A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Khái niệm về thể loại truyền thuyết.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tp thuộc t/loại truyền thuyết giai đoạn đầu. Bóng dáng t/kì dựng nước của dt ta trong một tp dân gian t/kì dựng nước.
2. Kĩ năng:
* Kĩ năng bài dạy:
- Đọc d/cảm vb truyền thuyết. Nhận ra những sự việc chính.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện.
* Kĩ năng sống:
- Tự nhận thức và xác định được nguồn gốc tổ tiên.
- Xác định giá trị bản thân: lòng biết ơn tổ tiên và có trách nhiệm với việc phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
3. Thái độ: Lòng tự hào, t/cực học tập kế thừa, phát huy truyền thống dt
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Soạn giáo án, sưu tầm tranh ảnh liên quan đến bài học:
- Học sinh: Soạn bài, tranh về lạc Long Quân và Âu cơ cùng 100 người con chia tay lên rừng xuống biển, sưu tầm tranh ảnh về Đền Hùng hoặc vùng đất Phong Châu.
359 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Năm 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 12.08.2011
Ngày giảng: 15.08.2011 Tuần 1 - Tiết 1
Hướng dẫn đọc thêm: Con Rồng cháu Tiên
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Khái niệm về thể loại truyền thuyết.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tp thuộc t/loại truyền thuyết giai đoạn đầu. Bóng dáng t/kì dựng nước của dt ta trong một tp dân gian t/kì dựng nước.
2. Kĩ năng:
* Kĩ năng bài dạy:
- Đọc d/cảm vb truyền thuyết. Nhận ra những sự việc chính.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện.
* Kĩ năng sống:
- Tự nhận thức và xác định được nguồn gốc tổ tiên.
- Xác định giá trị bản thân: lòng biết ơn tổ tiên và có trách nhiệm với việc phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
3. Thái độ: Lòng tự hào, t/cực học tập kế thừa, phát huy truyền thống dt
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn giáo án, sưu tầm tranh ảnh liên quan đến bài học:
- Học sinh: Soạn bài, tranh về lạc Long Quân và Âu cơ cùng 100 người con chia tay lên rừng xuống biển, sưu tầm tranh ảnh về Đền Hùng hoặc vùng đất Phong Châu.
c. Phương pháp:
- Tái hiện, vấn đáp, phân tích, bình giảng
D. Tiến trình lên lớp:
I. ổn định tổ chức. (1’)
II. Kiểm tra bài cũ: (3’) Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở và dụng cụ học tập bộ môn.
III.Bài mới: (39’)(Giáo viên giới thiệu)
Ngay từ những ngày đầu tiên cắp sách đến trường chúng ta đều được học và ghi nhớ câu ca dao:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Nhắc đến giống nòi mỗi người Việt Nam của mình đều rất tự hào về nguồn gốc cao quí của mình - nguồn gốc Tiên, Rồng, con Lạc cháu Hồng. Vậy tại sao muôn triệu người Việt Nam từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến rừng núi lại cùng có chung một nguồn gốc như vậy. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên mà chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về điều đó.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1: (10’)
-PP vấn đáp, th/ trình
-KT động não.
? Truyền thuyết là gì.
?Truyện Con Rồng cháu Tiên ra đời trong t/ kì nào.
* Hoạt động 2: (25’)
1.-PP đọc diễn cảm, tiếp nhận t/p. KT động não.
- GVh/d: - Đọc rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ phi thường -> GV đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc -> Nhận xét đọc của HS.
?Hãy kể tóm tắt truyện từ 5-7 câu
?Em hãy giải nghĩa các từ: Ngư tinh, Mộc tinh, Hồ tinh và tập quán.
2.-PP vấn đáp; KT động não.
? Cho biết PTBĐ của truyện ? ngôi kể? n/vật chính.
?Theo em truyện có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
a. Từ đầu đến...Long Trang ị Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ
b. Tiếp...lên đường ị Chuyện Âu Cơ sinh nở kì lạ và LLQ và Âu Cơ chia con
c. Còn lại ị Giải thích nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên.
I. tìm hiểu chung:
-Truyền thuyết: là loại truyện d/g kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến l/sử thời qúa khứ, thường có y/ tố t/ tượng kì ảo. Tr/thuyết t/ hiện thái độ và cách đánh giá của nd đối với các sự kiện và n/vật được kể.
- Con Rồng cháu Tiên thụôc nhóm các tp truyện tr/thuyết thời đại Hùng Vương g/ đoạn đầu.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc, chú thích:
- Đọc:
-Kể tóm tắt:
-Giải thích từ khó: (sgk)
2.Kết cấu, bố cục:
-PTBĐ: tự sự
-Bố cục: 3 phần
3. PP đọc, tái hiện, vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, giảng bình. KT động não.
- Gọi HS đọc đoạn 1
?LLQ và Âu cơ được giới thiệu như thế nào? (Nguồn gốc, hình dáng, tài năng)
Lạc Long Quân
- Nguồn gốc: Thần
- Hình dáng: mình rồng ở dưới nước
- Tài năng: nhiều phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái
Âu cơ:- Nguồn gốc: Tiên
- Hình dáng: Xinh đẹp tuyệt trần.
? Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả LLQ và Âu cơ?
-Tưởng tượng phong phú.
-LLQ là 1 vị thần( thần thoại), mang p/chất như con người: đức độ, thương dân, yêu ghét...(lịch sử hoá).
? Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng LLQ và Âu cơ có nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng tượng LLQ nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì?
* GV bình: Sự xuất thân và hình dáng đặc biệt của Lạc Long Quân và Âu Cơ là những chi tiết đặc biệt thể hiện trí t/ tượng vô cùng phong phú của nhân dân ta, phải chăng đó là những h/ảnh giới thiệu để người đọc hướng tới một ý nghĩa vô cùng đẹp đẽ của câu chuyện về nguồn gốc cao quí: Thần- Tiên
b. PP tái hiện, vấn đáp, phân tích, bình giảng. KT động não
? Hai người kết duyên với nhau có gì lạ?
-Thần rồng (dưới nước)- Tiên nữ (núi cao)=> chung sống vợ chồng nơi cung điện.
-GV: Cuộc hôn nhân của họ là sự kết tinh những gì đẹp đẽ nhất của con ngươì, thiên nhiên, sông núi.
? Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ ? Việc đó có ý nghĩa gì?
- Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con, đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi.
ị Chi tiết tưởng tượng sáng tạo diệu kì nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt, cung cấp nhân lực tài giỏi, khoẻ mạnh như thần để giúp dân mở nước, dựng nước.
* GV bình: Chi tiết lạ mang tính chất hoang đường nhưng rất thú vị và giàu ý nghĩa. Nó bắt nguồn từ thực tế rồng, rắn đều đẻ trứng. Tiên (chim) cũng đẻ trứng. Tất cả mọi người VN chúng ta đều sinh ra từ trong cùng một bọc trứng (đồng bào) của mẹ Âu Cơ. DTVN chúng ta vốn khoẻ mạnh, cường tráng, đẹp đẽ, phát triển nhanh ị nhấn mạnh sự gắn bó chặt chẽ, keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt.
? Em hãy quan sát bức tranh trong SGK và cho biết tranh minh hoạ cảnh gì?
? Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Việc chia tay thể hiện ý nguyện gì?
- 50 người con xuống biển; - 50 Người con lên núi
- Cùng nhau cai quản các phương, dựng xây đất nước. ị Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu phát triển DT: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai. Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất DT. Mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, ý chí và sức mạnh.
? Nhận xét: ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo:
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật được dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định.ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện:
+ Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện.
+ Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
? Bằng sự hiểu biết của em về LS chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước, em thấy lời căn dặn của thần sau này có được con cháu thực hiện không?
* GV bình: LS mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi TQ bị lâm nguy, ND ta bất kể trẻ, già, trai, gái từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến miền rừng núi xa xôi đồng lòng kề vai sát cánh đứng dậy giết kẻ thù. Khi nhân dân một vùng gặp thiên tai địch hoạ, cả nước đều đau xót, nhường cơm xẻ áo, để giúp đỡ vượt qua hoạn nạn. và ngày nay, mỗi chúng ta ngồi đây cũng đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện lời căn dặn của Long Quân xưa kia bằng những việc làm thiết thực.
C. PP đọc d/c, vấn đáp, nêu t/h có v/đề, bình giảng. KT: động não
* Gọi HS đọc đoạn cuối
? Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì?
- Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước, đời đời truyền ngôi, kế tục.
? Vậy theo em, cốt lõi sự thật LS trong truyện là ở chỗ nào? Địa danh đền Hùng ở đâu?
* GV: Cốt lõi sự thật LS là mười mấy đời vua Hùng trị vì. còn một bằng chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hàng năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày quốc giỗ của cả dân tộc, ngày cả nước hành quân về cội nguồn: Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba
và chúng ta tự hào về điều đó. Một lễ hội độc đáo duy nhất chỉ có ở VN!
4. PP: vấn đáp, nêu vấn đề. KT: động não.
? Theo em, tại sao truyện này được gọi là truyền thuyết? Nhận xét nghệ thuật k/c của nd?
? Truyện có ý nghĩa gì?
GV: Chốt tổng kết- Gọi 1 hs đọc ghi nhớ (sgk-8)
3. Phân tích
a. Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu cơ:
*Lạc Long Quân:
Có nguồn gốc thần rồng, dòng dõi cao quí, có tài năng đức độ, thương dân, căm ghét kẻ ác.
* Âu Cơ:
Thuộc họ Thần Nông ( tiên), dòng dõi cao quí, xinh đẹp, thích du ngoạn, yêu cái đẹp.
b.Việc sinh nở kì lạ, việc chia con của Âu Cơ và Lạc Long Quân:
* Âu Cơ sinh nở kì lạ:
* Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con:
C. Sự nghiệp dựng nước của vua Hùng:
4.Tổng kết:
4.1.Nghệ thuật: K/ chuyện tưởng tượng, có nhiều chi tiết kì ảo.
4.2.Nội dung:
Nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí của người VN, ý nguyện đoàn kết dân tộc, thống nhất cộng đồng người Việt.
4.3 .Ghi nhớ: (sgk-8)
* Hoạt động 3: (4’)
1. Học xong truyện: Con Rồng, cháu Tiên em thích nhất chi tiết nào? vì sao?( HS động não)
2. Kể tên một số truyện tương tự giải thích nguồn gốc của dân tộc VN mà em biết?
- Kinh và Ba Na là anh em - Quả bầu mẹ (khơ me)
- Quả trứng to nở ra con người (mường).
III. Luyện tập:
IV. Củng cố: (1’)Ghi nhớ
V. HDVN: (1’)
- Học bài, thuộc ghi nhớ. Đọc kĩ phần đọc thêm
- Soạn bài: “Bánh chưng, bánh giầy”. Tìm các tư liệu kể về các dân tộc khác hoặc trên thế giới về việc làm bánh hoặc quà dâng vua.
E. RKNBD:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 14.08.2011
Ngày giảng: 17.08.2011
Tiết 2
Hướng dẫn đọc thêm:
Bánh chưng, bánh giầy
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu :
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong t/p thuộc t/loại tr/ tuyết.
- Cốt lõi l/sử t/kì dựng nước của dt trong một t/p thộc nhóm tr/thuyết t/kì Hùng Vương.
- Cách g/thích của người Việt về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hoá của người Việt.
2. Kĩ năng:
* Kĩ năng bài dạy:
- Đọc - hiểu một văn bản thuộc t/loại tr/thuyết
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
* Kĩ năng sống:
- Xác định giá trị bản thân: có trách nhiệm với việc phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức cộng đồng dt; giữ gìn phong tục văn hoá tốt đẹp.
B. Chuẩn bị:
- GV: Soạn bài. Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. Sưu tầm tranh ảnh về cảnh nhân dân ta chở lá dong, xay đỗ gói bánh chưng, bánh giầy.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi sgk; Sưu tầm tranh ảnh gói bánh chưng, bánh giầy...
C. Phương pháp:
- Đọc, tái hiện, vấn đáp, nêu vấn đề có tình huống, phân tích, bình giảng.
D. tiến trình giờ dạy:
I.ổn định tổ chức. (1’)
II. Kiểm tra bài cũ: (5’)
-Hỏi: Em hiểu thế nào truyền thuyết? Nêu ý nghĩa của truyền thuyết "Con Rồng, cháuTiên"? Trong truyện em thích nhất chi tiết nào? Vì sao em thích?
-YCTL: Trả lời đúng k/n tr/ thuyết; ý nghĩa:Nhằm giải thích, suy tôn giống nòi..., ý nguyện đoàn kết cộng đồng dtVN.
III. Bài mới: (36’)
Hàng năm cứ mỗi khi tết đến, xuân về, nhân dân ta, con cháu của vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay gạo, giã gạo, gói bánh. Quang cảnh ấy làm sống lại truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy".
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: (2’)PP vấn đáp, KT: động não
? Truyện thuộc t/loại nào, nằm trong giai đoạn nào?
Hoạt động 2: (14’)PP đọc, tái hiện, vấn đáp;
KT: động não
- Gv gọi HS đọc truyện
? Em hãy kể tóm tắt truyện
- Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua.
- Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh để dâng vua.
- Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.
- Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết.
? Giải thích từ: Tổ tiên, phúc ấm, tiên vương..
? Cho biết PTBDD của truyện? ngôi kể, các nhân vật, nhân vật chính là ai?
?Theo em, truyện có thể chia làm mấy phần?
I. tìm hiểu chung:
- Truyện truyền thuyết, trong thời kì Hùng Vương.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc , kể, chú thích:
- Đọc
- Kể
- Giải thích từ khó: (sgk)
2. Kết cấu, bố cục:
- PTBĐ: Tự sự, ngôi kể: thứ ba, nhân vật chính: Lang Liêu
- Bố cục: 3 phần
a. Từ đầu...chứng giám
b. Tiếp ....hình tròn
c. Còn lại
Hoạt động 3: (20’)PP vấn đáp, gợi mở, nêu tình huống có vấn đề, phân tích, giảng bình. KT động não.
? Mở đầu câu chuyện muốn giới thiêụ với chúng ta điều gì?
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
- Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, đất nước thái bình, ND no ấm, vua đã già muốn truyền ngôi.
? ý định của vua ra sao?(qua điểm của vua về việc chọn người nối ngôi)
- ý của vua: người nối ngôi vua phải nối được chí vua, không nhất thết là con trưởng.
? Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức gì?
- Hình thức: điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố để thử tài.
* GV: Trong truyện dân gian giải đố là1 trong những loại thử thách khó khăn đối với nhân vật
- Điều kiện và hình thức truyền ngôi có gì đổi mới và tiến bộ so với đương thời?
- Qua đây, em thấy vua Hùng là vị vua như thế nào?
* Cho HS đọc phần 2
? Để làm vừa ý vua, các ông Lang đã làm gì?
? Vì sao Lang Liêu được thần báo mộng?
- Lang Liêu:
+ Trong các con vua, chàng là người rhiệt thòi nhất
+ Tuy là Lang nhưng từ khi lớn lên chàng ra ở riêng, chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu thân thì con vua nhưng phận thì gần gũi với dân thường
* GV: Các nhân vật mồ côi, bất hạnh thường được thần, bụt hiện lên giúp đỡ mỗi khi bế tắc.
? Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giúp lễ vật cho lang Liêu?
- Thần vẫn dành chỗ cho tài năng sáng tạo của Lang Liêu.
- Từ gợi ý, lang Liêu đã làm ra hai loại bánh.
? Kết quả cuộc thi tài giữa các ông Lang như thế nào?
? Vì sao hai thứ bánh của lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn để nối ngôi vua?
*GV:
- Hai thứ bánh của Lang Liêu vừa có ý nghĩa thực tế: quí hạt gạo, trọng nghề nông (là nghề gốc của đất nước làm cho ND được no ấm) vừa có ý nghĩa sâu xa: Đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta.
- Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất của trời đất của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên vua thì đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu thảo.
4. PP vấn đáp. KT động não.
?Truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy có nội dung và ý nghĩa gì?
? Nhận xét về nghệ thuật của truyện.
? Học truyện này, chúng ta cần ghi nhớ điều gì?
3. Phân tích văn bản:
a. Mở truyện: Vua Hùng chọn người nối ngôi
Không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: chỉ truyền cho con trưởng. Vua chú trọng tài chí hơn trưởng thứ. Đây là một vị vua anh minh.
b.Diễn biến truyện: Cuộc thi tài giữa các ông lang
- Các ông lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon.
-Lang Liêu đã sáng tạo làm ra hai loại bánh.
c. Kết thúc truyện: Kết quả cuộc thi
- Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi.
4.Tổng kết:
4.1.Nội dung:
- Giải thích nguồn gốc hai loại bánh cổ truyền.
- Giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy và tục thờ cúng tổ tiên của người Việt.
- Đề cao nghề nông trồng lúa nước.
- Quan niệm duy vật thô sơ về Trời, Đất.
- Ước mơ vua sáng, tôi hiền, đất nước thái bình, nhân dân no ấm.
4.2.Nghệ thuật:
-K/c tưởng tượng
4.3. Ghi nhớ: (sgk-12)
- Đóng vai Hùng Vương kể lại truyện bánh chưng, bánh Giầy?
2.ý nghĩa của phong tục ngày tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy.
- Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất linh thiêng, giàu ý nghiã. Quang cảnh ngày tết nhân dân ta gói hai loại bánh còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy.
3. Chỉ ra và phân tích một số chi tiết trong truyện mà em thích nhất.
- Lang Liêu được thần báo mộng: đây là chi tiết thần kì làm tăng sức hấp dẫn của truyện, nêu lên giá trị của hạt gạo ở một đất nước mà cư dân sống bằng nghề nông, thể hiện cái đáng quí, cái đáng trân trọng của sản phẩm do con người làm ra.
- Lời của vua nói về hai loại bánh: đây là cách "đọc", cách "thưởng thức" nhận xét về văn hoá. Những cái bình thường, giản dị song lại nhiều ý nghĩa sâu sắc đó cũng chính là ý nghiã tư tưởng, tình cảm của nhân dân về hai loại bánh và phong tục làm bánh.
- Đọc truyện này, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
III.Luyện tập:
1. Tập kể chuyện.
2. ý nghĩa của phong tục ngày tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy.
3. Chỉ ra và phân tích một số chi tiết trong truyện mà em thích nhất.
IV. Củng cố: (2’) ý nghĩa của truyện
V. HDVN: (1’)
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Chuẩn bị bài: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
E. RKNBD:
..............................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 14.08.2011
Ngày giảng: 17.08.2011
Tiết 3:
Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức.
- Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
* Kĩ năng bài dạy:
- Nhận diện phân tích được : Từ và tiếng; Từ đơn và từ phức; Từ ghép và từ láy.
- Phân tích cấu tạo của từ.
* Kĩ năng sống: - Ra quyết định: Lựa chọn cách sử dụng từ tiếng Việt trong thực tiễn giao tiếp của bản thân.
- Giao tiếp: trình bày, suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận cá nhân về cách sử dụng từ trong tiếng Việt.
3. Thái độ: Tích cực học tập, yêu tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án. Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. Bảng phụ
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo y/c bài học.
C. Phương pháp:
- Phân tích các tình huống mẫu để hiểu cách dùng từ tiếng Việt.
- Thực hành có hướng dẫn: sử dụng từ tiếng Việt theo những tình huống cụ thể.
- Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra các bài học thiết thực về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
D. Tiến trình lên lớp:
I. ổn định tổ chức: ( 1’)
II. Kiểm tra bài cũ: (2’)Kiểm tra việc chuẩn bị bài
III. Bài mới : (39’)
ở Tiểu học, các em đã đựoc học về tiếng và từ. Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu sâu thêm về cấu tạo của từ tiếng Việt để giúp các em sử dụng thuần thục từ tiếng Việt.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: (9’)
PP vấn đáp, phân tích-qui nạp. KT động não
- GV: Bảng phụ -> hs đọc.
Thần /dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/, chăn nuôi/và/ cách/ ăn ở/.
? Mỗi từ đã được phân cách bằng dấu gạch chéo, lập danh sách các tiếng và các từ ở câu trên?
- VD trên có 9 từ, 12 tiếng.
- Có từ chỉ có một tiếng, có từ 2 tiếng.
?Vậy tiếng dùng để làm gì?
?Từ dùng để làm gì?
?Khi nào một tiếng có thể coi là một từ?
?Từ nhận xét trên em hãy rút ra khái niệm từ là gì?
- GV nhấn mạnh khái niệm.
-1hs đọc to ghi nhớ.tr.13
Hoạt động 2: (10’)
PP phân tích- qui nạp, vấn đáp. KT động não.
A. Lí thuyết:
I. Từ là gì?
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu:
- Tiếng dùng đề tạo từ.
- Từ dùng để tạo câu.
- Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành một từ.
2. Ghi nhớ:
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
II. Từ đơn và từ phức:
- GV : bảng phụ -> hs đọc
Từ /đấy /nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/, chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ tết/ làm /bánh chưng/, bánh giầy/.
? ở Tiểu học các em đã được học về từ đơn, từ phức, em hãy nhắc lại khái niệm về các từ trên?
? Điền các từ vào bảng phân loại?
- Cột từ đơn: từ đấy, nước .ta....
- Cột từ ghép: chăn nuôi
- Cột từ láy: trồng trọt.
? Qua việc lập bảng, hãy phân biệt từ đơn, từ phức.
? Từ ghép, từ láy có gì khác nhau?
? Hai từ phức trồng trọt, chăn nuôi có gì giống và khác nhau?
+ Giống: đều là từ phức (gồm hai tiếng)
+ Khác:
. Chăn nuôi gồm hai tiếng có quan hệ về nghiã.
. Trồng trọt gồm hai tiếng có quan hệ láy âm.
? Bài học hôm nay cần ghi nhớ điều gì?
- Qua bài học ta có thể dựng thành sơ đồ sau:
Hoạt động 3: (20’)
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu:
- Từ đơn là từ chỉ gồm có một tiếng.
- Từ phức: là từ có trên hai tiếng trở lên.
+ Từ ghép: ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa.
+Từ láy: Từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
2. Ghi nhớ: SGK - Tr13
Từ
Từ đơn
Từ phức
Từ láy
Từ ghép
III. Luyện tập:
BTI:
-HS Đọc và thực hiện yêu cầu bài tập 1(sgk-14)
-PP vấn đáp. KT: động não
- Các g tr/bày- n/xét- gv chốt
BT2:
-Hs đọc ,thực hiện y/c sgk.
-PP vấn đáp. Kt động não.
-Hs t/bày -> n/xét -> đáp án.
BT3:
-PP vấn đáp. KT động não
-HS làm bài theo y/c sgk
-Tr/ bày- n/ xét -> đáp án
BT4: PP vấn đáp. KT động não.
-HS t/bày -n/xét- GV chốt.
BT5: Gọi hs t/bày bảng. KT động não.
-làm theo y/c sgk - n/xét - GV cho đáp án.
Bài 1:
a. Từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép.
b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác...
c. Từ ghép chỉ qua hệ thân thuộc: cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em.
Bài 2: Các khả năng sắp xếp:
- Ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ...
- Bác cháu, chị em, dì cháu, cha anh...
Bài 3:
- Nêu cách chế biến bánh: bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng...
- Nêu tên chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh gai, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu xanh...
- Tính chất của bánh: bánh dẻo, bánh phồng, bánh xốp...
- Hình dáng của bánh: bánh gối, bánh khúc, bánh quấn thừng...
Bài 4:
- Miêu tả tiếng khóc của người
- Những từ có tác dụng miêu ta đó: nức nở, sụt súi, rưng rức...
Bài 5: - Tả tiếng cười: khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch...
- Tả tiếng nói: khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu, sang sảng...
- Tả dáng điệu: Lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh, thướt tha...
IV. Củng cố: (2’)Nội dung ghi nhớ.
V. HDVN: (1’) - Học bài, thuộc ghi nhớ. Hoàn thiện bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài mới: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt.
E. RKNBD:
..................................................................................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Ngày soạn: 19.08.2011
Ngày giảng: 22.08.2011
Tiết 4:
Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, t/cảm bằng phương tiện ngôn từ: giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản.
- Sự chi phối của m/ đích g/ tiếp trong việc lựa chọn p/thức b/đạt để tạo lập văn bản.
- Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính công vụ.
2. Kĩ năng:
* Kĩ năng bài dạy:
- Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn p/thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào p/ thức biểu đạt.
- Nhận ra t/dụng của việc lựa chọn p/ thức biểu đạt ở một đoạn văn bản cụ thể.
* Kĩ năng sống: - Giao tiếp, ứng xử: biết các phương thức biểu đạt và việc sử dụng văn bản theo những phương thức biểu đạt khác nhau để phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Tự nhận thức được tầm quan trọng của giao tiếp bằng văn bản và hiệu quả giao tiếp của các phương thức biểu đạt.
3. Thái độ: Tích cực học tập, mục đích giao tiếp tốt.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án, bảng phụ
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo y/c sgk
C. Phương pháp:
- Phân tích các tình huống mẫu để hiểu vai trò và các tác động chi phối của các phương thức biểu đạt tới hiệu quả giao tiếp.
- Thực hành có hướng dẫn: nhận ra phương thức biểu đạt và mục đích giao tiếp của các loại văn bản.
D. Các bước lên lớp:
I. ổn định tổ chức. (1’)
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới: (40’)
Các em đã được tiếp xúc với một số văn bản ở tiết 1 và 2. Vậy văn bản là gì? Được sử dụng với mục đích giao tiếp như thế nào? Tiết học này sẽ giúp các em giải đáp những thắc mắc đó.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: (10’)
-PP vấn đáp, qui nạp. KT động não.
?a- Trong đời sống: Khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người biết thì em phải làm gì? ( VD: Khi đi đường, thấy một việc gì, muốn cho mẹ biết em làm thế nào?)
-Dùng ngôn từ giao tiếp là nói. Có thể nói một tiếng, một câu hay nhiều câu.
?b-Khi muốn biểu đạt tư tưởng t/cảm, nguyện vọng ấy một các đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm ntn. (VD: Đôi lúc rất nhớ bạn thân ở xa mà không thể trò chuyện thì em làm thế nào?)
-Phải nói có đầu có đôi, mạch lạc lí lẽ, biểu đạt đầy đủ trọn v
File đính kèm:
- Ngu van 6 VIP.doc