Giáo án Ngữ văn 6 - Trần Thị Dung

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1/ Kiến thức: HS nắm được:

- Khái niêm thể loại truyền thuyết, nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

- Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm VHDG thời kì dựng nước.

2/ Kỹ năng:

- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.

- Nhận ra những sự việc chính của truyện.

- Nhận ra 1 số chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện.

3/ Thái độ :

- Giáo dục lòng tự hào về nguồn gốc tổ tiên.

II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRề:

- GV: Giỏo ỏn, SGK - - HS: SGK, bài soạn ở nhà.

III/ TIẾN TRèNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu chương trỡnh Ngữ văn 6 và hướng dẫn cách soạn bài.

2. Bài mới:

* Giới thiệu bài mới:

Truyện “Con Rồng, cháu Tiên” một truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết VN nói chung. Truyện có nội dung gỡ, ý nghĩa ra sao? Vỡ sao ND ta qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu chuyện này? Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi ấy.

* Bài mới:

 

doc752 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Trần Thị Dung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuan 1 Ngày soạn: 17/8/2013 Ngày dạy: 19/8/2013 Lớp :6A, 6B Văn bản: CON RỒNG, CHÁU TIấN (Truyền thuyết) I/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: 1/ Kiến thức: HS nắm được: - Khái niêm thể loại truyền thuyết, nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. - Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm VHDG thời kì dựng nước. 2/ Kỹ năng: - Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết. - Nhận ra những sự việc chính của truyện. - Nhận ra 1 số chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện. 3/ Thỏi độ : - Giáo dục lòng tự hào về nguồn gốc tổ tiên. II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRề: - GV: Giỏo ỏn, SGK - - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ TIẾN TRèNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu chương trỡnh Ngữ văn 6 và hướng dẫn cỏch soạn bài. 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Truyện “Con Rồng, chỏu Tiờn” một truyền thuyết tiờu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại cỏc vua Hựng cũng như truyền thuyết VN núi chung. Truyện cú nội dung gỡ, ý nghĩa ra sao? Vỡ sao ND ta qua bao đời, rất tự hào và yờu thớch cõu chuyện này? Tiết học hụm nay sẽ giỳp chỳng ta trả lời những cõu hỏi ấy. * Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV yêu cầu: Đọc to rõ ràng chú ý nhấn gịong các chi tiết li kỳ, thể hiện 2 lời thoại của Lạc Long Quân - Âu cơ + LLQ: Ân cần chậm rãi +Âu cơ: Giọng lo lắng, than khổ - GV đọc mẫu- gọi học sinh đọc – h/s nhận xét Cho h/s đọc chú thích chú ý các chú thích 1-2-3-4-5-7 ? Em hiểu truyền thuyết là gì ? - Truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật, sự kiện liên quan đến lịch sử thời qúa khứ. - Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. - Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật LS. GV: Truyền thuyết con rồng cháu tiên thuộc nhóm các tác phẩm truyền thuyết thời đại Hùng Vương giai đoạn đầu. ? Truyện được chia làm mấy phần? ý của từng phần? (Chia làm 3 phần Đ1. Từ đầu đến...long trang ị Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ Đ2. Tiếp...lên đường ị Chuyện Âu Cơ sinh nở kì lạ và LLQ và Âu Cơ chia con Đoạn 3. Còn lại ị Giải thích nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên. Gọi HS đọc lại đoạn 1 ?Truyện có mấy Nvật? Nvật nào là Nvật chính? - 2 nhân vật LLQ và Âu cơ ? Nhân vật LLQ được giới thiệu ntn? (Nguồn gốc, hình dáng) (LLQ: Là con trai thần biển vốn nòi giống quen sống ở dưới nước, sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ) ? Lạc Long Quân có những việc làm gì? - Giúp dân diệt trừ ngư tinh, hồ tinh, mộc tinh. Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở. ? Qua những chi tiết đó em thấy Lạc Long Quân là người thế nào? =>Lạc Long Quân là vị thần có tài, có sức khoẻ vô địch, có công với dân về mọi mặt, được mọi người yêu quý. ? Hình ảnh Âu cơ được giới thiệu ra sao? (Nguồn gốc, hình dáng, tài năng) + Có nguồn gốc cao quý: thuộc dòng dõi Tiên, họ Thần Nông ở vùng núi cao Phương Bắc + Có nhan sắc “ xinh đẹp tuyệt trần” ?Em có nhận xét gỉ về H/a LLQ và Âu cơ ? ? Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng LLQ và Âu Cơ có nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng tượng LLQ nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì? GV bình: Việc tưởng tượng LLQ và Âu Cơ dòng dõi Tiên - Rồng mang ý nghĩa thật sâu sắc. Bởi rồng là 1 trong bốn con vật thuộc nhóm linh mà nhân dân ta tôn sùng và thờ cúng. Còn nói đến Tiên là nói đến vẻ đẹp toàn mĩ không gì sánh được. Tưởng tượng LLQ nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên phải chăng tác giả dân gian muốn ca ngợi nguồn gốc cao quí và hơn thế nữa muốn thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi của dân tộc VN ta. ? Vậy qua các chi tiết trên, em thấy hình tượng LLQ và Âu Cơ hiện lên như thế nào? ị Đẹp kì lạ, lớn lao với nguồn gốc vô cùng cao quí. * GV bình: Cuộc hôn nhân của họ là sự kết tinh những gì đẹp đẽ nhất của con ngươì, thiên nhiên, sông núi Giáo viên chuyển ý : Sau khi LLQ và Âu cơ gặp nhau đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng . Cuộc tình duyên của họ ra sao? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu. Gv: Gọi h/s đọc tiếp – lớn nhanh như thần ? Laùc Long Quaõn vaứ AÂu cụ ủaừ gaởp nhau ntn ? *Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau , đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng. sống ở cung điện Long Trang. GV bình: Rồng ở biển cả. Tiên ở non cao. Gặp nhau đem lòng yêu nhau -đi đến kết duyên vợ chồng. Tình yêu kỳ lạ này như là sự kết tinh những gì đẹp nhất của con người và thiên nhiên sông núi. ? Âu Cơ sinh nở như thế nào? - Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở thành một trăm con, không bú mớm, lớn nhanh như thổi, khôi ngô đẹp đẽ khoẻ mạnh như thần. ? Em có Nxét gì về sự sinh nở của bà Âu cơ ? H/a’ ‘Bọc trăm trứng, nở ra 100 con có ý nghĩa ntn ? ? H/a’: Con nào con nấy hồng hào ... như thần, có ý nghĩa gì ? - Kđịnh dòng máu thần tiên, p/c đẹp đẽ về dáng vóc cơ thể cũng như trí tuệ của con người VN. GV bình: Chi tiết lạ mang tính chất hoang đường nhưng rất thú vị và giàu ý nghĩa. Nó bắt nguồn từ thực tế rồng, rắn đề đẻ trứng. Tiên (chim) cũng để trứng. Tất cả mọi người VN chúng ta đều sinh ra từ trong cùng một bọc trứng (đồng bào) của mẹ Âu Cơ. DTVN chúng ta vốn khoẻ mạnh, cường tráng, đẹp đẽ, phát triển nhanh ị nhấn mạnh sự gắn bó chặt chẽ, keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt. GV chuyển ý: Họ đang sống HP thì điều gì đã xẩy ra? Lạc Long Quân quen sống ở dưới nước à Phải từ biệt vợ và đàn con trở về Thuỷ Cung. Âu cơ buồn tủi, tháng ngày mong mỏi thở than. “ Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không cùng với thiếp nuôi đàn con nhỏ” . ? Em hãy quan sát bức tranh trong SGK và cho biết tranh minh hoạ cảnh gì? ?LLQ chia con ntn? Để làm gì ? - 50 người con xuống biển; - 50 Người con lên núi - Cùng nhau cai quản các phương, dựng xây đất nước. ?Việc chia con như vậy có ý nghĩa ntn? - Cuộc chia tay thật cảm động do nhu cầu phát triển của dân tộc Việt trong việc cai quản đất đai rộng lớn. ? Câu truyện kết thúc với lời hen ước. Khi có việc thì giúp đỡ đừng quên,lời hẹn dó có ý nghĩa ntn? - (Thể hiện tinh thần đoàn kết của nhân dân ta, mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, ý chí và sức mạnh. ). * GV bình: LS mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi TQ bị lâm nguy, ND ta bất kể trẻ, già, trai, gái từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến miền rừng núi xa xôi đồng lòng kề vai sát cánh đứng dậy diết kẻ thù. Khi nhân dân một vùng gặp thiên tai địch hoạ, cả nước đều đau xót, nhường cơm xẻ áo, để giúp đỡ vượt qua hoạn nạn. và ngày nay, mỗi chúng ta ngồi đây cũng đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện lời căn dặn của Long Quân xưa kia bằng những việc làm thiết thực. ? Trong tuyện dân gian thường có chi tiết tưởng tượng kì ảo. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo? - Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật được dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định. ? Trong truyện này, chi tiết nói về LLQ và Âu Cơ; việc Âu Cơ sinh nở kì lạ là những chi tiết tưởng tượng kì ảo. Vai trò của nó trong truyện này như thế nào? - ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện: + Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện. + Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc. + Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm. Gọi HS đọc đoạn cuối ? Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? - Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước. - Giải thích nguồn gốc của người VN là con Rồng, cháu Tiên. ? Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì? * GV: Cốt lõi sự thật LS là mười mấy đời vua Hùng trị vì. còn một bằng chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hàng năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày quốc giỗ của cả dân tộc, ngày cả nước hành quân về cội nguồn: Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày gỗ tổ mùng mười tháng ba và chúng ta tự hào về điều đó. Một lễ hội độc đáo duy nhất chỉ có ở VN! ? Theo em truyện "Con Rồng cháu Tiên" có ý nghĩa gì? - Giải thích nguồn gốc, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng đồng người Việt. - Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết thống nhất cả nhân dân ta ở mọi miền đất nước. - Góp phần xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc. Gv Đó cũng chính là nội dung của ghi nhớ. H/s đọc ghi nhớ sgk - HS kể diễn cảm truyện . I. Tìm hiểu chung 1. Khái niệm - Truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật, sự kiện liên quan đến lịch sử thời qúa khứ. - Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. - Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật LS. 2. Bố cục: 3 phần II. Tỡm hiểu văn bẳn 1. Giới thiệu Lạc Long Quân - Âu cơ: Lạc Long Quân - Âu Cơ - Nguồn gốc: thần Tiên - Hình dáng: mình Xinh đẹp rồng ở dưới nước tuyệt trần - Tài năng: có nhiều phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái =>Lạc Long Quân và Âu Cơ đều là thần, nguồn gốc cao quý. 2.Chuyện Âu Cơ sinh nở kì lạ và LLQ và Âu Cơ chia con a. Âu Cơ sinh nở kì lạ: - Bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con" ->Chi tiết kì lạ, mang tính chất hoang đường =>Giải thích nguồn gốc DTVN cùng huyết thống, chung nguồn cội tổ tiên và sức mạnh của người DTVN . b. Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con: - 50 người con xuống biển; - 50 Người con lên núi - Cùng nhau cai quản các phương, dựng xây đất nước. ị Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu phát triển DT: làm ăn, mở rộng bờ cõi và giữ vững đất đai. - Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất DT. - Nghệ thuật: Sử dụng các chi tiết tưởng tượng kì ảo. 3. Kết thúc truyện: - Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước. ị Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có thật III. Tổng kết *Ghi nhớ(SGK Tr 8) IV/ Luyện tập Kể diễn cảm truyện 3: Củng cố,dặn dò - Giáo viên nhắc lại khái niệm truyền thuyết . - Nhắc lại nội dung chính và ý nghĩa của truyện. - Hoùc thuoọc phaàn ghi nhụự sgk / 8 - Soùan “ Baựnh Chửng , Baựnh Giaày” ********************************************************************** Ngày soạn: 17/8/2013 Ngày dạy: 19/8/2013 Lớp :6A, 6B Tuần 1 Tiết : 2 HƯỚNG DẪN ĐỌC THấM: BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY (Truyền thuyết) I/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Học sinh hiểu được nội dung,ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản. - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét văn hoá của người Việt. 2.Kỹ năng: - Đọc hiểu 1 văn bản thuộc thể loại truyền thuyết - Nhận ra những sự việc chính trong truyện. 3.Thái độ: - Giáo dục lòng tự hào về trí tuệ – văn hoá dân tộc. II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRề: - GV: Giỏo ỏn, SGK - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ TIẾN TRèNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu được ý nghĩa của truyện “ Con Rồng, cháu Tiên” ? Chọn 1 chi tiết kỳ ảo mà em thích và nêu ý nghĩa của chi tiết đó? 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Mỗi khi tết đến xuân về, người VN chúng ta lại nhớ đến câu đối quen thuộc rất nổi tiếng : Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh Bánh chưng cùng bánh giầy là 2 thứ bánh rất nổi tiếng, rất ngon, rất bổ không thể thiếu được trong mâm cỗ ngày tết của dân tôc VN mà còn mang bao ý nghĩa sâu xa, lý thú. Các em có biết 2 thứ bánh đó bắt nguồn từ 1 truyền thuyết nào của thời Vua Hùng? * Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Đọc Y/c: Giọng chậm rãi, t/c. Chú ý lời của thần trong giấc mộng của lang liêu. Giáo viên chia đoạn : giáo viên đọc đoạn 1 , Học sinh đọc đoạn 2, 3 + Đoạn 1 : Từ đầu ... “ chứng giám “ + Đoạn 2 : Tiếp ... “ hình tròn “ + Đoạn 3 : Còn lại - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa của các từ khó ở mục chú thích . ? Theo em, truyện có thể chia làm mấy phần? - HS đọc phần 1 ? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? ? ý định của vua ra sao?(qua điểm của vua về việc chọn người nối ngôi) - ý của vua: người nối ngôi vua phải nối được chí vua, không nhất thết là con trưởng.? Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức gì? * GV: Trong truyện dân gian giải đố là1 trong những loại thử thách khó khăn đối với nhân vật ? Điều kiện và hình thức truyền ngôi có gì đổi mới và tiến bộ so với đương thời? ? Qua đây, em thấy vua Hùng là vị vua như thế nào? (Không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: chỉ truyền cho con trưởng. Vua chú trọng tài chí hơn trưởng thứ. Đây là một vị vua anh minh) - Cho HS đọc phần 2 ? Để làm vừa ý vua, các ông Lang đã làm gì? - Các ông lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon. GV: Còn Lang Liêu chỉ có những thứ tầm thường ?Vì sao Lang Liêu được thần báo mộng? - Lang Liêu: + Trong các con vua, chàng là người rhiệt thòi nhất + Tuy là Lang nhưng từ khi lớn lên chàng ra ở riêng, chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu thân thì con vua nhưng phận thì gần gũi với dân thường GV:Thần - chính là dân ...Việc thần hiện ra mách bảo cho LLiêu là chi tiết rất cổ tích. Các nhân vật mồ côi, bất hạnh....Nhưng thú vị ở đây là gì ? (Không làm hộ, chỉ mách bảo ...) ?Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giúp lễ vật cho lang Liêu? - Thần vẫn dành chỗ cho tài năng sáng tạo của Lang Liêu. - Từ gợi ý, lang Liêu đã làm ra hai loại bánh. * GV: Các nhân vật mồ côi, bất hạnh thường được thần, bụt hiện lên giúp đỡ mỗi khi bế tắc. ? Kết quả cuộc thi tài giữa các ông Lang như thế nào? - Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi. ? Vì sao hai thứ bánh của lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn để nối ngôi vua? - Hai thứ bánh của Lang Liêu vừa có ý nghĩa thực tế: quí hạt gạo, trọng nghề nông (là nghề gốc của đất nước làm cho ND được no ấm) vừa có ý nghĩa sâu xa: Đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. - Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất của trời đất của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên vua thì đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu thảo. ? Lang Liêu đã biết làm 2 thứ bánh để dâng vua chứng tỏ Lang liêu là người như thế nào? ? Truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy có những ý nghĩa gì? - Giải thích nguồn gốc hai loại bánh cổ truyền. - Giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy và tục thờ cúng tổ tiên của người Việt. - Đề cao nghề nông trồng lúa nước. - Quan niệm duy vật thô sơ về Trời, Đất. - ước mơ vua sáng, tôi hiền, đất nước thái bình, nhân dân no ấm. ?Nhân xét NT tiêu biểu cho truyện ? (Nhiều chi tiết NT tiêu biểu cho truyện DG) Gv Đó cũng chính là nội dung của ghi nhớ. H/s đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 3: Thực hành 1- Bài tập 1: - Trao đổi ý kiến về phong tục ngày tết làm bánh Chưng, bánh giầy ý nghĩa: Đề cao nghề nông - trồng lúa, giải thích .... - XD phong tục tập quán của nd từ những điều giản dị - Giữ gìn bản sắc dân tộc 2/ Bài tập 2: - Chọn chi tiết thích nhất và giải thích vì sao thích - LL mộng thấy thần đến mách bảo - Tăng phần hấp dẫn truyện .Nêu bật giá trị hạt gạo, trân trọng quí sản phẩm làm ra. - Lời vua nói về 2 loại bánh - ý nghĩa TT t/c của ND về 2 loại bánh và phong tục làm bánh ... I.Tỡm hiểu chung * Đọc * Bố cục: 3 phần a. Từ đầu...chứng giám b. Tiếp ....hình tròn c. Còn lại II.Tỡm hiểu văn bản 1. Mở truyện: Vua Hùng chọn người nối ngôi - Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, đất nước thái bình, ND no ấm, vua đã già muốn truyền ngôi. - ý của Vua không nhất thiết con trưởng . - Hình thức: điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố để thử tài. =>Vua Hùng anh minh chú trọng tài năng,không phân biệt con trưởng,con thứ. 2. Diễn biến truyện: Cuộc thi tài giữa các ông lang - Các quan lang: Đua nhau tìm lễ vật thật quí, thật hậu - LL: là người thiệt thòi nhất . + Tuy là con vua nhưng phận gần gũi dân thường, chăm lo việc đồng áng . + Là người duy nhất hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần (Thông minh biết lấy gạo làm bánh) . 3. Kết thúc truyện: Kết quả cuộc thi - Lang Liêu được chọn nối ngôi Vua . - Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế (Sản phẩm nghề nông =>Quý trọng nghề nông và hạt gạo. - Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa ( Tượng trưng trời, đất Bánh hình tròn -> bánh giầy Bánh hình vuông -> bánh chưng) - Hai thứ bánh hợp ý vua, chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. => Thông minh,có lòng hiếu thảo,chân thành. III. Tổng kết *ý nghĩa của truyện: - Giải thớch nguồn gốc - Đề cao lao động, nghề nụng - ước mơ về sự cụng minh của vua - NT: Kể chuyện cô đọng, giàu hình ảnh. * Ghi nhớ: SGK tr 12 IV- Luyện Tập: 3: Củng cố,dặn dò - GV hệ thống bài: - Nêu nội dung chính và nghệ thuật kể chuyện. - Học ghi nhớ, ý nghĩa truyện - Kể tóm tắt truyện. - Chuẩn bị bài “Từ và câu từ TV Ngày soạn: 17/8/2013 Ngày dạy: 19/8/2013 Lớp :6A, 6B Tuần 1 Tiết : 3 TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ CỦA TIẾNG VIỆT I/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: 1/ Kiến thức: - H/s nắm chắc định nghĩa về từ ,cấu tạo của từ cụ thể là: + Khái niệm về từ: + Đơn vị cấu tạo từ( Tiếng): + Các kiểu cấu tạo từ (Từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy): 2/ Kỹ năng: - Nhận diên phân loại được Kn các từ loại và phân tích cấu tạo từ: 3/ Tư tưởng: - Giáo dục h/s yêu quí và ham thích tìm hiểu TViệt: II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRề: - GV: Giỏo ỏn, SGK - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ TIẾN TRèNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: ? KT chuẩn bị bài của học sinh 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Tiểu học, các em đã đựoc học về tiếng và từ. Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu sâu thêm về cấu tạo của từ tiếng Việt để giúp các em sử dụng thuần thục từ tiếng Việt. * Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HĐ1: Hình thành khái niệm về từ * GV treo bảng phụ đã viết VD. ? Câu văn này trích ở văn bản nào? ? Trước mỗi gạch chéo là 1 từ, em hãy cho biết câu văn trên có mấy từ ? Và có bao nhiêu tiếng( mỗi một con chữ là một tiếng) ? Vậy tiếng và từ trong câu văn trên có cấu tạo ntn? Tiếng dùng để làm gì? ? Khi nào một tiếng có thể coi là một từ? ? 9 từ trong VD trên khi kết hợp với nhau có tác dụng gì?(tạo ra câu có ý nghĩa) ? Từ dùng để làm gì? ? Từ nhận xét trên em hãy rút ra khái niệm từ là gì? * GV nhấn mạnh khái niệm và cho hs đọc ghi nhớ HĐ2: Hình thành khái niệm từ đơn, từ phức. * GV treo bảng phụ ? Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu học em hãy điền các từ vào bảng phân loại? * HS lần lượt lên bảng điền vào bảng phân loại. ? Qua việc lập bảng, em hãy nhận xét, từ đơn và từ phức có gì khác nhau? ? Hai từ phức trồng trọt, chăn nuôi có gì giống và khác nhau? + Giống: đều là từ phức (gồm hai tiếng) + Khác: Chăn nuôi: gồm hai tiếng có quan hệ về nghĩa ? Vậy từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ gì? - Trồng trọt gồm hai tiếng có quan hệ láy âm ? Từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ gì? ? Thế nào là từ đơn, từ phức? Từ phức có mấy loại, đó là những loại nào? * HS đọc ghi nhớ * Qua bài học ta có thể dựng thành sơ đồ sau( dùng sơ đồ tư duy) I/Từ là gì? 1. Ví dụ: Thần /dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/, chăn nuôi/và/ cách/ ăn ở/.( Con Rồng cháu Tiên) 2. Nhận xét: - VD trên có 9 từ, 12 tiếng. - Có từ chỉ có một tiếng, có từ 2 tiếng. - Tiếng dùng để tạo từ - Từ dùng để tạo câu. - Khi một tiếng có thể tạo câu, tiếng ấy trở thành một từ. à Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để tạo câu. * Ghi nhớ : T13/SGK II. Từ đơn và từ phức: 1. Ví dụ: Từ /đấy /nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/, chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ tết/ làm /bánh chưng/, bánh giầy/. * Điền vào bảng phân loại: - Cột từ đơn: từ, đấy, nước, ta.... - Cột từ ghép: chăn nuôi - Cột từ láy: trồng trọt. * Nhận xét : à Từ đơn là từ chỉ gồm có một tiếng. à Từ phức gồm có 2 tiếng trở lên - Từ ghép: ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa. - Từ láy: Từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng. * Ghi nhớ: SGK - Tr13: Từ Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy HĐ3: III. Luyện tập Bài 1: - Đọc và thực hiện yêu cầu bài tập 1 - Sắp xếp theo giới tính nam/ nữ - Sắp xếp theo bậc trên/ dưới a. Từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép. b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác... c. Từ ghép chỉ qua hệ thân thuộc: cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em. Bài 2: Các khả năng sắp xếp: - Ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ... - Bác cháu, chị em, dì cháu, cha anh... Bài 3: - Nêu cách chế biến bánh: bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng... - Nêu tên chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh gai, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu xanh... - Tính chất của bánh: bánh dẻo, bánh phồng, bánh xốp... - Hình dáng của bánh: bánh gối, bánh khúc, bánh quấn thừng... Bài 4: - Miêu tả tiếng khóc của người - Những từ có tác dụng miêu ta đó: nức nở, sụt sùi, rưng rức... B5 :Thi tìm nhanh các từ láy * GV cho đại diện các tổ lên tìm Bài 5: - Tả tiếng cười: khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch... - Tả tiếng nói: khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu, sang sảng... - Tả dáng điệu: Lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh, thướt tha... 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Nhắc lại nội dung kiến thức cơ bản - Học bài, thuộc ghi nhớ. - Hoàn thiện bài tập. - Tìm số từ, số tiếng trong đoạn văn: lời của vua nhận xét về hai thứ bánh của Lang liêu Soạn: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt. ********************************************************************* Ngày soạn: 17/8/2013 Ngày dạy: /8/2013 Lớp :6A, 6B Tuần 1 Tiết 4: GIAO TIẾP ,VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT I/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: 1/ Kiến thức: - Sơ giản về hoạt động truyền đạt,tiếp nhận tư tưởng tình cảm bằng phương tiện ngôn từ: giao tiếp,văn bản,phương thức biểu đạt,kiểu văn bản. - Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản. - Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả,biểu cảm,lập luận,thuyết minh và hành chính công vụ. 2. Kú naờng : - Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp. - Nhận ra các kiểu văn bản ở 1 văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt. - Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở 1 đoạn văn bản cụ thể. II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRề: - GV: Giỏo ỏn, SGK - - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ TIẾN TRèNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: ? KT chuẩn bị bài của học sinh 2. Bài mới: * Giới thiệu bài Các em đã được tiếp xúc với một số văn bản ở tiết 1 và 2. Vậy văn bản là gì? Được sử dụng với mục đích giao tiếp như thế nào? Tiết học này sẽ giúp các em giải đáp những thắc mắc đó. * Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung ? VD: Khi đi đường, thấy một việc gì, muốn cho mẹ biết em làm thế nào? - Kể hoặc nói. ? Đôi lúc rất nhớ bạn thân ở xa mà không thể trò chuyện thì em làm thế nào? - Viết thư ? Trong đ/s khi có một tư tưởng,tình cảm, nguyện vọng,( khuyên nhủ muốn tỏ lòng yêu mền bạn, muốn tham gia một h/đ do nhà trường tổ chức...) Mà cần biểu đạt cho người hay ai đó biết thì em làm thế nào? - Núi hoặc viết ? Người này nghe người khỏc núi, người này đọc của người khỏc viết là họ đang làm gỡ với nhau? - Giao tiếp ? Người núi, người viết được gọi là hoạt động gỡ? - Truyền đạt ? Người nghe, người đọc gọi là hoạt động gỡ? - Tiếp nhận * GV: Các em nói và viết như vậy là các em đã dùng phương tiện ngôn từ để biểu đạt điều mình muốn nói. Nhờ phương tiện ngôn từ mà mẹ hiểu được điều em muốn nói, bạn nhận được những tình cảm mà em gưỉ gắm. Đó chính là giao tiếp. ? Vậy giao tiếp là gì? Bằng phương tiện nào? * GV chốt: đó là mối quan hệ hai chiều giữa người truyền đạt và người tiếp nhận. ? Khi muốn hiểu được tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy 1 cách đầy đủ trọn vẹn cho người khác hiểu em phải làm thế nào? - Tạo lập văn bản " nói có đầu có đuôi, mạch lạc,lý lẽ chặt chẽ. Gv chuyển ý : Vậy như thế nào là một văn bản? G cho H/s đọc câu ca dao (sgk tr 16) ? Câu ca dao sáng tác để làm gì? Câu ca dao nói lên vần đề gì ? - Câu ca nêu ra 1 lời khuyên: khuyên con người giữ đúng lập trường tư tưởng không giao động khi người khác thay đổi chí hướng. ? Bài ca dao được làm theo thể thơ gì? Hai câu lục và bát liên kết với nhau như thế nào? + Bài ca dao làm theo thể thơ lục bát, Có sự liên kết chặt chẽ: . Về hình thức: Vần ên . Về nội dung:, ý nghĩa: Câu sau giải thích rõ ý câu trước. ? Theo em câu ca dao đó có thể coi là một văn bản chưa ? -> là một văn bản vì có nội dung trọn vẹn, liên kết mạch lạc . * GV chốt: Bài ca dao là một văn bản: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt trọn v

File đính kèm:

  • doctranthidung1988.doc
Giáo án liên quan