I. NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA VỞ BÀI TẬP MÔN NGỮ VĂN 6
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .
Thực hiện chương trình cải cách giáo dục Trung học cơ sở theo hướng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục . Nhóm tác giả Vũ Nho – Phan Thiều - Hoàng Văn Thung – Lê Hữu Tỉnh biên soạn soạn cuốn sách : Vở bài tập Ngữ văn 6 ( tập 1 , tập 2 )
Cuốn sách này có tầm quan trọng trong việc luyện tập , làm các bài tập sau khi đã học xong lý thuyết , nó như một người thầy giúp học sinh , định hướng , hướng dẫn học sinh làm bài tập theo nội dung của bài học , được hệ thống hoá theo chuẩn kiến thức cơ bản nhất . Vở bài tập Ngữ văn 6 cũng là công cụ , tư liệu tham khảo giảng dạy của giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn 6 , cũng là tư liệu cho các bậc phụ huynh có tâm huyết khi muốn “ kèm cặp” , hướng dẫn , dạy dỗ con em mình về kiến thức Ngữ văn . Đặc biệt Vở bài tập Ngữ văn 6 giúp cho đối tượng học sinh yếu , kém , trung bình nắm được kiến thức cơ bản nhất , hạn chế được điểm liệt khi làm bài kiểm tra về bộ môn này .
Để học sinh sử dụng có hiệu quả vở bài tập này thì giáo viên phải là người thường xuyên hướng dẫn học sinh làm các bài tập , các kiểu , dạng bài tập đã được sách giáo khoa in sẵn , kiểm tra , đánh giá thường xuyên thì mới có kết quả , giống như các em đã làm quen với loại sách này ở bậc Tiểu học cho nên việc thực hiện có nhiều thuận lợi .
6 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCS – Dũng Tiến Năm học 2008 - 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề : Sử dụng vở Bài tập Ngữ văn 6 – Lớp 6 D2
Năm học 2008 – 2009
I. Nhận thức về vai trò quan trọng của vở Bài tập môn Ngữ văn 6
trong trường Trung học cơ sở .
Thực hiện chương trình cải cách giáo dục Trung học cơ sở theo hướng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục . Nhóm tác giả Vũ Nho – Phan Thiều - Hoàng Văn Thung – Lê Hữu Tỉnh biên soạn soạn cuốn sách : Vở bài tập Ngữ văn 6 ( tập 1 , tập 2 )
Cuốn sách này có tầm quan trọng trong việc luyện tập , làm các bài tập sau khi đã học xong lý thuyết , nó như một người thầy giúp học sinh , định hướng , hướng dẫn học sinh làm bài tập theo nội dung của bài học , được hệ thống hoá theo chuẩn kiến thức cơ bản nhất . Vở bài tập Ngữ văn 6 cũng là công cụ , tư liệu tham khảo giảng dạy của giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn 6 , cũng là tư liệu cho các bậc phụ huynh có tâm huyết khi muốn “ kèm cặp” , hướng dẫn , dạy dỗ con em mình về kiến thức Ngữ văn . Đặc biệt Vở bài tập Ngữ văn 6 giúp cho đối tượng học sinh yếu , kém , trung bình nắm được kiến thức cơ bản nhất , hạn chế được điểm liệt khi làm bài kiểm tra về bộ môn này .
Để học sinh sử dụng có hiệu quả vở bài tập này thì giáo viên phải là người thường xuyên hướng dẫn học sinh làm các bài tập , các kiểu , dạng bài tập đã được sách giáo khoa in sẵn , kiểm tra , đánh giá thường xuyên thì mới có kết quả , giống như các em đã làm quen với loại sách này ở bậc Tiểu học cho nên việc thực hiện có nhiều thuận lợi .
II. Cấu trúc của cuốn Vở bài tập Ngữ văn như sau :
A. Cấu trúc Vở bài tập Ngữ văn được biên soạn bám sát sách giáo Ngữ văn theo hướng tích hợp , tất cả các dạng bài tập đều được in sẵn , có để trống sau đề bài , kể dòng sẵn để học tự điền , tự viết vào . Các bài tập được viết theo trình tự :
+ Phần văn ( câu hỏi và bài giống như sách đã in )
+ Phần Tiếng Việt ( câu hỏi và bài giống như sách đã in )
+ Phần Tập làm văn ( câu hỏi và bài giống như sách đã in )
B. Một số dạng bài tập cơ bản được trình bày trong cuốn vở .
1. Dạng câu hỏi tự luận - Phần Đọc – hiểu văn bản
Ví dụ : Câu hỏi 4 (Phần Đọc – hiểu văn bản) sách giáo khoa / trang 12 ( Vở bài tập Ngữ
văn , trang 12 )
Hãy nêu ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giày
ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng , bánh giày là :
a, ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...
b,
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2. Dạng bài trắc nghiệm ( phần văn ) : Đánh dấu x vào ô trống
Ví dụ câu hỏi 2 ( Vở bài tập Ngữ văn , trang 10 , 11 )
Trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ vì ( gạch x vào ô trống chỉ lí do
phù hợp )
Lang Liêu là con trưởng của vua Hùng
Lang Liêu là người thiệt thòi nhất
Lang Liêu tài giỏi , đã lập được công lớn
Lang Liêu sống giản dị , gần gũi với nhân dân
Lang Liêu là người may mắn .
Lang Liêu là người hiểu được ý thần và thực
hiện được theo ý của thần
3.Dạng bài điền mẫu ( phần tiếng Việt ).
- Bài 3 ( Vở bài tập trang 15, 16 )
Tên các loại bánh đều được cấu tạo theo công thức “ bánh + x ” : bánh rán , bánh nếp ,
bánh dẻo , bánh gối , ….Theo em , các tiếng đứng sau kí hiệu “ x” trong những từ ghép
trên có thể nêu những đặc điểm gì để phân biệt các thứ bánh với nhau ? Hãy nêu ý kiến
của em bằng cáh điền các ý kiến thích hợp vào các chỗ trống trong bảng sau :
Nêu cách chế biến bánh
( bánh ) rán………………………………
Nêu tên chất liệu của bánh
( bánh ) nếp ……………………………..
Nêu tính chất của bánh
( bánh ) dẻo ……………………………..
Nêu hình dáng của bánh
( bánh ) gối ………………………………..
4. Dạng bài điền mẫu ( phần Tập làm văn )
Bài 1 , trang 43, 44 ( vở bài tập Ngữ văn )
Em hãy ghi vào dàn ý em sẽ viết theo yêu cầu của đề tập làm văn “ Kể một câu chuyện
em thích bằng lời văn của em” .
* Dàn ý :
a, Mở bài ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
b, Thân bài
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
c, kết bài
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5. Dạng bài có hướng dẫn trả lời bằng đáp án sơ lược
Bài 3 ( vở bài tập Ngữ văn )
Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo ? Hãy nói rõ vai trò của các chi tiết này trong
truyện .
Tưởng tượng : tạo ra trong trí hình ảnh không có trước mắt hoặc chưa hề có …
Kì ảo : đẹp lạ lùng đến mức như có trong trí tưởng tượng …..
6. Dạng bài tập khó ( bài tập * )
Bài 3* ( trang 31 , vở bài tập Ngữ văn )
Em hãy cho biết một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết
Một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng là :
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
III . Việc hướng dẫn học sinh sử dụng vở bài tập Ngữ văn 6 kỳ I – Năm học 2008 -2009
Các bài tập trong Vở bài tập Ngữ văn 6 , đều lấy trong sách giáo khoa Ngữ văn 6 , việc hướng dẫn học sinh tự làm là điều quan trọng nhất để học sinh tự làm , tự soạn bài ở nhà trước khi lớp . Sau đây tôi xin tóm tắt cách hướng dẫn làm 3 bài tập cơ bản nhất trong cuốn vở .
Dạng câu hỏi tự luận - Phần Đọc – hiểu văn bản
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm
Hsinh tự điền
Ví dụ : Câu hỏi 4 (Phần Đọc – hiểu văn bản) sách giáo khoa / trang 12 ( Vở bài tập Ngữ
văn , trang 12 )
Hãy nêu ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giày
ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng , bánh giày là :
a,- Giải thích nguồn gốc bánh chưng , bánh giày
- Coi trọng nghề trồng trọt ……………………………………………………………
b,
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2. Dạng bài trắc nghiệm ( phần văn ) : Đánh dấu x vào ô trống
Ví dụ câu hỏi 2 ( Vở bài tập Ngữ văn , trang 10 , 11 )
Trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ vì ( gạch x vào ô trống chỉ lí do
phù hợp )
*Giáo viên hướng dẫn
* Học sinh chọn đáp án đúng ( Hs đánh dấu x vào ô thứ 6 )
Lang Liêu là con trưởng của vua Hùng
Lang Liêu là người thiệt thòi nhất
Lang Liêu tài giỏi , đã lập được công lớn
Lang Liêu sống giản dị , gần gũi với nhân dân
Lang Liêu là người may mắn .
Lang Liêu là người hiểu được ý thần và thực
hiện được theo ý của thần
4. Dạng bài điền mẫu ( phần Tập làm văn )
Bài 1 , trang 43, 44 ( vở bài tập Ngữ văn )
Em hãy ghi vào dàn ý em sẽ viết theo yêu cầu của đề tập làm văn “ Kể một câu chuyện
em thích bằng lời văn của em” .
*Giáo viên hướng dẫn
* Học sinh tự điền vào dàn bài
* Dàn ý :
a, Mở bài
- Giới thiệu về câu chuyện sẽ kể ……………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
b, Thân bài
- Liệt kê các sự việc chính cần kể :
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
c, Kết bài
- Kể kết cục sự việc ……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
IV . Kết quả đạt được sau học kỳ I – Năm học 2008 - 2009
Số học sinh sử dụng bài tập 21 em , đạt 63.63%
Trong đó :
Số học sinh sử dụng đạt mức trung bình 11 em , đạt 33.33%
Số học sinh sử dụng có kỹ năng 2 em , đạt 6%
Chất lượng bộ môn tăng ( cả lớp 69.69% - cuối kỳ I năm 2008 -2009 )
Số học sinh đạt trung bình trở lên 11 em , đạt 33.33%( đối với những em có sử dụng Vở bài tập Ngữ văn 6 )
Số học sinh đạt khá , giỏi 2 em , đạt 6%( đối với những em có sử dụng Vở bài tập Ngữ văn 6 )
hông có học sinh bị điểm liệt dưới 2.0 qua thi khảo sát cuối kỳ I ( đối với những em có sử dụng Vở bài tập Ngữ văn 6 )
V. Bài học rút ra để vận dụng tiếp theo .
1. Bài học .
- Vở bài tập Ngữ văn rất cần thiết cho học sinh giúp cho học sinh định hướng được cách làm , nắm chắc kiến thức cơ bản nhất , nâng cao năng lực học tập bộ môn , chống điểm liệt .
a, Về cách sử dụng :
Vai trò của giáo viên - Giáo viên giả thích cho học sinh , phụ huynh biết tầm quan trọng của cuốn vở bài tập này.
Là cơ bản , đảm bảo kiến thức trọng tâm , bám sát sách giáo khoa , có sự hướng ẫn cụ thể tỉ mỉ , dễ tiếp thu .
Vận động học sinh , phụ huynh mua và sử dụng Vở bài tập Ngữ văn .
Để học sinh sử dụng tốt Vở bài tập Ngữ văn 6 , giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách làm và phải thường xuyên kiểm tra , đánh giá thì mới có kết quả .
b, Nhiệm vụ của học sinh .
Học sinh phải có thái độ chuyên cần , làm bài tập theo sự hướng dẫn của thầy ( cô ) giáo ,
Một lượng bài tập lớn sau khi học lí thuyết xong , học sinh được hướng dẫn làm ngay trên
lớp , phần còn lại học sinh về nhà tự làm . Đối với các văn bản thì học sinh phải đọc trước ở
nhà và soạn bài trước khi lên lớp . Các câu hỏi cần soạn đã được in theo mẫu sẵn ở vở bài
tập , học sinh cứ làm theo trình tự : ngắn gọn , viết sạch sẽ theo khuôn khổ khoảng trống
ở sách bài tập và thường xuyên phải mang vở bài tập Ngữ văn đi cho giáo viên kiểm tra ,
đánh giá.
2.Kiến nghị của giáo viên
- Việc sử dụng cuốn sách trên sẽ có hiệu lực nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn , Nhà
trường cũng cần vận động học sinh , phụ huynh hiểu rõ tầm quan trọng củ cuốn sách này .
Loại sách này giá thành đắt nên nhiều phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn không mua cho
con em họ . Cho nên việc vận động tất cả phụ huynh của lớp học đồng loạt mua Vở bài tập
Ngữ văn còn gặp nhiều khó khăn .
Năm học 2007- 2008 , việc mua vở bài tập đã được Nhà trường triển khai , học sinh
một số lớp đã đăng ký mua theo đơn đặt hàng của Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Bảo nhưng
kế hoạch phát sách cho học sinh trong học kỳ II – năm học 2007 – 2008 còn quá chậm ,
học sinh đã học gần hết học kỳ II , Phòng Giáo dục mới đưa sách về trường để phát cho học
, sự việc trên đã làm mất lòng tin đối với học sinh , giáo viên chủ nhiệm , phụ huynh học
sinh gây lãng phí về tiền của …nên năm học 2008 -2009 học sinh mua vở bài tập còn hạn
chế .
File đính kèm:
- NGu van 6(28).doc