A.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
- Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi, thân thuộc của quê hương và được thể hiện rõ nhất trong hoàn cảnh gian nan, thử thách. Lòng yêu nước trở thành sức mạnh, phẩm chất của người anh hùn trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
- Nét chính về nghệ thuật của văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm một văn bản chính luận giàu chất trữ tình: giọng đọc vửa rắn rỏi, dứt khoát, vừa mềm mại, dịu dàng, tràn ngập cảm xúc.
- Nhận biết và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Đọc – hiểu văn bản tuỳ bút có yếu tố miêu trả kết hợp với biểu cảm.
- Trình bày được suy nghĩ, tình cảm của bản thân về đất nước mình.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ,
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
Qua bài viết “ Cây tre Việt Nam”, em hiểu gì về cây tre ? Thông qua hình ảnh cây tre, tác giả muốn ca gợi điều gì?
3. Bài mới :
59 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 111 - 140, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 10/03/2012
Tiết 111: Văn bản
LòNG YÊU NƯớC
( Hướng dẫn đọc thêm )
A.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
- Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi, thân thuộc của quê hương và được thể hiện rõ nhất trong hoàn cảnh gian nan, thử thách. Lòng yêu nước trở thành sức mạnh, phẩm chất của người anh hùn trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
- Nét chính về nghệ thuật của văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm một văn bản chính luận giàu chất trữ tình: giọng đọc vửa rắn rỏi, dứt khoát, vừa mềm mại, dịu dàng, tràn ngập cảm xúc.
- Nhận biết và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Đọc – hiểu văn bản tuỳ bút có yếu tố miêu trả kết hợp với biểu cảm.
- Trình bày được suy nghĩ, tình cảm của bản thân về đất nước mình.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ,
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
Qua bài viết “ Cây tre Việt Nam”, em hiểu gì về cây tre ? Thông qua hình ảnh cây tre, tác giả muốn ca gợi điều gì?
3. Bài mới :
Hoạt động của GV – HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
H: Đọc phần chs thích *
? Trình bày hiểu biết về tác giả?
? Em biết gì về tác phẩm?
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
GV : hướng dẫn giọng đọc : giọng đọc trữ tình vừa tha thiết vừa sôi nổi.
GV : Đại ý bài văn là gì?
HS : Trình bày theo cảm nhận của bản thân
GV : Bài văn viết theo thể tuỳ bút – chính luận có lập luận rõ ràng, chặt chẽ, lại có yếu tố trữ tình, gợi cảm. Lập luận theo trình tự tổng – phân – hợp.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
GV : Ngọn nguồn của lòng yêu nước là gì?
HS : là lòng yêu những vật tầm thường.
GV : Câu văn khái quát đúng quy luật tình cảm yêu nước của con người : yêu những cái rất gần gũi hàng ngày quanh ta, có thể cảm giác được. Câu văn khái quát mà không trừu tượng, rất thấm thía, dễ hiểu.
GV : Tại sao lòng yêu nước lại bắt nguồn từ lòng yêu những vật tầm thường đó?
HS : Vì đó là những biểu hiện của sự sống đất nước được con người tạo ra. Chúng đem lại niềm vui, hạnh phúc, sự sống cho con người.
GV : Biểu hiện lòng yêu nước của những con người Xô Viết gắn liền với nỗi nhớ vẻ đẹp các làng quê yêu dấu của họ. Đó là những vẻ đẹp nào?
HS : Cánh rừng bên bờ sông mộc là là mặt nước, những đêm tháng sáu sáng hồng, …
GV : Nhận xét về cách chọn lọc và miêu tả của tác giả.
HS : Chọn lọc hình ảnh tiêu biểu của từng vùng về thiên nhiên, văn hoá, lịch sử. Miêu tả tinh tế, độc đáo bằng hệ thống từ ngữ giàu chất gợi, bằng những so sánh, liên tưởng hợp lý.
à Bình : Thế đấy. Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi, thân thương nhất. Đó là “ yêu cái cây trồng trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông… Có khác gì ta yêu con đường nhỏ quen thân mỗi sáng đến trường, yêu cái sân chơi ồn ã sau giờ học, yêu màu phượng đỏ và tiếng ve râm ran những ngày hè; yêu hương cốm đầu thu chớm lạnh, yêu mùi hoa sữa ngào ngạt sau đêm mưa..” Tất cả những cái đó gần gũi với ta đến mức có khi ta quên đi hoặc không nhận ra chúng để rồi bỗng một lúc nào đó chợt nhận ra nó rất thân thiết, dường như đã gắn bó máu thịt với cuộc đời mình. Những câu văn đầy ắp hình ảnh và đằm thắm yêu thương thể hiện một tình yêu tổ quốc vô bờ.
Đại dương mênh mông bắt nguồn từ những dòng suối nhỏ. Tình yêu lớn bắt nguồn từ những tình cảm bình dị hàng ngày. Chân lý ấy được nhà văn khái quát trong câu văn cuối đoạn : “ Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”. Thật bình dị mà cũng thật thiêng liêng.
GV : Song lòng yêu nước được thử thách và thể hiện mạnh mẽ trong hoàn cảnh nào? ( GV đọc diễn cảm đoạn “ có thể nào…”)
HS : Tình yêu quê hương đất nước sẽ bộc lộ đầy đủ sức mạnh lớn lao của nó trong những hoàn cảnh thử thách cam go, nhất là trong chiến tranh giữ nước.
à Bình : Đối với người Xô Viết, những ngày tháng 6- 1942, khi mà cuộc chiến tranh bảo vệ đất nước diễn ra ác liệt hơn, vận mệnh Tổ quốc đang ngàn cân treo sợi tóc, cuộc sống của mỗi người dân gắn liền với vận mệnh đất nước. Và Tổ quốc là trên hết. “ Mất nước Nga thì ta còn sống để làm gì nữa”. Câu nói giản dị ấy có ý nghĩa gì? . Có nghĩa: mất nước Nga là mất tất cả, mất những hình ảnh thân thuộc của quê hương, mất những gì mà con người đã, đang và mãi gắn bó. Một câu nói mà có sức lay động đến hàng triệu trái tim yêu nước của người dân Xô Viết lúc bấy giờ, giục giã họ xông lên, quyết chặn đứng kẻ thù xâm lược.
GV : Hãy liên hệ đến 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ của dân tộc VN để thấy được lòng yêu nước của nhân dân ta?
HS :
GV: Theo em, biểu hiện lòng yêu nước của học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường là gì?
HS :Nỗ lực học tập, lao động sáng tạo để xây dựng Tổ quốc giàu mạnh, lập những thành tích vẻ vang cho đất nước.
GV : Tóm lại, qua bài văn này em hiểu gì về lòng yêu nước?
HS : Yêu nước là yêu những vật tầm thường nhất; lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu quê hương trở nên lòng yêu Tổ quốc. Lòng yêu nước được thử thách và thể hiện mạnh mẽ trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm.
GV : Vì sao bài văn chính luận lại có sức lay động lớn tới tâm hồn người đọc đến vậy?
HS : Vì được viết bằng cảm xúc, là tiếng nói của trái tim, từ trái tim.
Lời văn giàu hình ảnh
Lời văn thấm đượm cảm xúc, suy tư chân thành của tác giả về lòng yêu nước.
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
GV – HS : đọc thêm bài thơ “ Đất nước” – Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Khoa Điềm.
GV : liên hệ bài viết của Bác Hồ : “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước…”
I . Giới thiệu chung :
Tác giả : I-li-a E-ren-bua (1891- 1962) – Liên Xô.
Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: chiến tranh vệ quốc vĩ đại chống phát xít Đức (1941 – 1945 ).
II- Đọc - Tìm hiểu đại ý :
Đại ý : Bài văn lý giải ngọn nguồn của lòng yêu nước. Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu những gì thân thuộc, gần gũi. Lòng yêu nước được thể hiện và thử thách trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
III- Tìm hiểu văn bản :
1. Ngọn nguồn của lòng yêu nước:
Yêu những vật tầm thường nhất tức là yêu những gì bình thường, giản dị, gần gũi với ta hàng ngày.
Yêu những vẻ đẹp riêng biệt quen thuộc của quê hương và tự hào về nó.
* Qua những câu văn giàu hình ảnh , những so sánh, liện tưởng độc đáo, qua giọng văn truyền cảm đằm thắm yêu thương; tác giả đã thể hiện tình yêu Tổ quốc vô bờ và niềm tự hào mãnh liệt về đất nước tươi đẹp, anh hùng của mình. Và tình yêu ấy được chắp cánh, nâng lên từ những tình cảm bình thường, từ những nỗi nhớ cụ thể.
2. Lòng yêu nước được thử thách và thể hiện mạnh mẽ trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc :
Lòng yêu nước bộc lộ sức mạnh lớn lao, mãnh liệt của nó trong lửa đạn cam go.
Trong hoàn cảnh ấy, cuộc sống và số phận mỗi người dân gắn liền làm một với vận mệnh đất nước.
Ghi nhớ SGK * 109
III- Luyện tập
BTVN : Viết đoạn văn về tình yêu của em với những gì gần gũi xung quanh.
D- Dặn dò:- Chuẩn bị bài câu trần thuật đơn có từ là
: Soạn bài “ Lao xao”
****************************************
Ngày soạn :10/03/2012
Tiết 112:
câu trần thuật đơn có từ “ là”
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
- Đặc điểm của cõu trần thuật đơn cú từ là.
- Cỏc kiểu cõu trần thuật đơn cú từ là
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được cõu trần thuật đơn cú từ là và xỏc định được cỏc kiểu cấu tạo cõu trần thuật đơn cú từ là trong văn bản.
- Xỏc định được chủ ngữ và vị ngữ trong cõu trần thuật đơn cú từ là.
- Đặt được cõu trần thuật đơn cú từ là.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ
- Học sinh: Đọc trước bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ : Nêu đặc điểm và cấu tạo của câu trần thuật đơn. Cho Ví dụ
3. Bài mới :
Hoạt động của GV – HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm của câu trần thuật
H: đọc ví dụ
? Xác điịnh chủ ngữ và vị ngữ của các câu?
HS đọc và xác định CN –VN
? Vị ngữ của bốn câu ấy do những từ hoạc cụm từ nào tạo thành?
? Từ là đứng ở vị trí nào trong vị ngữ?
? Thử chọn và điền những từ hoặc cụm danh từ phủ định sau đây vào trước ị ngữ của bốn câu trên? (không, ko phải, chưa, chưa phải..)
…Ko phải là người huyện Đông Triều.
…Ko phải là loại truyện dân gian kể về…
… Ko phải là một ngày trong trẻo.
… không phải là dại.
? Nhận xét về cấu trúc phủ định?
…Ko phải( Chưa phải)+là+ dt (cụm dt)
GV : Từ bài tập trên em rút ra đặc điêm gì của câu trần thuật đơn có từ “ là ”
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu các kiểu câu trần thuật đơn có từ là.
a. ? Vị ngữ trả lời cho câu hỏi là người ở đâu?
- Giới thiệu quê quán.
? Vị ngữ trả lời cho câu hỏi là loại truyện gì?
- Trình bày cách hiểu.
? Vị ngữ trả lời cho câu hỏi là ngày như thế nào?
- ý nghĩa miêu tả đặc điểm.
? Vị ngữ trả lời cho câu hỏi gì?(làm sao?)
- ý nghĩa đánh giá.
? Như vậy có mấy kiểu câu trần thuật đơn có từ là?
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
GV gợi ý : nếu VN do từ “ là” kết hợp với cụm từ tạo thành thì đó là câu trần thuật đơn có từ “ là”.
Công thức : Là + …….
Trong bài tập 1 : câu a, c, d, e là câu trần thuật đơn có từ “là”
Xác định kiểu câu trần thuật đơn có từ “là”
Học sinh viết đoạn văn
I . Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ “ là ”:
1. Ví dụ
Bà đỡ Trần / là người…
CN VN
Truyền thuyết / là loại truyện …
CN VN
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô / là
CN
một…
VN
Dế mèn trêu chị Cốc / là dại.
CN VN
2. Nhận xét
Phân tích cấu tạo của VN :
là + cụm danh từ
là + cụm danh từ
là + cụm danh từ
là + tính từ
- Khi VN biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ phủ định “ không phải”, “chưa phải”
* Ghi nhớ : SGK * 115
II. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ “ là ” :
a. Câu giới thiệu: Bà đỡ Trần là người ở đâu.
b. Câu định nghĩa: Truyện dg là loại truyện gì.
c. Câu miêu tả: Ngày thứ 5 trên biển là một ngày như thế nào?
d. Câu đánh giá: Dế Mèn trêu chị Cốc là làm sao?
* Ghi nhớ : SGK * 115
III .Luyện tập:
Bài 1 ( SGK * 115)
a. Hoán dụ/ là gọi tên…cho sự diễn đạt.
c. Tre/ là cánh tay của người nông dân…
Tre/ còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ
Nhạc của trúc, nhạc của tre/ là khúc nhạc của đồng quê.
d. Bồ các/ là bác chim Ri
e. Khóc là nhục
Rên/ hèn
Van /yếu đuối
…Dại khờ/ là những lũ người câm…
Bài 2 ( SGK * 116)
a. là câu định nghĩa.
b. c1, c2, c3 là câu miêu tả.
d. Câu giới thiệu
g. Câu đánh giá.
Bài 3 :( SGK *116)
- Giới thiệu
- Miêu tả.
- Đánh giá
BTVN : 4, 5 SBT * 54
D- Dặn dò: - Học thuộc kiến thức.
- Chuẩn bị bài Lao xao.
**************************************
Ngày soạn :10/03/2012
Tiết 113,114: (Đọc thêm)
LAO XAO
- Duy Khán -
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
- Thế giới cỏc loài chim đó tạo nờn vẻ đẹp đặc trưng của thiờn nhiờn ở một làng quờ miền Bắc.
- Tỏc dụng của một số biện phỏp nghệ thuật khi miờu tả cỏc loài chim ở làng quờ trong bài văn.
2. Kỹ năng:
- Đọc - hiểu bài hồi kớ – tự truyện cú yếu tố miờu tả.
- Nhận biết được chất dõn gian được sử dung trong bài văn và tỏc dụng của những yếu tố này.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ,
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
? Qua bài văn “Lòng yêu nước” em hiểu được chân lý gì? Bài văn thể hiện điều gì?
3. Bài mới :
Hoạt động 1: Giới thiệu bài: “Trên rừng có ba mươi sáu thứ chim
Có chim chèo bẻo, có chim ác là”
Trên khắp đất nước ta, đâu đâu cũng là cả một thế giới các loài chim lao xao trong buổi sớm mùa hè qua hồi tưởng “ Tuổi thơ im lặng” của nhà văn Duy Khán.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung vần đạt
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung
H: Đọc chú thích *
? Giới thiệu sơ lược về tác giả?
? Em hãy trình bày xuất xứ đoạn trích?
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc – tìm hiểu văn bản
GV hướng dẫn giọng đọc : cách kể chuyện tự nhiên, lời văn gần với lời nói thường mang tính khẩu ngữ, câu văn thường ngắn. Khi đọc cần thể hiện được những đặc điểm ấy của lời văn.
? Dựa vào chú thích hãy giải thích các từ khó?
? Văn bản Lao Xao gồm máy phần?
- Từ đầu … râm ran.
- Còn lại .
? Phần hai được sắp xếp theo trình tự nào?
- Sắp xếp theo trình tự nhóm loài.
? Cách phân chia chim hiền, chim ác theo quan niệm của dân gian có gig đặc sắc? Có gì chưa xác đáng?
- Đặc sắc: Sự phân chia dựa trên cảm thụ có gắn với màu sắc tình cảm đạo đức của dân gian.
- Chưa xác đáng: ít dựa trên khoa học về sự sinh tồn, bản năng trong hành động của thế giới thiên nhiên.
? Trong văn bản này tác giả đã sử dụng hai phương thức tự sự và miêu tả? Khi nào tác giả dùng nhiều miêu tả? ( hình dáng, màu sắc, hành động của ong bướm chim).
? Khi nào dùng nhiều kể chuyện?
- Kể lại lai lịch, đặc tính của chúng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
H: đọc đoạn 1
? Điêu gì làm nên sự sống lao xao trong vườn quê vào thời điểm chớm hè?
? lao xao ong bướm được miêu tả như thế nào?
- ong vàng, vò vẽ, đánh lộn nhau để hút mật.
- Bướm hiền lành từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi.
(Giảng) GV: Đọc đoạn văn miêu tả không gian làng quê lúc chớm hè. Nhận xét về không gian ấy?
HS đọc Nhận xét : không gian tươi sáng nhộn nhịp, lao xao đầy màu săc, hương vị âm thanh.
Tiết 114
Giảng: Bài văn mở đầu với khung cảnh làng quê lúc chớm vào hè có màu sắc hương thơm của các loài hoa quen thuộc cùng vẻ rộn rịp, xôn xao của bướm ong. Từ khung cảnh ấy, bỗng vang lên tiếng kêu của con bồ các bay ngang qua sân nhà và tiếng kêu đưa ta vào thế giới loài chim (GV đọc phần sau).
GV : Các loài chim đựoc miêu tả rất sinh động và hấp dẫn là do tác giả quan sát tinh tế và biết chọn ra ở mỗi loài một số nét đặc sắc nổi bật. Hãy chỉ ra những nét đó ở mỗi loài chim?
? Trong tất cả các loài chim mang vui đến tác giả tập trung miêu tả loại nào?
? Chúng được kể trên phương diện nào?
- Hình dáng, màu sắc hay hoạt động?
? Tại sao tác giả lại gọi chúng là chim mang vui đến cho trời đất?
? Trong các loại chim xấu, chim ác tác giả tập trung kể về loại nào?
? Chúng được kể và tả trên những phương diện nào?
Hình dáng, lai lịch, hoạt động.
? Diều Hâu có những đặc điểm xấu nào?
? điểm xấu nhất của quạ và cắt là gì?
? Nếu đánh giá chúng bằng cách nhìn của dân gian em sẽ đặt tên cho chim ác như thế nào?
Quạ: Chim ăn trộm.
Diều hâu chim ăn cướp.
Cắt: chim đao phủ.
? Tại sao tác giả lại gọi chúng là chim ác , chim xấu?
? Tác giả gọi chim chèo bẻo là chim gì?
? Tại sao tác giả lại gọi loại chim này là chim trị ác?
H: Giám đánh lại loại chim ác, chim xấu.
? Loại chim này được tác giả miêu tả như thế nào? về hình dáng, hành động?
? Đang kể chuyện chèo bẻo diệt ác tác giả viết “ Chèo bẻo ơi, chèo bẻo!” điều đó có ý nghĩa gì?
- Tác giả muốn thể hiện thiện cảm của mìnhvới loài chim này. ca ngợi hành động dũng cảm của chèo bẻo.
GV: Tác giả miêu tả ngoại hình ra mặt … phối hợp xen kẽ giữa các loài có mối quan hệ với nhau (kể các sự tích, mẫu chuyện về chim bìm bịp, con sáo nhà bác Vui, kể cảnh giao chiến giữa một số loài; Nhận xét về họ nhà sao: hiền lành, mang vui đến cho trời đất, chèo bẻo trị kẻ ác, “người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!”…
* Qua bài văn, không chỉ thấy tác giả có vốn hiểu biết phong phú, tỉ mỉ về các loài chim ở làng quê mà chúng ta còn cảm nhận được tình cảm yêu mến, gắn bó với thiên nhiên làng quê của tác giả. Đặc biệt là nhà văn vẫn giữ nguyên vẹn cái nhìn và những cảm xúc hồn nhiên của tuổi thơ khi kể và tả về thiên nhiên làng quê
GV: Bài văn mang màu sắc thôn dã rất đậm do cái chất văn hoá dân gian. Nó được thể hiện trong việc nhà văn sử dụng nhuần nhị đồng dao, cổ tích, thành ngữ, trong khi kể và tả, và trong cả cách nhìn, cách cảm nhận về các loài chim. Hãy chứng minh?
HS: Tìm các bài đồng dao: “Bồ các là bác…”, thành ngữ “dây mơ rể má”, “kẻ cắp gặp bà già”, “lia lia láu láu như quạ vào chuồng vào chuồng lợn”, cổ tích : Sự tích chùm bìm bịp.
GV : Trong những quan niệm dân gian của ngời xưa, bên cạnh nét hồn nhiên, chất phác không phải không có những hạn chế của cách nhìn mang tính định kiến, thiếu căn cứ khoa học (VD: từ chuyện chim bìm bịp mà cho rằng chỉ khi con chim này kêu thì các loài chim ác, chim dữ mới ra mặt, hay từ câu “kẻ cắp gặp bà già” và cách gọi chèo bẻo là kẻ cắp rồi nhận xét rằng : “người có tội”…
GV: Qua văn bản “Lao xao”, con hiểu gì thêm về thế giới tự nhiên?
- Hiểu về thế giới loài chim sinh động, phong phú,…
GV: Em hiểu gì về tình cảm của tác giả?
- Tình cảm của tác giả: yêu mến, gắn bó với quê hương, có sự hiểu biết sâu sắc về thế giới tự nhiên.
GV: Em học tập được gì từ nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của tác giả?
2. Nghệ thuật:
- Quan sát, cảm nhận tinh tế đối tượng miêu tả.
- Vốn sống phong phú rất cần khi miêu tả, kể chuyện.
- Miêu tả, kể chuyện được lồng trong cảm xúc, thái độ.
H: Đọc ghi nhớ
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả
- Tác giả Duy Khán (1934-1995).
2. Tác phẩm:
- Bài “Lao xao” trích từ “Tuổi thơ im lặng”.
- Được phong tặng giải thưởng Hội nhà văn 1987.
II. Đọc – tìm hiểu bố cục:
1.Đọc-
2.Bố cục:
2 phần :
- Phần 1: Lao xao ong bướm trong vườn.
- Phần 2: Lao xao thế giới loài chim.
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Lao xao ong bướm trong vườn
- Hoa ngát hương thơm
- Ong bướm lao xao
- Tác giả miêu tả hoạt động của ong bướm.
Tạo nên bức tranh nhộn nhịp, sống động đầy màu sắc, hương vị và âm thanh.
2. Lao xao thế giới loài chim
a. Chim mang vui đến cho đất trời
- Chim sáo: đậu cả trên lưng trâu mà hót, tọ toẹ học nói, bay đi ăn chiều lại về với chủ.
- Chim Tu Hú báo mùa tu hú chín, đỗ trên ngọn tu hú mà kêu.
- Tiếng hót của chúng đem lại niềm vui cho mọi người.
Chim xấu, chim ác
- Chim Diều hâu, quạ, cắt.
- Diều hâu mũi khoắm, đánh hơi xác chết và gà con rất tinh, lao như mũi tên xuống, vừa lượn vừa ăn.
- Quạ: bắt gà con, ăn trộm trứng, ngó nghiêng chuồng lợn.
- Cắt cánh nhọn, xỉa bằng cánh, vụt đến, vụt biến như quỷ.
c. Chim trị ác
- Hình dáng: như những mũi tên đen hình đuôi cá.
- Hoạt động: Lao vào đánh diều hâu túi bụi.
+ Vây tứ phía đánh quạ.
+ Cả đàn vây đánh chim cắt.
-> Tác giả muốn ca ngợi hành động dũng cảm của chèo bẻo.
* Ghi nhớ
D- Dặn dò
Soạn bài “ Cầu Long Biên_ chứng nhân lịch sử” Ôn tập truyện và ký
Ôn Tiếng Việt chuẩn bị kiểm tra:
+ Các biện pháp tu từ : so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ.
+ Rèn luyện chính tả.
+ Câu trần thuật đơn.
***********************************
Ngày soạn :12/03/2012
Tiết 115:
Kiểm tra Tiếng Việt
Thời gian: 45 phút.
A- Mục tiêu :
- Kiểm tra nhận thức của học sinh về cụm từ , câu trần thật đơn các biện pháp tu từ .
- Tích hợp phần văn và tập làm văn . Kỹ năng viết đoạn văn .
B- Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn đề, đáp án
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn ôn tập của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Đề bài kiểm tra 1 tiết (Do nhà trường ra)
Ngày soạn : 28/03/2012
Tiết 116:
trả bài kiểm tra văn
A-Mục tiêu cần đạt:
Nhận rõ ưu, khuyết điểm về kiến thức, kỹ năng
Biết sửa lỗi sai và học tập bài văn hay.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn đề, đáp án
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn ôn tập của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
? Gọi học sinh đọc lại đề bài văn và tập làm văn . Sau đó yêu cầu hs xác định yêu cầu của đề bài ( chú trọng nộ dung và hình thức – kỹ năng của từng đề )
? Cho hs xây dựng đề cương từng bài .
I / Nhận xét bài làm của hs :
1. Ưu điểm :
* Văn :
- Nhìn chung nắm được kiến thức cơ bản và ký năng theo yêu cầu
- Một số đã biết dùng biện pháp tu từ , chọn lọc hình ảnh tiêu biểu , từ ngữ chính xác làm nổi bật chân dung người mệ kính yêu .
* Tập làm văn :
- Bố cục rõ ràng
- Một số ít bài viết ngắn gọn , hamd xúc – trình bày rõ ràng sạch đẹp .
2. Nược điểm :
* Văn :
- Việc thuộc thơ còn hạn chế . chép sai từ và thiếu câu .
- Chưa phân tích được tác dụng của hình ảnh so sánh ( cách cảm thụ chi tiết văn học còn yếu )
* Tập làm văn :
- Nhiều em chưa biết phân biệt được thể loại kể chuyện , miêu tả .
- Bài viết thiếu hình ảnh , liệt kê chi tiết , kể lam man
- Kỹ năng sử dụng dấu câu , biện pháp tu từ còn hạn chế
- Vẫn còn hs chữ không rõ ràng , khó đọc .
-Trình bày cẩu thả .
=> Đọc 2 bài làm của hs : Chỉ ra ưu điểm của bài viết
- Yêu cầu hs chữa lời trong bài của mình .
D- Dặn dò :
- Về nhà học bài
- Chuẩn bị bài : ôn tập và kí .
Ngày soạn : 28/03/2012
Tiết 117:
ôn tập truyện và kí
A. Mục tiêu cần đạt:
- Hệ thống hoá kiến thức đã học
- Ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ…
- Học sinh: Đọc trước bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ : Câu hỏi: Trình bày nội dung và nghệ thuật cơ bản của bài “Lao xao”
Kiểm tra phần chuẩn bị bài mới
3. Bài mới :
hoạt động của gv - hs
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm, thể loại, nội dung
Để nhớ lại tên tác giả, tác phẩm, GV đưa ra một bài tập: “Tìm tác giả, tác phẩm qua thơ. HS nghe và đoán (Thêm) xem câu thơ nhắc đến tác phẩm nào?
“Xôn xao chim chóc trên cành
Một miền sông nước biếc xanh chân trời
Vượt dòng nước dữ thuyền trôi
Ven rừng sáo hót, mây trời ấm hơn (1)
Đồng quê ngan ngat lúa thơm
rừng cây xác lá, áo sờn làm chăn
Đất trời trắng nước mênh mang
Những con phố cũ lan man nỗi niềm
Lạt tre khít chặt, buộc mềm
Tình quê một thuở êm đềm lời ru”.
HS tìm tên tác phẩm, tác giả: “Lao xao”, Duy Khán; Sông nước Cà Mau_ Đoàn Giỏi; Vượt thác_ Võ Quảng; Buổi học cuối cùng_ Đô Đê; Lượm_Tố Hữu; Đêm nay Bác không ngủ_ Minh Huệ; Mưa_ Trần Đăng Khoa; Lòng yêu nước_ Êrenbua; Cây tre VN_ Thép Mới.
GV: Ngoài những tác phẩm trên còn có những tác phẩm nào ? tác giả nào?
HS: Bài học… Tô Hoài; Bức tranh của em gái tôi_ Tạ Duy Anh,(Cô Tô_ Nguyễn Tuân), Buổi học cuối cùng_ An phông xô Đô đê
GV: Trình bày nội dung cơ bản của mỗi tác phẩm? (bốc thăm trả lời câu hỏi)
HS: bốc thăm và trả lời miệng theo nội dung đã chuẩn bị và học ở nhà.
GV : nhận xét, cho điểm(dựa vào sách giáo viên và hướng dẫn tự học)
GV đọc đáp án đúng(theo bảng mẫu)sách GV
HS tự so sánh với bài làm ở nhà.
GV từ đó nhận xét điểm giống nhau và khác nhau giữa truyện và ký?
GV cho HS làm thêm bài tập: “Tìm từ khác biệt”.
Truyện ngắn, truyện dài, tiểu thuyết, ký sự (ký sự, thuộc thể loại ký)
Bài học đường đời đầu tiên, Bức tranh của em gái tôi, Vượt thác, Buổi học cuối cùng.
(Bài học…: nhân vật là loài vật)
Tô Hoài, Thép Mới, Võ Quảng, Tố Hữu(Võ Quang : tên thật)
Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau, Vượt thác, Bức tranh của em gái tôi (Bức tranh…: truyện ngắn cá bài khác là đoạn trích)
Mưa, Lượm, Lao xao, Lòng yêu nước.(Lòng yêu nước văn bản nước ngoài)
*Để ôn tập về nhân vật, GV cho HS làm ô chữ:
Nhân vật trong một bài thơ của Minh Huệ.
Nhân vật này ốm yếu và mất khi còn rất trẻ.
Nhân vật chính trong truyện của nhà văn Pháp Anphôngxơ Đôđê.
Một nhân vật được nhiều bạn nhỏ yêu mến.
Con người quả cảm dũng mãnh, sẵn sàng vượt qua mọi thử thách.
Nhân vật chính trong một bài văn cũng là trong một bộ phim mang tầm vóc quốc tế.
Một tài năng nhỏ tuổi đáng cảm phục, yêu mến.
Tên gọi thân mật dành cho một chiến sĩ đã hy sinh (HS đọc phần ghi nhớ SGK/118) khi đang làm nhiệm vụ.
Nhân vật chính trong bài thơ nổi tiếng của nhà thơ đất Nghệ An.
GV hướng dẫn học sinh phát biểu cảm nghĩ về nhân vật theo các bước:
_ Nhân vật nào trong tác phẩm nào? của ai?
_ Nhân vật có những nét nổi bật nào về ngoại hình, tính cách?
_ Cảm nghĩ của mình về nhân vật: yêu, ghét, quý trọng, khinh thường, tự hào, xấu hổ,…
_ Viết thành đoạn hoàn chỉnh(Có thể nêu trong cảm nghĩ rồi minh hoạ bằng lý lẽ dẫn chứng cụ thể hoặc nêu dẫn chứng trước rồi nêu cảm xúc, suy nghĩ).
I. Tác giả - Tác phẩm - Nội dung cơ bản
1. Bài học đường đời đầu tiên( Tô Hoài)
- Thể loại: truyện
- Nội dung: Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò đùa trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Mèn hối hận nhận ra bài học đường đời đầu tiên.
2. Sông nước Cà Mau (Trích” Đất rừng phương Nam” - Đoàn Giỏi)
- Thể loại: Truyện
- Nội dung: Cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã và cảnh chợ Năm Căn tấp nập, trù phú.
3. Bức tranh của em gái tôi - Tạ Duy Anh
- Thể loại: truyện ngắn
- Nội dung: Tình cảm, lòng nhân hậu và tài năng của người em gái giúp người anh nhận ra và khắc phục được hạn chế của mình là
File đính kèm:
- NGU VAN 6(tiet 111- 140).doc