp tuyệt trần. Cả 2 đều có nhiều phép lạ à trai tài, gái sắc. - Lạc Long Quân giúp dân diệt trừ Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh à 3 loài yêu quái làm hại dân. - Dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi, cách ăn ở…à Sự nghiệp dựng nước, mở nước của dân tộc ta từ buổi đầu sơ khai. b.Sự kiện kỳ lạ * Bọc Trứng kỳ diệu: - Âu Cơ và Lạc Long Quân kết duyên với nhau thành vợ, thành chồng: Âu Cơ có mang “sinh ra cái bọc trăm trứng nở ra một trăm con trai” àChi tiết hoang đường, tưởng tượng. - Kết duyên: hoàn toàn tự nguyện ( do thương nhau) - Âu Cơ sinh nở không như phụ nữ bình thường. (1 bọc trứng à nở ra 100 con ..) * Con nào cũng đẹp “hồng hào đẹp đẽ lạ thường” không cần bú mà tự lớn lên nhanh như thổi, khoẻ mạnh như thần. à Cái bọc trăm trứng ngụ một ý nghĩa sâu xa rằng: Toàn thể nhân dân Việt Nam sinh ra trong 1 bọc cùng chung 1 nòi giống tổ tiên. * Cuộc chia tay hùng vĩ: - Do điều kiện của 2 vị thần( Long Quân ở dưới nước, Âu Cơ ở trên cạn). + Long Quân mang 50 con xuống biển. + Âu Cơ mang 50 con lên núi. + Các con chia nhau cai quản các phương ( đặc biệt khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau ) - Người con cả lên làm vua- lấy hiệu Hùng Vương đóng đô ở Phong Châu đặt tên nước là Văn Lang. - Tưởng tượng, kỳ ảo: không có thật nhằm mục đích nào đó, có tính chất tô đậm tạo nên hình tượng thần kỳ, lạ lùng, làm cho các nhân vật và sự kiện lịch sử mang màu sắc thần thoại. Gọi là truyền thuyết. III.Tổng kết: (phần ghi nhớ) - Giải thích suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Thể hiện tinh thần đoàn kết thống nhất. - Lòng tự hào về nguồn gốc dân tộc. IV Luyện tập: * BT1(SGK): - Quả bầu mẹ( dân tộc ít người KhơMú….) - Đẻ đất đẻ nước( dân tộc Mường) àKhẳng định tính đoàn kết dân tộc, lòng tự hào tổ tiên. * BT 2 (SGK) V. Hướng dẫn học bài ở nhà: 1. Làm bài tập 1, 2, 3 Sách BT: - Nắm vững thể loại truyền thuyết. Từ câu chuyện này, sưu tầm thêm các truyện khác có nội dung tương đương. - Nết đặc sắc nhất của truyện là gì? Từ những nét đặc sắc đó đã làm nên điều gì hấp dẫn cho câu chuyện. 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu bài “ Bánh Chưng, Bánh giày” * GV giới thiệu qua về tục làm bánh chưng, bánh giày trong ngày tết cổ truyền * Gọi HS đọc truyện => tìm hiểu chú thích. * Tìm hiểu văn bản a. Hoàn cảnh, ý định, cách thức Vua Hùng chọn người nối ngôi D. đánh giá điều chỉnh kế hoạch ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Ngày soạn: 3/9/2007 Ngày dạy: 5/9/2007 Tiết 2 : Bánh Chưng – Bánh Giầy (Truyền thuyết) ( Hướng dẫn đọc thêm) A. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: - Cho HS hiểu được truyện giải thích nguồn gốc sự vật (Bánh chưng- bánh giầy) của dân tộc ta. Qua việc giải thích nhằm làm cho Hs biết đề cao nghề nông, biết quý sức lao động. b. Kỹ năng: - Biết tóm tắt tác phẩm. c. Thái độ: Biết yêu quý những sản phẩm lao động do chính bàn tay con người làm ra. B. Chuẩn bị phương tiện dạy học: GV: Chuẩn bị bài, vẽ tranh minh hoạ. HS: Chuẩn bị bài chu đáo. c. Tổ Chức các hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: - Kể lại chuyện “ Con Rồng - Cháu Tiên ” - Nêu ý nghĩa của truyện. - Em hiểu thế nào là truyền thuyết. 3. Tổ chức bài mới: Giới thiệu bài mới: Hàng năm cứ đến ngày tết cổ truyền, chúng ta lại cùng nhau gói những chiếc bánh chưng bánh giầy để đón một năm mới. Vậy vì sao dân tộc VN lại có nét đẹp văn hoá như vậy, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. * Hoạt động 1 GV gọi HS đọc bài – GV nhận xét - HS kể lại chuyện. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú giải. - GV cho HS xem tranh – ngày làm bánh trưng- bánh giầy. * Hoạt động 2 + Vì sao Vua Hùng chọn người nối ngôi? Gợi ý: Hoàn cảnh? ý định ? cách thức? - HS Thảo luận - GV nhận xét + Vì sao Lang Liêu được thần giúp đỡ ? Gợi ý: Lang liêu có lối sống như thế nào? + Vì sao bánh của Lang Liêu lại được chọn? Thứ bánh ấy có ý nghĩa gì? * Hoạt động 3 + Qua việc đọc, tìm hiểu truyện em hiểu câu chuyện nầy có ý nghĩa gì? - Hs thảo luận rồi trả lời - GV nhận xét ý cơ bản. - Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK + Nêu những nét nghệ thuật độc đáo của truyện? Nét nghệ thuật ấy có gì liên quan đến thể loại truyền thuyết? * Hoạt động 4 I Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc và kể chuyện: .Đọc Kể chuyện 2. Tìm hiểu chú thích II. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm. 1. Vua Hùng chọn người nối ngôi. - Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên,vua tập trung chăm lo hạnh phúc cho dân, vua đã già, chon người nối ngôi để gánh vác việc nước. - ý định: Người nối ngôi vua phải nối được chí vua không nhất thiết phải là con trưởng. - Hình thức: đòi lễ vật, chọn người mang tính chất là một câu đố để thử tài. 2. Lang Liêu được thần giúp đỡ - Lang liêu: + Người thiệt thòi nhất ( mẹ mất sớm). + Sống và làm việc cùng với người dân + Nhà nghèo nhưng chăm chỉ trồng lúa, khoai.. + Người duy nhất hiểu ý thần( không có gì quý bằng hạt gạo) - > hạt gạo là sản phẩm lao động do con người làm ra. Là kết quả của những giọt mồ hôi mưa nắng. - “Thần”: báo mộng( yếu tố hư ảo) - > không có thực mà là nhân dân tưởng tượng ra. Thần chính là nhân dân lao động. 3. Lang Liêu được chọn - Bánh Chưng àCó ý nghĩa thực tế(đất- trời) - Bánh giầy àQuý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo, là sản phẩm do con người tạo ra. Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài đức 1 con người. III. Tổng kết: - Truyện nhằm giải thích nguồn gốc sự vật(bánh chưng, bánh giầy). Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông. Thể hiện sự thờ kính trời đất tổ tiên. - NT: Truyện mang nét tiêu biểu của NT truyện dân gian. ở đây có nhiều chi tiết đời thường (đời vua Hùng) và có yếu tố kỳ ảo ( thần báo mộng) do nhân dân tưởng tượng ra. IV. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Tập tóm tắt chuyện. - Làm BT 4, 5 Sách BT - Học thuộc ghi nhớ. Đặc biệt nắm vững thể loại truyền thuyết. - Kể lại chuyện ( sáng tạo) - > đảm bảo cốt truyện. - Soạn bài mới “ Thánh Gióng”. D. đánh giá điều chỉnh kế hoạch ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Ngày soạn 3/9/2007 Ngày day: 6/9/2007 Tiết 3: Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt. A. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: - Giúp HS hiểu được thế nào là từ và đặc đIểm của cấu tạo từ tiếng việt, cụ thể là: + Khái niệm về từ. + Đơn vị cấu tạo từ (tiếng). + Các kiểu cấu tạo từ ( từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy). b. Kỹ năng: - Kỹ năng sử dụng từ TV hợp lý. c. Thái độ: - Yêu quý vốn từ Tiếng Việt. B. Chuẩn bị phương tiện dạy học: GV: Chuẩn bị bài. HS: Soạn bài chu đáo. C. Tổ chức các hoạt động dạy học. 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Tổ chức bài mới. Giới thiệu bài mới. B. Tổ chức giờ dạy: * Hoạt động 1 + Gọi HS đọc yêu cầu BT 1 ( SGK) Lập danh sách các tiếng và các từ trong câu sau, biết rằng mỗi từ đã được phân cách bằng dấu gạch chéo? - HS trình bày- cho HS nhận xét - GV nhận xét. + Em hãy so sánh trong các từ và tiếng vừa lập có điểm gì khác nhau? - HS trả lời. - GV nhân xét ( từ là đơn vị cơ bản, là đơn vị cốt lõi để tạo nên những đơn vị lớn hơn như cụm từ, câu, văn bản. Khi 1 tiếng dùng để tạo câu tiếng ấy trở thành từ). + Qua phân tích em nào cho cô biết thế nào là từ? - HS trả lời - GV nhận xét * Hoạt động 2 + tìm từ 1 tiếng và từ 2 tiếng trong câu sau? (Gv dùng bảng phụ) - HS trả lời - > điền vào bảng VD: Từ / đấy/ nước / ta / chăm / nghề / trồng trọt / chăn nuôI / và / có / tục / ngày / tết / làm / bánh trưng / bánh giầy. + Theo bảng phân loại trên thì từ phức và từ đơn có đIểm gì khác nhau? Cho ví dụ. - HS trả lời - GV nhận xét (GV dùng BT 1 để HS phân biệt) + Như vậy từ ghép và từ láy là 2 loại nhỏ của từ phức. Chúng có đIều gì khac nhau? + để tạo từ trong tiếng việt cần phảI cần đen đơn vị nào? * Hoạt động 3 GV chốt kiến thức cơ bản của bàI Gọi HS đọc phần ghi nhớ Cho HS vẽ sơ đồ cấu tạo từ. * Hoạt động 4 GV dùng bảng phụ + Từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào? tìm những từ đồng nghĩa? + Nêu qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc - HS thảo luận - GV nhận xét GV dùng bảng phụ + Nêu đặc đIểm của các tiếng đứng sau trong các từ ghép sau? Gợi ý: các tiếng đứng sau có thể phân biệt các loại bánh không? Sắp xếp vào ô trống trong bảng? - HS trình bày - GV nhận xét. + Từ láy trong câu miêu tả cái gì? Tìm một só từ có t/d nt? - HS trả lời - GV nhận xét + Cho HS trình bày vào giấy đội thi với nhau – cử đại diện trình bày. - Tìm nhanh các từ láy? Hoạt động 5. I. Từ là gì? 1. Từ và tiếng: Thần / dạy / dân / cách / trồng trọt / , chăn nuôi / và / cách / ăn ở. - Câu trên có :12 tiếng 9 từ 2. Đặc đIểm của từ VD: + Thần, dạy, dân, cách, và, cách…- >là từ chỉ có 1 tiếng ( có nghĩa) + Trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở..- > Là từ gồm 2 tiếng( có thể tách hoặc không) * Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu II. Cấu từ của tiếng việt 1. Phân loại từ: Bảng phân loại từ Kiểu cấu tạo Ví dụ Từ đơn Từ, đấy, nước, ta… Từ phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy. Từ láy Trồng trọt 2. Phân biệt từ đơn, từ phức. a. Từ đơn: gồm 1 tiếng ( có nghĩa) VD: đi, đứng, ăn, ở, quần, áo … b.Từ phức: gồm 2 tiếng hoặc nhiều tiếng VD: nguồn gốc, con cháu, đủng đỉnh… + ghép nguồn với gốc (có quan hệ về nghĩa) + ghép con với cháu (có quan hệ về nghĩa ) + ghép đủng với đỉnh (có quan hệ phụ âm đầu) - Từ ghép: ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa ( các tiếng ghép đều có nghĩa) - Từ láy: ghép các tiếng có quan hệ láy âm. * Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. III. bài học: ghi nhớ; SGK * vẽ sơ đồ cấu tạo từ IV. . Luyện tập * Bài Tập 1(SGK) - Nguồn gốc àTừ phức ( Từ ghép) - Con cháu + Cội nguồn, gốc rễ, gốc tích, gốc gác… + Cậu mợ, cô dì, chú bác, anh em, cha mẹ, anh chị, ông bà… * Bài tập 2(SGK) - Theo giới tính: ( Nam- Nữ ) VD: ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ… - Theo bậc vai vế VD: cha anh, mẹ con, ông cháu, cháu chắt … * Bài tập 3 (SGK) Nêu cách chế biến (bánh)rán,nướng,hấp.. Nêu tên chất liệu bánh (bánh)nếp,tẻ,khoai… Nêu tính chất của bánh (bánh)dẻo,ngọt,mặn.. Nêu hình dáng bánh (bánh)gối,tai voi… * BT 4 (SGK) - Thút thít : miêu tả tiếng khóc của người + Nức nở + Tấm tức àMiêu tả tiếng khóc. + Sưng sức + Sụt sịt * BT 5 (SGK) - Tả tiếng cười: khúc khích, sằng sặc, ha hả… - Tiếng nói: lý nhí, lè nhè, oang oang… - Dáng điệu: lom khom, nghênh ngang … V. .Hướng dẫn học bàI ở nhà: 1.Phân biệt từ đơn và từ phức: tìm từ láy vần “ăn” mang nghĩa đẹp? 2.Vẽ sơ đồ cấu tạo từ: Từ Từ phức (hơn 1 tiếng) Từ đơn (1 tiếng) Từ ghép Từ láy D. đánh giá điều chỉnh kế hoạch ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Ngày…./…./……. Tiết 4 : Giao Tiếp văn bản và phương thức biểu đạt A. Yêu Cầu: - Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết. - Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giúp, phương thức biểu đạt. B. Tổ chức giờ dạY: I. Giới thiệu bài: II. Tổ chức các hoạt động * Hoạt động 1 GV: Hẹn đi chơi cùng Lan nhưng chiều nay Hoa phảI trông em bé để mẹ đI làm. Sợ Lan không hiểu được Hoa sẽ làm gì? - HS trả lời àGV nhận xét (GV: có thể nói 1 tiếng, 1 câu hoặc nhiều câu) + Vậy để người khác hiểu rõ, hiểu đúng ýđịnh của người nói (viết) thì phảI đảm bảo yêu cầu gì? - HS thảo luận - GV nhận xét + Gọi HS đọc câu ca dao SGK “Ai ơi giữ trí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai” + Câu ca dao này sáng tác ra để làm gì? Nó nói lên vấn đề gì? (chủ đề) - HS trả lời + Hai câu ca dao này liên kết với nhau như thế nào? luật thơ? ý thơ? - HS trả lời - GV nhận xét + Như vậy 2 câu ca dao trên đã biểu đạt trọn vẹn 1 ý chưa? Có thể coi là văn bản không? - HS trình bày - GV nhận xét + Vậy lời phát biểu của thầy hiệu trưởng trong lễ khai giảng có phảI là văn bản không? 1 bức thư, 1 bàI thơ, câu thơ.. 1 câu truyện cổ, 1 lá đơn…? - HS thảo luận - GV nhận xét + Vậy em hiểu thế nào là 1 văn bản? - HS trình bày - GV nhận xét - Cho HS đọc lại phần ghi nhớ * Hoạt động 2 GV: Mỗi loại văn bản dù ở dạng nói hay viết đều có mục đích giao tiếp nhất định. + Vậy trong quá trình học, em đã được biết những kiêu văn bản nào? - HS trình bày - GV nhận xét – kháI quát (GV dùng bảng phụ, kẻ ô để HS phân loại kiểu văn bản) + Cho HS đọc phần ghi nhớ ở SGK * Hoạt động 3 + Các đoạn văn, thơ sau đây thuộc phương thức biểu đạt nào? - HS trả lời - GV nhận xét + Vì sao truyền thuyết “Con Rồng – Cháu Tiên” lại là 1 văn bản? Thuộc kiểu văn bản nào? - HS trình bày - GV nhận xét 1. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt. a. Văn bản và mục đích giao tiếp: - Muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết thì ta phảI giao tiếp với người đó. - Có thể giao tiếp bằng các phương tiện ngôn từ ( nói – viết). - Khi biểu đạt tư tưởng tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác hiểu thì cần phảI đầy đủ, trọn vẹn à tạo lập văn bản. * Nói viết phảI có đầu, có đuôI, mạch lạc, lý lẽ. - Câu ca dao dùng để khuyên người đời - Chủ đề: Giữ chí cho bền( không dao động, hoang mang khi người khác thay đổi chí hướng) =>Liên kết nội dung - Về vần: bền, nền ( lặp âm) - Về ý: câu 2 giảI thích câu 1, làm rõ ý cho câu 1. à 2 câu biểu đạt trọn vẹn 1 ý (là 1 văn bản) - Lời phát biểu của thầy hiệu trưởng là 1 văn bản vì: + Có chủ đề ( noi về ngày khai giảng) + Có liên kết chặt chẽ, bố cục rõ ràng. + Diễn đạt rõ ràng, phù hợp, dễ nghe, dễ hiểu.. (Đây chính là văn bản nói) * Văn bản là 1 chuỗi lời nói miệng hay bàI viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. b. Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt - Văn bản được sử dụng phù hợp với mụ đích giao tiếp. Có 6 kiểu văn bản thường gặp: + Văn bản tự sự (trình bày diễn biến sự việc) – Truyện tấm cám + Văn bản miêu tả (táI hiện trạng tháI sự vật, con người) + Văn bản biểu cảm (bày tỏ tình cảm, cảm xúc) – PBCN + Văn bản nghị luận ( nêu ý kiến đánh giá, bình luận) + Văn bản thuyết minh (giới thiệu đặc đIểm, tính chất, phương pháp). + Văn bản hành chính công vụ(Trình bày ý muốn, quy định nào đó thể hiện trách nhiệm giới hạn người với người) * Ghi nhớ: SGK 2. Luyện tập * Bài Tập 1(SGK) a. Tự sự b. Miêu tả c. Biểu cảm d. Nghị luận đ.Thuyết minh * Bài tập 2 (SGK) - Truyền thuyết: “Con Rồng – Cháu Tiên” là 1 văn bản vì nó có chủ đề ( giới thiệu nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt Nam) - Thuộc văn bản tự sự (Trình bày diễn biến sự việc) III.Hướng dẫn học bài ở nhà: * Bài tập 3, 4, 5 SBT Tiếng Việt Gợi ý: Bài 3:Đọc lại bàI ca dao, tìm chủ đề, đây có phảI là cảm thán không?Bài 5: Nếu kẻ ô dùng bút nối các kiểu tương ứng Tuần 2: Ngày soạn: 12/9/2007 Tiết 5: Thánh Gióng (Truyền thuyết) A. Yêu Cầu: - Giúp HS nắm được nội dung và ý nghĩa, một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện thánh gióng. - HS biết kể lại chuyện. B. Tổ chức giờ dạy: I. Giới thiệu bài mới II. Tổ chức các hoạt động dạy học: * Hoạt động 1 GV hướng dẩn học sinh cách đọc, ngạc nhiên hồi hộp khi thánh gióng ra đời , dõng dạc, đính được khi thánh gióng trả lời sứ giả, hồ hởi phấn khởi khi bà con góp gạo nuôi gióng, gióng đánh giặc cần đọc mạnh,nhanh đoạn cuối. Gióng về trời đọc xa vời, huyền thoại. - HS đọc truyện(4 em) - GV cho học sinh nhận xét- tìm chú giảI? - Kể lại truyện + Truyện chia làm mấy giai đoạn ? - HS tự phát biểu * Hoạt động 2 + Trong truyện thánh gióng gôm những nhân vật nào? Ai là nhân vật trung tâm?Vì sao? - HS bàn luận phát biểu ý kiến GV:các nhân vật xung quanh là nhân vật phụ giúp cho câu truyện phong phú và làm nổi bật nhân vật chính. * Hoạt động 3 + Thánh gióng ra đời trong hoàn cảnh nào? Việc gióng ra đời có gì khác với các trẻ em bình thường khi mới sinh? - HS bàn luận, phát biểu - GV nhận xét. + Vậy gióng biết nói từ khi nào? Câu nói đầu tiên của gióng là câu nói gì? ý nghĩa của câu nói? - HS tìm kiếm thảo luận. + Vì sao đứa bé sinh ra không biết nói, cười mà khi sứ giả đến lại nói được ngay và xin đi cứu nước? - HS thảo luận, phát biểu. - GV nhận xét (việc gióng đòi đồ sắt là món vũ khí tốt để tiêu diệt quân thù cumhx là sư chứng minh viêc phát triển khoa hoc thời xưa). + em có nhận xét gì về việc xây dựng hình tượng nhân vật gióng ở đoạn truyện này? - HS trả lời. + Tiếp theo câu truyện còn đưa ta đến với điều kì diệu nào? ý nghĩa của nó? - HS bàn luận? + Chi tiết cả làng nuôI gióng có ý nghĩa gì? - HS tra lời - GV: một người không thể đánh thắng giặc,không thể có sức mạnh kì diệu mà toàn dân đã góp sức và chuẩn bị cho việc đánh giặc. Có như vâykhả năng đánh giặc mới lơn lên mau chóng. (Ngày nay ở hội làng Gióng vẫn thường tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôI Gióng à táI hiện quá khứ). + So Sánh hình ảnh của Gióng lúc 3 tuổi và khi ra trận? + Đoạn truyện có gì độc đáo? Nhận xét về việc dùng từ ở đây? - HS so sánh, bàn luận, phát biểu ý kiến. - GV nhận xét, đánh giá. GV: ta thấy ở đây nhân dân ta đã dùng 1 số từ ngữ Hán Việt để miêu tả hình dáng và sức vóc phi thường của Thánh Gióng. Giờ học sau chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn ở bài Tiếng Việt. + Kể lại đoạn Thánh Gióng đánh giặc. Em có nhận xét gì về cách kể của nhân dân gian. - HS kể lại đoạn truyện - Gv nhận xét + Chi tiết roi sắt gãy, Gióng lập tức nhổ từng bụi tre, vung lên thay gậy quật túi bụi vào đầu giặc, có ý nghĩa gì? + Em có thể hình dung, tưởng tượng ra cảnh giặc chất như rạ..? - HS thảo luận. + Gióng đánh giặc xong cởi bỏ áo giáp để lại, bay thẳng lên trời. + Tại sao không để cho Gióng về thiên đình nhận tước phong, từ biệt mẹ già? - HS thảo luận, phát biểu. * Hoạt động 4 + Nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng? - HS phát biểu - GV nhận xét, khái quát những ý chính ( ý cơ bản). + Nêu nét nghệ thuật tiêu biểu độc đáo của truyện? - HS bàn luận phát biểu. - GV nhận xét khái quát. + Truyền thuyết thường liên quan đến sự thật lịch sử. Theo em truyện Thánh Gióng có liên quan đến sự thật lịch sử nào? - HS thảo luận, tìm kiếm. - GV kháI quát. * Hoạt động 5 Cho HS đọc phần ghi nhớ (SGK) * Hoạt động 6 + Theo em chi tiết nào trong truyện để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất? - HS tự lựa chọn + Hội khoẻ Phù Đổng có tên? 1. Đọc- Kể- Tìm bố cục a. đọc b. Kể c. Bố cục * Chú giải - Một số từ hán việt ( sứ giả,tráng sĩ,tượng…) * Bố cục: - 4 đoạn: + Đoạn1: từ đầu- > nằm đấy(sự ra đời kì lạ của thánh gióng) + Đoạn2: tiếp đó đến cứu nước(gióng gaawp sứ giả ,cả làng nuôi gióng). + Đoạn3: tiếp theo- > lên trời + Đoạn4: còn lại( thánh gióng sống mãI). * Nhân vật: - Vợ chồng ông lão nghèo,cha mẹ của gióng - Sứ giả triều đình. - Những người theo gióng giết giặc Nhân vật thánh gióng là nhân vật trung tâm(nhân vật chính) => hình ảnh gióng được xây dựng bằng nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo, tạo vẻ đẹp kì diệu. 2. Tìm hiểu truyện. a. Sự ra đời kì lạ và tuổi thơ khác thường - bà mẹ mình đặt chân mình lên vết chân to,lạ ngoài đồng và thụ thai. - 12 tháng mới sinh ra con. - Ba năm Gióng không biết nói, cười, đi, đặt đâu nằm đấy. à Kì lạ tạo sự hấp dẫn với trẻ thơ. b. Gióng gặp sứ giả - cả làng nuôi gióng: - Câu nói đầu: khi gặp sứ giả nhờ mẹ ra nói vào để nói truyện: (ông về tâu…) àTiếng nói đòi đáng giặc: giọng nói đỉnh đạc đoàng hoàng, cứng cõi lạ thường. Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước, khả năng hàn

File đính kèm:

  • docgiao an Ngu Van 6 HKI(1).doc
Giáo án liên quan