Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 1 đến tiết 62

Mục tiêu cần đạt

1/- Giúp học sinh hiểu : - Thế nào là truyền thuyết, hiểu nội dung ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.

- Hiểu nguồn gốc của dân tộc Việt Nam - một nguồn gốc hết sức cao quý.

2/- Bồi dưỡng và yêu nước và tự hào dân tộc cho học sinh.

B. Hoạt động dạy và học * ổn định tổ chức

*Bài cũ : Kiểm tra sách vở bài soạn của học sinh.

* Bài mới:

 

doc157 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 1 đến tiết 62, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 - Bài 1 Con rồng - cháu tiên (Truyền thuyết ) A. Mục tiêu cần đạt 1/- Giúp học sinh hiểu : - Thế nào là truyền thuyết, hiểu nội dung ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện. - Hiểu nguồn gốc của dân tộc Việt Nam - một nguồn gốc hết sức cao quý. 2/- Bồi dưỡng và yêu nước và tự hào dân tộc cho học sinh. B. Hoạt động dạy và học * ổn định tổ chức *Bài cũ : Kiểm tra sách vở bài soạn của học sinh. * Bài mới: Hoạt động của thầy Hđ của trò Kết quả cần đạt Đọc phần chú thích trang 7 Học sinh đọc I/- Truyện truyền thuyết là gì ? Truyện kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử có thật thời quá khứ. Em hiểu truyền thuyết là gì ? Hs suy nghĩ + Thướng có các yếu tố tưởng tượng kí ảo . II/- Truyện "Con Rồng cháu tiên" A/- Đọc.kể tóm tắt Đọc truyện? Hs đọc Chia 4 đoạn Có thể chia thành mấy đoạn? Nêu sự việc chính của từng đoạn? Gọi 4 em đọc 4 phần phát biểu nêu ý kiến của mình *Lạc Long Quân và Âu Cơ kết duyên. *Âu Cơ sinh con. *Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con. *Nguồn gốc dân tộc Việt Nam. Tóm tắt từng phần Lạc Long Quân Âu Cơ - Nòi Rồng - Dòng Tiên - Sức khoẻ vô địch- xinh đẹp -Có nhiều phép lạ tuyệt trần Học sinh tóm tắt 1. Lạc Long Quân và Âu Cơ kết duyên. +Lạc Long Quân ở miền Lạc Việt nòi rồng con Thần long nữ, sức khoẻ vô địch có nhiều phép lạ thường giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân làm ăn. Bọc 100 trứng nở 100 con + Âu Cơ ở núi cao phương Bắc dọng họ Thần Nông xinh đẹp 2. Âu Cơ sinh nở. 50 con xuống biển; 50 con lên núi Âu Cơ có mang, sinh ra 1 bọc trăm trứng, nở ra trăm con trai, lớn như thổi khôi nhô, khỏe mạnh. Hùng vương 3. Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con (Nguồn gốc dân tộc) + Long Quân đưa 50 con xuống biển + Âu Cơ đưa 50 xuống núi. 4. Nguồn gốc dân tộc Việt Nam. Con trưởng lên làm vua, đóng đô ở Phong Châu đặt tên nước ta là Văn Lang. Học sinh đọc từ đầu tiên Long Trang Hãy tìm những chi tiết thể hiện tính chất kì lạ lớn lao, đẹp đẽ của Long Quân và Âu Cơ Hs đọc tìm chi tiết B/- Tìm hiểu truyện. 1. Hình tượng Long Quân và Âu Cơ a) Lạc Long Quân: *Thần mình Rồng, sống dưới nước thỉnh thoảng lên sống trên cạn (hình dáng nếp sinh hoạt) *Tài năng có sức khoẻ. Có sức mạnh vô địch có phép lạ diệt trừ cả yêu quái. *Có công với dân : Bảo vệ dân, giúp dân làm ăn, dạy họ cách ăn ở Là vị thần đức vẹn toàn - được yêu mến b)Âu Cơ* Nguồn gốc cao quý, thuộc dòng dõi tiên Thần Nông, ở vùng núi cao phương Bắc. *Nhan sắc xinh đẹp tuyệt trần. Thích du ngoại nơi có hoa thơm cỏ lạ thể hiện sự thanh cao lịch lãm. Hình tượng Long Quân và Âu Cơ rất lớn lao, kì lạ và đẹp đẽ. Việc kết duyên và sinh nở của Âu lạ? Hs suy nghĩ độc lập trả lời c) Việc kết duyên của Long Quân và Âu Cơ có - Rồng ở biển - Tiên lại ở non cao gặp nhau - yêu nhau - kết duyên. Đó là sự kết tinh những gì đẹp nhất của thiên nhiên của người, sông núi. d)Cuộc chia tay. Long Quân và Âu Cơ chia con ntn? Để làm gi? Theo truyện này thì người Việt Nam ta là con cháu của ai Học sinh thảo luận nhóm đại diện lên trả lời - Long Quân đưa 50 con xuống biển, Âu Cơ đưa 50 con xuống núi chia nhau cai quản các phương cuộc chia tay này cũng phản ánh nhu cầu phát triển của dân tộc Việt trong việc cai quản đất đai rộng lớn của đất nước, là con cháu vua Hùng. 2/ ý nghĩa của truyện Hs thảo luận: Cơ sở lịch sử của truyện con Rồng - con Rồng cháu là gì? thảo luận *Cơ sở lịch sử: Dựa trên cót lõi sự thật lịch sử sự kết hợp giữa các bộ lạc Việt và Âu Cơ nguồn gốc chung của các cư dân Bách Việt là thật. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kì ảo? Hãy nói rõ vài trò chi tiết này trong truyện? Hs đọc phần đọc thêm Hs suy nghĩ trả lời Thảo luận: * Chi tiết tưởng tượng, kì ảo: ở đây được coi tiết có thật đã được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định. ý nghĩa của truyện? * Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý thiêng liêng của dân tộc Việt Nam. *Biểu hiện ý nguyện của đòan kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. * Nhắc nhở chúng ta phải nhớ tới cội nguồn và sống xứng đát v ới nguồn gốc cao quý đó. Hs đọc phần ghi nhớ đó * Ghi nhớ:Sgk (8) C/- Luyện tập Bài 1(8) Truyện của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc DT Việt Nam tương tự như truyện con Rồng - cháu tiên: *Người Mường: "Quả trứng to nở ra người" *Người Khơ me: "Quả bầu mẹ". Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các dân tộc trên đất nước ta. Bài 2 (8) Kễ diễn cảm lại truyện con Rồng - cháu Tiên. Dặn dò: Thuộc ý nghĩa truyện tìm những chi tiết trong truyện mà em thích. Tại sao? Chuẩn bị bài sau: Bánh chứng - Bánh giầy. Trả lời câu hỏi nhằm "Nhiệm vụ" Tiết 2 – bài 1 Bánh chưng - Bánh giầy (Truyền thuyết) A. Mục tiêu cần đạt: Học sinh tóm tắt được ngắn gọn, kể diễn cảm được câu chuyện. Nắm đựơc nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện, từ đó giáo dục lòng tự hào về trí tuệ, văn hoá dân tộc. B. Hoạt động dạy và học: * Bài cũ:1/- Kể tóm tắt truyện: Con Rồng cháu Tiên. Nêu ý nghĩa của truyện? 2/- Trong truyện có nhiều chi tiết thú vị thể hiện trí trưởng tượng phong phú của nhân dân ta. Hãy chỉ ra một vài chi tiết. *Bài mới: I/- Đọc. Kể tóm tắt truyện. Hoạt động của thầy Hđ của trò Kết quả cần đạt Hs đọc văn bản, chú thích? Hs đọc Hãy chia đoạn? Suy nghĩ 3 đoạn: Chia theo phần tóm tắt. Hãy kể lại truyện theo tóm tắt cô hướng dẫn? Kế tom tắt 1. Câu đố của vua Hùng. - Về già muốn chuyền ngôi cho con phải nối chí vua. Nhân ngày lễ Tiên Vương, vua ra điều kiện: ai làm vừa ý vua cha thì sẽ được truyền ngôi, không nhất thiết phải là con trưởng. 2. Cuộc thi tài giải đố: - Các lang đua nhau làm cỗ thật hậu. - Lang Liêu nằm mơ được thần mách bảo làm bánh từ lúa gạo. - Theo lời thần, Lang Liêu lấy gạo, đậu xanh, thịt lợn chế thành hai thứ bánh hình chòn và hình vuông. Đến ngày lễ, vua chọn bánh của Lang Liêu để tế trời, Đất Tiên Vương và Lang Liêu được vua truyền ngôi. 3. Phong tục làm bánh ngày tết Đọc từ "đầu…chứng giám" Hùng Vương cho người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? ý đỉnh ra sao? Bằng hình thức nào Hs đọc đoạn truyện Hs độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi II/- Tìm hiểu truyện 1/- Vua Hùng chọn người nối ngôi * Vua chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh đất nước thái bình dân no ấm hạnh phúc, giặc ngoại xâm bị đánh bại. *ý định của vua: chọn người nối ngôi phải nối được chí vua không nhất thiết phải là con trưởng. *Hình thức: Nhân ngày lễ Tiên Vương ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi. Đọc đoạn"Các Lang ai cũng muốn ngôi báu về mình nên cố …Tiên Vương" Chi tiết nào em thường gặp trong các truyện cổ dân gian Nêu ý nghĩa của nó? Hs đọc suy nghĩ trả lời 2/- Cuộc thi tài dâng lễ vật - Cuộc thi tài: Là chi tiết thường gặp trong các truyện dân gian (VD truyện "Em bé thông minh" thì giải các câu đố oái oăm Truyện "Lấy vợ Cóc" thì thi nấu ăn may vá…) Các chi tiết ấy thường gọi là cuộc thi tài. Tạo tình huống, để các nhân vật tự bộc lộ phẩm chất tài năng góp phần tạo nên sự hứng thú, hồi hộp cho người đọc. Các ông lang có đoán được ý của vua không? Cả Lang Liêu cũng không đoán được vì đây là câu đố khó trong giấc mơ, thần đã mách bảo Lang Liêu ntn? Lang Liêu đã làm gì? Tại sao thần không chỉ dẫn cụ thể, không làm giúp lễ vật? Vì sao trong các con chỉ có Lang Liêu được mách bảo? Tại sao Lang Liêu lại tìm bánh hình tròn, hình vuông? Tại sao một loại trần một loại kín? Vì sao hai thứ bánh lại được vua chọn để tế Trời Đất, Tiên Vương? Dừng lại trước chồng bánh, vua ngẫm nghĩ rồi mới chọn. Vì sao không chọn ngay? Theo em ý chí của vua Hùng là gì? ý nghĩa của truyện? Hs trả lời Suy nghĩ trả lời Độc lập suy nghĩ Hs thảo luận nhóm - đại diện trả lời Độc lập suy nghĩ trả lời *Cả Lang đua nhau làm cỗ thật hậu(…) * Lang Liêu buồn vì nhà nghèo không có tiền của, xung quanh toàn là những thứ tầm thường. * Lang Liêu được thần mách bảo- ngẫm nghĩ và tạo ra thứ bánh khác nhau: Bánh hình vuông và bánh hình tròn. Cách làm bánh thể hiện sự thông minh của Lang Liêu. Thần không mách bảo cách làm bánh mà là để cho Lang Liêu bộc 1 trí tuệ khả năng và giành được quyền kế vị một cách xứng đáng. Vì Lang Liêu là người thiệt thòi nhất so với các anh em, nhưng quan trọng hơn là ông chỉ chăm lo việc đồng áng trồng lúa khoai…> ông là người thông minh tháo vát. Từ một ý tưởng của thần mà ông làm được hai loại bánh ->Lang Liêu được nối ngôi là xứng đáng. Vua chọn bánh của Lang Liêu vì nó là hai thứ lạ nhất, được làm từ nguyên liệu quen thuộc nhất, bình thường nhất. - Vua không chọn ngay mà còn ngẫm nghĩ rất lâu vì vua thận trọng vua phải nghĩ để chọn đúng người vừa ý, vừa nối chí vua. à ý của vua Hùng: Phải biết quý trọng hạt gạo, coi trọng công việc đồng áng. Chí của vua: Muốn đất nước được thái bình, đánh bại được kẻ thù xâm lược thì người làm vua phải hiểu nghề nông, phải có trí tuệ hơn người. ý nghĩa: Giải thích nguồn gốc của hai loại bánh và phong tục làm bánh ngày tết. Đề cao nghề nông đề cao sự thờ cúng Tổ Tiên Trời Đất của nhân dân ta. Luyện tập: Bài 1: Nhắc lại ý nghĩa truyện. Bài tập 2: Đọc truyện này, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao? Có thể hướng dẫn:*Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến khuyên bảo… - Đây là một chi tiết thần kì tăng sức hấp dẫn cho truyện: Nêu bật cái quý của hạt gạo ở một nước mà cư dân sống bằng nghề nông và hạt gạo là lương thực chính. - Chi tiết này còn thể hiện sâu sắc cái đáng quý đáng trân trọng, của cải sản phẩm do con người làm ra. * Lời của vua nói với mọi người về hai loại bánh: - Đó là cách thưởng thức, nhận xét về văn hoá. Những cái bình thường giản dị song lại chứa nhiều ý nghĩa xuất phát từ tình cảm của nhân ta về hai loại bánh và phong phú gói bánh vào ngày tết. Dặn dò: Học kỹ bài. Đọc thêm bài Nàng út. Chuẩn bị bài sau: Từ và cấu tạo từ tiếng việt. Tiết 3 – bài 1 Từ và cấu tạo tiếng việt A. Mục tiêu cần đạt: *Nắm được cấu tạo từ Tiếng Việt. Thế nào là từ đơn? Từ phức? Phân loại được từ phép và từ láy. * Hiểu và biết cách sử dụng từ trong khi nói và viết. B. Hoạt động dạy và học: *Bài cũ: Kiểm tra bài soạn của học sinh. *Bài mới: 1. Từ là gì? Hoạt động của thầy HĐ của trò Kết quả cần đạt Điền từ các câu trong bài tập (13,14) Học sinh lên bảng điền từ Bài tập (1và 2) trang 13 và 14 Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn Thần. Dạy. Dân.Cách.Và. Người.Được.Tôn.Làm.Vua Từ phức Từ phép Con trưởng. Chăn nuôi, ăn ở Từ láy Trồng trọt. Hồng hào. Đẹp đẽ Nêu đặc điểm của từng kiểu cấu tạo từ trong bảng trên? Từ đó biết đơn vị cấu tạo nên tử là gì? Học sinh độc lập suy nghĩ trả lời -à Tiếng là đơn vị cấu tạo từ. Từ là đơn vị cấu tạo nên câu. Ghi nhớ 1 (14) Nhìn vào bảng phân loại, phân biệt từ đơn, từ phức, từ phép, từ láy? Học sinh thảo luận nhóm, lần lượt đại diện các tổ lên trả lời I/- Từ đơn và từ phức a.Từ đơn gồm 1 tiếng. b.Từ phức gồm 2 tiếng trở nên. Gồm những từ gì? (đơn và phức) - Hai tiếng: Cây cam, Xe máy. Máy khâu… Thế nào từ đơn? Từ phức? - Ba tiếng: Hợp tác xã. Câu lạc bộ. - Bốn tiếng: Vô tuyến truyền hình… Cho ví dụ ngoài bảng? Từ phức có hai, nhiều tiếng? Học sinh suy nghĩa trả lời * So sánh nghĩa các nhóm gồm từ: + Con/ Con trưởngà Nghĩa cụ thể hơn"con chỉ người con đầu tiên. + ăn /ở àNghĩa khái quát hơn"ăn hoặc ở" Em có nhận xét gì về cấu tạo của hai từ phức đó? Vậy như thế nào gọi là từ ghép? Học sinh suy nghĩ nhận xét. à Các từ phức "ăn ở, con trưởng" đều được ghép bởi các tiếng có nghĩa. àTừ ghép là từ phức được tạo ra bởi cách. Hoạt động của thầy HĐ của trò Kết quả cần đạt Em có nhận xét gì về cấu tạo của từ này? Có giống hai từ trên? Vậy như thế nào ta gọi là láy? Đọc ghi nhớ (14) Học sinh suy nghĩ trả Học sinh tóm tắt theo ghi nhớ. Học sinh đọc Ghép các tiếng có nghĩa với nhau +Hồng hào à Nghĩa cụ thể hơn. à Từ phức "hồng hào" được phép bởi hai tiếng có nghĩa nhưng chỉ có một tiếng "hồng" là có nghĩa. Còn tiếng"hào" là sự láy lại (hoà phối) về âm thanh giữa hai tiếng "hồng hào" (láy phụ âm đầu) gọi là từ láy à Từ láy là từ phức được tạo bởi có sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng. Ghi nhớ (14) II/- Luyện tập Bài i (15) a) Từ" nguồn gốc" thuộc kiểu cấu tạo từ ghép. b) Nghĩa: Nguồn: Nơi bắt đầu, nơi phát sinh. Từ đó nảy sinh ra. Gốc: Nơi từ đó nảy sinh ra, tạo ra những cái được nói đến nào đó. c)Từ thanh thế: Gốc rễ, cội nguồn, tổ tiên, cha ông, nòi giống, huyết thống. Tìm từ ghép chỉ quản hệ thân thuộc kiểu: Con cháu. Tổ tiên. ông bà.Anh chị. Cô dì. Cậu mợ. Chú thím… Bài 2 (14): Quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ chi quan hệ thân thuộc. + Theo giới tính: Nam trước, Nữ sau: ông bà. Cha mẹ. Anh chị. Chú thím. + Theo tôn ti trật tự: Ông cháu. Bà cháu. Cha con. Mẹ con. Chị em. Cậu cháu. Bài 3(15): Cách chế biến các loại bánh theo công thức "Bánh +c" Nêu cách chế biến bánh Bánh rán . Bánh hấp. Bánh nướng… Nêu tên chất liệu bánh Bánh nếp.Bảnh tẻ (mì, khúc, gai, cốm). Nêu tính chất của bánh Bánh dẻo, bánh cứng (xốp, phồng)… Nêu hình dáng của bánh Bánh gối, bánh quấn thừng (sừng bò, tai voi). Nêu hương vị của bánh Bánh ngọt, bánh mặn, bánh thập cẩm. Bài 4 (16): Từ láy im đậm miêu tả tiếng khóc. Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít (ấm ức, dấm dứt, nức nở, tức tưởi, nỉ non…) Bài 5 (16) Thi tìm nhanh các từ lá: a) Tiếng cười: Khanh khách. Hi hí. Nhăm nhở. Khúc khích. Ha hả. Toe toét.. b) Tả tiếng nói: ồm ồm. Khàn khàn. Lè nhè. Léo nhéo.Oang oang. Sang sảng. Trong trẻo. Thỏ thẻ. Trầm trầm. c) Tả dáng điệu: Lom khom. Lừ dừ. Lả lướt. Nghênh ngang. Khệnh khạng. Ngập ngưỡng. Lắc lư. Đủng đỉnh. Vênh váo. Dặn dò : Thuộc bài Làm nốt bài tập đọc thêm Chuẩn bị bài sau: Văn bản và phương thức biểu đạt. Tiết 4 - Bài 1 Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt. A. Mục tiêu cần đạt: Hình thành sơ đồ khái niệm văn bản, mục đích và các dạng thức của văn bản. Trên cơ sở đó, bước đầu nhận diện một số văn bản và phương thức biểu đạt đã được học. B. Hoạt động dạy và học: * ổn định tổ chức: *Bài cũ: Kiểm tra bài soạn. * Bài mới: I/- Tìm hiểu trung về văn bản và phương thức biểu đạt. Hoạt động của thầy HĐ của trò Kết quả cần đạt Câu "a" (SgK 15) Em sẽ nói hay viết cho người ta biết.? Hs suy nghĩ trả lời 1 Văn bản và mục đích giao tiếp * Câu "b" Khi muốn… hiểu, thì phải làm như thế nào? Suy nghĩ trả lời Em phải tạo văn bản nghĩa là nói hay viết có đầu có đuôi, có mạch lạc, có lý lẽ. * Câu "c" Đọc câu ca dao và trả lời "Ai ơi giữ chí cho bền. Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai" Câu ca dao được sáng tác để làm gì? Có chủ đề? Học sinh đọc câu ca dao Học sinh độc lập suy nghĩ trả lời Câu ca dao:"Ai ơi… mặc ai à lời khuyên. Có chủ đề: Giữ trí cho bền. Câu hai nói rõ thêm: giữ trí cho bền là"không dao động khi người khác thay đổi chí hướng" mà chí hướng là"hoài bão, lý tưởng". Vẫn là yếu tố liên kết. Mạch lạc là quan hệ thích của câu sau với câu trước, làm rõ ý câu trước. * Mở rộng - Câu "d" có phải là một văn bản không? Vì sao? Học sinh trả lời Lời phát biểu cũng là văn bản, vì là chuỗi lời, có chủ đề. Chủ đề ở đây thường là nêu thành tích năm qua, nêu nhiệm vụ năm mới, kêu gọi, cổ vũ giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. - Câu "đ" em viết cho.. văn bản? Học sinh suy nghĩ trả lời à Đây là văn bản nói Bức thư là văn bản viết, có thể thức có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư. Câu "e" Các thiếp mời, đơn vị có phải là văn bản không? Giáo viên giảng Đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức định. à Như vậy chúng ta thấy, trong cuộc sống, mọi quan hệ của chúng ta đều phải thông qua giao tiếp thì mới hiểu nhau, xã hội mới tồn tại. Vậy giao tiếp là gì? Hs suy nghĩ bằng phương nêu ý kiến Hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm tiên ngôn từ. Có (văn bản nói) hoặc (văn bản viết) Từ đó ta hiểu văn bản là gì? Văn bản là chuỗi lời nói (viết) có chủ đề thống nhất, được liên kết mạch lạch nhằm mục đích giao tiếp. Bài tập thực hành: * Một cuộc họp, có người phát biểu, mọi người lắng nghe Văn bản thể hiện bằng hình thức gì? - Là văn bản miệng. *Một nhóm học sinh đang đọc. Thông báo của nhà trường. Văn bản có thuộc thể loại nào? Thống kê những văn bản mà em biết? - Thuộc kiểm loại hành chính - công cụ * Các thiếp mời, đơn từ, tập thơ, tiểu thuyết, xã luận, hợp đồng lao động. 2/- Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản Theo mục đích giao tiếp ta có thể có 6 kiểu văn bản ứng với 6 phương thức biểu đạt khác nhau và mục đích giao tiếp khác nhau. STT TT Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp Ví dụ 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tả trạng thái sự vật, con người. 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc. 4 Nghị luận Nêu ý kiến, đánh giá, bàn luận. 5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, vấn đề. 6 Hành chính - công cụ Thể hiện quyền hạn, trách nhiệm.. * Tập trang 17: Cho học sinh lựa chọn 6 tình huống (SgK trang 17) điền vào các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt ở ô ví dụ của bảng trên. * Ghi nhớ trang 17 Cho hai học sinh đọc. II/- Luyện tập Bài tập 1 trang 17: Các đoạn văn sau thuộc phương thức biểu đạt nào? Tự sự – Kể truyện, vì có người, có việc, diễn biến của việc. Miêu tả, vì tả cảnh thiên nhiên - Đêm trăng trên sông. Nghị luận, vì bàn luận ý kiến về vấn đề làm cho đất nước giàu mạnh. Biểu cảm, vì thể hiện tình cảm tự tin, tự hào của của cô gái. Thuyết minh, vì giới thiệu hướng quyay của địa cầu. Bài tập 2 trang 18: Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao? Thuộc văn bản² Tự sự² Vì cả truyện kể việc, kể người, kể về người và lời nói hành động của họ theo một diễn biến nhất định. Bài tập về nhà: 1. Tìm cho mỗi văn bản đã học 6 ví dụ, giải thích vì sao? 2. Cho các văn bản: Tuyên ngôn Độc lập Hiến pháp. Pháp luật. Xếp vào kiểu văn bản nào Nội quy. Mệnh lệnh. Cho phù hợp? Ca dao. Tục ngũ. Thư gửi mẹ. 3. Có đoạn cho rằng đoạn văn bản “Thần Trụ Trời”là văn bản Miêu tả; Bạn khác lại nói 1 văn bản kể truyện. ý kiến của em? 4. Đoạn văn: “Bánh hình vuông là tượng Đất… xin Tiên Vương chứng giám” thuộc kiểu văn bản gì? * Dặn dò: Làm bài tập. Học bài kỹ. Chuẩn bị bài sau: Thánh Gióng trang 19 Tiết 5 - Bài 2 Thánh Gióng (Truyền thuyết) A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh tóm tắt ngắn gọn, kể diễn cảm được câu chuyện. - Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện trên cơ sở được giáo dục lòng yêu nước mến và tự hào dân tộc. B. Hoạt động dạy và học: * ổn định tổ chức * Kiểm tra bài cũ: 1 Tóm tắt việc bánh chưng, Bánh giầy. Nêu ý nghĩa của truyện? 2 Trong truyện có nhiều chi tiết tiêu biểu. Hãy chỉ ra một chi tiết và nêu ý nghĩa của chi tiết đó? * Bài mới: I/- Đọc. Kể. Tóm tắt truyện Hoạt động của thầy HĐ của trò Kết quả cần đạt Gọi đọc truyện. Học sinh đọc 1: Gióng ra đời: Mẹ ra đồng, ướm chân vào vết chân lạ à có thai 12 tháng à sinh con Truyện có thể chia thành mấy đoạn (4 đoạn) Nêu sự việc chính của từng đoạn Suy nghĩ Trả lời 2: Gióng lớn lên và trưởng thành: Giặc Ân sang XL Gióng đòi đánh giặc: Giặc đến àGióng ăn khỏe lớn mau. 3:Gióng đánh giặc à thành tráng sĩ – Cưỡi ngựa, đội nón, cầm roi sắt đánh giặc thua à bay về trời. Kể lại truyện đoạn em thích? Học sinh kể 4:Dấu tích còn lại: Phong phù đổng Thiên Vương lập đền thờ. Nay còn Làng cháy, ao hồ, tre. II/- Timg hiểu truyện 1. Hình tượng Thánh Gióng Sự ra đời của Gióng ý nghĩa của chi tiết kỳ lạ 3 tuổi … đi đánh giặc HS suy nghĩ trả lời HS thảo luận cử đại diện + Sự ra đời: Bà mẹ ướm chân vào vết chân to, thụ thai 12 tháng sinh ra 1 cậu con trai khôi ngô, lên 3 mà vẫn biết nói cười. ý nghĩa * Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước của hình tượng Gióng. Chi tiết kỳ lạ nhưng hàm chứa 1 sự thật rằng ở một đất nước luôn bị giặc ngoại sâm đe dọa như nước ta thì nhu cầu đánh giặc cũng phải luôn thường trực từ tuổi bé thơ để đáp ứng lời kêu gọi của Tổ Quốc. * ý thức cứu nước đã tạo cho người Anh hùng những khả năng, hành động khác thường trở thành thần kỳ. * Gióng là hình ảnh của nhân dân: Khi đất nước nhà biến thì không cần lời kêu gọi thứ 2. Từ khi được sứ giả …nuôi Gióng? Em suy nghĩ gì về việc chi tiết này? Gióng tiêu biểu cho ai? Để nhớ ơn Gióng, mỗi năm, làng Gióng vẫn tổ chức thi làm gì? Tìm những chi tiết kỳ diệu của việc Gióng đánh giặc? ý nghĩa chi tiết đó? Học sinh suy nghĩ trả lời à à Độc lập suy nghĩ trả lời Thảo luận tổ trả lời Gióng lớn lên bằng thức ăn, đồ mặc của nhân dân. Sức mạnh của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường và giản dị. Nhân dân rất yêu nước, ai cũng muốn Gióng lớn lên nhanh để đánh giặc giữ nước. Cả làng đùm bọc nuôi Gióng, Gióng đâu phải chỉ là con của một bà mẹ, mà là con của mọi người củ nhân dân. Mỗi người dân đều góp phần cứu nước. Gióng tiêu cho sức mạnh của toàn dân ( Ngày nay ở hội Làng Gióng nhân dân vẫn tổ chức thi nấu cơm. Đây là hình thức tái hiện quá khứ giàu ý nghĩa). Sự vươn vai của Gióng liên quan đến truyền thống của chuyện cổ DG ( Thần thoại, Thần trụ trời, Sơn Tinh.. đều là nhưng nhân vật khổng lồ --> người anh hùng phải khổng lồ. à Gióng lớn nhanh để đap ứng nhu cầu cứu nước. Cuộc chiến đấu đòi hỏi dân tộc ta phải vươn mình phi thường như vậy. Gióng vươn vai là tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc về hùng khí, tinh thần của dân tộc của một quốc gia trẻ trung trước vận mệnh nước lâm nguy. Khi lịch sử đặt ra vấn đề sống còn cấp bách, khi tình thế đòi hỏi dân tộc vươn lên một cách tầm vóc phi thường thì dân tộc lớn dậy như Thánh Gióng tự mình thay đổi tư thế tầm vóc của mình. c) Gióng đánh giặc và bay về trời Gọi kể lại đọan truyện Gióng đánh giặc. Chi tiết “roi gãy… nhổ bụi tre”… Học sinh độc lập suy nghĩ trả lời Gióng đánh giặc thật hào hùng. Tráng sỹ trẻ tuổi làng Phù Đổng vụt nhảy phắt lên mình ngựa.Ngựa thần hý vang, phun lửa, phi thẳng tới nơi có giặc. Chàng vung roi sắt đánh giết tơi bời. ý nghĩa của chi tiết này? à Chi tiết roi gãy, Gióng lập tức nhổ bụi tre vung lên thay gậy quật tới tấp vào giặc khiến chúng chết như ngả rạ ý nghĩa Gióng đánh giặc không chỉ bằng vũ khí vua ban mà bằng cỏ cây của đất nước, bằng vũ khí tự tạo bên đường, bằng những gì có thể giết được giặc. Đánh giặc xong, cởi bỏ lại áo giáp, ngựa…Gióng bay về trời. ý nghĩa: Gióng ra đời phi thường thì ra đi cũng phi thường. Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn Gióng mãi là hình ảnh người anh hùng nên để Gióng trở về với cõi vô biên bất tử, không đòi hỏi công dân không đòi hỏi phần thưởng. ý nghĩa hình tượng Gióng: Là hình tượng rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước đầu tiên tiêu biểu cho lòng yêu nước của nhân dân ta. Gióng là người anh hùng mang trên mình sức mạnh của cả dân tộc, cuả tổ tiên thần thánh (sự đời kỳ lạ) sức mạnh của tập thể cộng đồng (bà con) sức mạnh của thiên nhiên văn hóa kỹ thuật (tre, sắt) Phải có hình tượng khổng lồ , đẹp và khái quát như Gióng mới nói được lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm. 2 Ghi nhớ (SGK trang 23) Bài tập luyện (SGK trang 24) Về nhà làm lại bài tập vào vở. Chuẩn bị bài sau: Từ mượn (trang 24) Tiết 6 - Bài 2 Từ mượn A. Mục tiêu cần đạt * Qua bài hiểu thế nào là từ mượn (đặc biệt là từ hán việt) Các hình thức từ mượn * Tích hợp với phần văn ở truyền thuyết thánh Gióng, với tập làm văn ở bài tự sự. * Luyện kỹ năng từ mượn trong khi nói và viết. B. Hoạt động dạy học: *Bài cũ: Tên là gì? Từ có cấu tạo như thế nào? Chữa bài tập 2,3,3,4,5 (trang 14,15) * Bài mới: I/- Từ thuần việc và từ mượn Hoạt động cuả thầy HĐ của trò Kết quả cần đạt * Đọc tiêu đề văn bản trang 31”Sơn Tinh, Thủy Tinh” Học sinh đọc 1)- Ví dụ: * Đọc phần chú thích trang 33 Sơn, Thủy Tinh còn được gọi là gì? Trong hai cách gọi thì cách gọi thì từ nào ta cảm thấy dễ nhớ dễ thuộc hơn? Học sinh đọc suy nghĩ trả lời Sơn Tinh: Thần núi Từ thuần Việt do ông cha Thủy Tinh: Thần nước (Tổ tiên ta) sáng tạo Từ mượn * Quay lại ví dụ sgk trang 24 giải thích các từ “trượng”tráng sỹ” Biến thành”? (Xem phần chú thích trang 22) Học sinh chú thích theo sgk (22) Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sỹ mình cao hơn tượng. Biến thành, Tráng sỹ, Trượng là những từ Hán việt. * Các từ này mượn từ ngôn ngữ nước nào? Việc dùng các từ mượn như trên tạo nên sắc thái gì trong câu? Học sinh độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi Các từ mượn được dùng rất phù hợp, tạo nên sắc thái trang trọng trong câu văn Câu 3 trang 24: Từ nào mượn từ Tiếng Hán? * Từ ngôn ngữ khác? Học sinh suy nghĩ àsứ giả, giang sơn, gan, buồm, điện àNgôn ngữ ấn - âu: Ra đi - ô; In –tơ- nét. Ngôn ngữ ấn - âu được Việt hóa cao

File đính kèm:

  • docGiao an ngu van 6 - Bui Loan k1.doc
Giáo án liên quan