Giáo án Ngữ văn 6 Tuần 09 tiết 33 Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện cổ tích của a. pu-Skin)

A. Mức độ cần đạt

- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.

- Thấy được những nét chính về nghệ thuật và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong truyện.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kỳ.

- Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường.

 2. Kỹ năng

- Đọc - hiểu văn bản truyện cổ tích thần kỳ.

- Phân tích các sự kiện trong truyện.

- Kể lại được câu chuyện.

 3. Thái độ

- Thấy được tấm lòng nhân hậu, tốt bụng của ông lão đánh cá.

- Căm ghét sự tham lam vô độ của nhân vật mụ vợ.

C. Phương pháp

Vấn đáp, thuyết trình, phân tích tác phẩm

D. Tiến trình dạy học

 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A3 vắng .)

 2. Bài cũ: Tóm tắt truyện “Cây bút thần”. Nêu ý nghĩa câu chuyện?

 3. Bài mới: “Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian Nga, Đức được Pu-skin - Mặt trời của thi ca Nga viết lại bằng 205 câu thơ, Vũ Đình Liên, Lê Trí Viễn - nhà thơ, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam dịch. Câu chuyện vừa giữ được những nét chất phác, dung dị với những biện pháp nghệ thuật quen thuộc của truyện cổ tích dân gian, vừa điêu luyện, tinh tế trong sự miêu tả và tổ chức truyện.

 

doc6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3747 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 Tuần 09 tiết 33 Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện cổ tích của a. pu-Skin), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 09 Ngày soạn: 12/10/2013 Tiết: 33 Ngày dạy : 14/10/2013 HDĐT: ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG (Truyện cổ tích của A. Pu-skin) A. Mức độ cần đạt - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”. - Thấy được những nét chính về nghệ thuật và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong truyện. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kỳ. - Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường. 2. Kỹ năng - Đọc - hiểu văn bản truyện cổ tích thần kỳ. - Phân tích các sự kiện trong truyện. - Kể lại được câu chuyện. 3. Thái độ - Thấy được tấm lòng nhân hậu, tốt bụng của ông lão đánh cá. - Căm ghét sự tham lam vô độ của nhân vật mụ vợ. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, phân tích tác phẩm D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A3 vắng …………………………………………….) 2. Bài cũ: Tóm tắt truyện “Cây bút thần”. Nêu ý nghĩa câu chuyện? 3. Bài mới: “Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian Nga, Đức được Pu-skin - Mặt trời của thi ca Nga viết lại bằng 205 câu thơ, Vũ Đình Liên, Lê Trí Viễn - nhà thơ, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam dịch. Câu chuyện vừa giữ được những nét chất phác, dung dị với những biện pháp nghệ thuật quen thuộc của truyện cổ tích dân gian, vừa điêu luyện, tinh tế trong sự miêu tả và tổ chức truyện. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung bài học Hoạt động 1: Giới thiệu chung Gọi hs đọc phần Chú thích * (Sgk/95). Gv giới thiệu thêm vài nét về tác giả cho Hs biết. Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản Gv yêu cầu giọng đọc: Đọc to, rõ ràng, diễn cảm, những chỗ lời nhân vật đọc đúng giọng điệu. Gv đọc mẫu 1 đoạn, gọi hs đọc các đoạn tiếp theo. Yêu cầu hs đọc bằng mắt phần chú thích. Văn bản có thể chia làm mấy phần? -> 3 phần: Đoạn đầu, đoạn cuối, phần còn lại. Phương thức biểu đạt của văn bản là gì? -> Tự sự. Trong truyện có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? -> Ông lão, mụ vợ, con cá vàng. Hãy tóm tắt những đòi hỏi của mụ vợ và cho biết mỗi lần như vậy, cảnh biển thay đổi thế nào? Em có nhận xét gì về mức độ đòi hỏi của mụ vợ và sự thay đổi của cảnh biển? -> Lòng tham của mụ vợ tăng lên dần, mụ đòi hỏi từ của cải, vật chất đến danh vọng, quyền lực. Đến thiên nhiên cũng phẫn nộ trước lòng tham vô độ của mụ vợ. Ở đây biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? Qua đó em thấy mụ vợ là người như thế nào? -> Là người có lòng tham vô đáy… Gv liên hệ thực tế, giáo dục Hs trong cuộc sống hãy biết điểm dừng, đừng tham lam quá mà có ngày mang họa vào thân. Thông qua câu chuyện tác giả bộc lộ thái độ ntn? Tìm những chi tiết thể hiện thái độ của mụ vợ đối với chồng? -> Ngoài tham lam vô độ, mụ vợ còn vô số thói xấu nữa như độc ác, dữ dằn, thô lỗ và bội bạc. Khi có được con cá vàng giúp thỏa mãn những yêu cầu của mụ thì mụ coi chồng không ra gì nữa. Đối lập hoàn toàn với mụ vợ là nhân vật nào? -> Nhân vật ông lão. Khi bắt được cá vàng ông lão xử sự như thế nào? -> Thả cá vàng ra mà không đòi phải trả ơn. Khi mụ vợ sai ông lão như một tên hầu ra biển gặp cá vàng hết lần này đến lần khác, ông lão đều ngoan ngon làm theo. Điều này chứng tỏ ông là người thế nào? -> Quá hiền lành, nhu nhược và sợ vợ. Qua phân tích, em thấy ông lão là người thế nào? Câu chuyện kết thúc thế nào? Cách kết thúc như vậy có ý nghĩa gì? -> Gia đình ông lão trở về với cuộc sống nghèo khổ xưa. Đó là sự trừng trị thích đáng đối với thói tham lam và bội bạc của mụ vợ. Gv: Nếu để cho mụ chết thì dễ dàng quá, khi mụ đã được sống qua tột đỉnh giàu sang, danh vọng mà phải trở về với cuộc sống nghèo khổ như xưa chẳng dễ dàng chút nào. Hơn nữa, để mụ nhận ra của cải mình tạo ra mới đáng quý, đừng ngồi một chỗ để “chờ sung rụng”, cũng đừng bao giờ chờ cảnh “Ngồi mát ăn bát vàng”. Nêu những chi tiết hoang đường, kỳ ảo được sử dụng trong truyện? Ý nghĩa của nó? -> Cá vàng biết nói và mong muốn của mụ vợ được đáp ứng ngay tức thời. Cá vàng là hình ảnh tượng trưng cho sự biết ơn, tấm lòng của nhân dân đối với những người nhân hậu đã cứu giúp con người khi hoạn nạn, khó khăn. Đồng thời cá vàng đại diện cho chân lý của dân gian: những kẻ tham lam, độc ác, bội bạc sẽ bị trừng trị thích đáng. Tổng kết: Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật và nêu ý nghĩa của truyện? Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc. * Hướng dẫn Luyện tập 1. Nếu đặt tên Mụ vợ, ông lo đánh cá và con cá vàng cũng được. Tuy nhiên, tên truyện không nhất thiết phải nêu hết các nhân vật chính. Hơn nữa, ở đây mụ vợ lại là nhân vật phản diện, đại diện cho cái xấu, cái ác. Còn ông lão và con cá vàng là những nhân vật chính diện, đại diện cho lòng tốt, cái thiện, cho công lý của nhân dân. Cho nên tác giả chỉ lấy tên hai nhân vật chính làm nhan đề câu chuyện là điều hợp lý, phù hợp với nguyên tắc đặt tên của truyện cổ tích thần kỳ. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài và làm bài. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả, dịch giả 2. Tác phẩm: (Sgk/95) II. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 3 đoạn 2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự 2.3. Phân tích a. Nhân vật mụ vợ Những đòi hỏi Cảnh biển Lần 1: Đòi máng lợn mới. Lần 2: Đòi nhà rộng. Lần 3: Muốn làm nhất phẩm phu nhân. Lần 4: Muốn làm nữ hoàng. Lần 5: Muốn làm Long Vương. - Gợn sóng êm ả. - Đã nổi sóng. - Nổi sóng dữ dội. - Nổi sóng mù mịt. - Nổi sóng ầm ầm. - Nghệ thuật miêu tả lặp lại, tăng tiến. -> Mụ vợ là người có lòng tham vô độ. => Tác giả lên án, phê phán lòng tham quá mức của con người. * Thái độ đối với chồng - Quát tháo, mắng mỏ như tát nước. - Giận dữ, tát vào mặt ông lão, đuổi đi. - Biến chồng thành nô lệ: bảo quét chuồng ngựa. -> Độc ác, bội bạc. b. Nhân vật ông lão - Thật thà, tốt bụng. - Hiền lành, nhu nhược. -> Là người vừa đáng thương nhưng cũng vừa đáng trách. c. Cách kết thúc truyện - Mụ vợ ngồi trước cái máng lớn sứt mẻ. -> Trở về cuộc sống nghèo khổ xưa. => Sự trừng phạt thích đáng đối với mụ vợ. d. Ý nghĩa của hình ảnh con cá vàng - Kì lạ, hoang đường. - Những mong muốn của mụ vợ được cá vàng đáp ứng ngay trong nháy mắt. -> Sự biết ơn, lòng tốt, cái thiện; trừng trị kẻ tham lam, bội bạc. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật b. Nội dung * Ý nghĩa văn bản: Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam bội bạc 4. Luyện tập III. Hướng dẫn tự học - Tập kể diễn cảm câu chuyện theo ngôi thứ nhất. - Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết đặc sắc trong truyện. - Soạn bài mới: Thứ tự kể trong văn tự sự. E. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Tuần: 09 Ngày soạn: 12/10/2013 Tiết: 34 Ngày dạy : 14/10/2013 THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ Hướng dẫn bài viết số 2 A. Mức độ cần đạt - Hiểu thế nào là thứ tự kể trong văn tự sự. - Kể “xuôi”, kể “ngược” theo nhu cầu thể hiện. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Hai cách kể - hai thứ tự kể: kể “xuôi”, kể “ngược”. - Điều kiện cần có khi kể “ngược”. 2. Kỹ năng - Chọn thứ tự kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung. - Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình. 3. Thái độ: Biết về hai cách kể để vận dụng linh hoạt vào bài văn tự sự. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình… D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A3 vắng …………………………………………….) 2. Bài cũ: Thế nào là ngôi kể? Phân biệt ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba? 3. Bài mới: Tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu thế nào là ngôi kể và những đặc điểm của ngôi kể thứ nhất, ngôi kể thứ 3. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về một khía cạnh mới trong văn tự sự, đó là thứ tự kể. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung bài học Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu về thứ tự kể trong văn tự sự Em hãy tóm tắt các sự việc trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”? Các sự việc được kể theo thứ tự nào? -> Kể theo thứ tự xuôi. Gv: Trong văn tự sự dân gian, người ta kể theo thứ tự tự nhiên vì đó là câu chuyện được kể theo kí ức cộng đồng về mối quan hệ nhân quả của sự việc. Kể theo thứ tự tự nhiên như vậy đã tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì? -> Có ý nghĩa tố cáo và phê phán lòng tham lam quá mức của con người. Gọi Hs đọc bài văn ở mục 2/Sgk. Nếu kể xuôi, thứ tự các sự việc diễn ra như thế nào? Ngỗ mồ côi, không có người rèn cặp nên lêu lổng, bị mọi người xa lánh. Ngỗ đốt lửa trêu chọc mọi người, làm họ mất lòng tin. Ngỗ bị chó dại cắn, kêu cứu nhưng không ai tới. Ngỗ lên trạm xá xã băng bó và tiêm thuốc trừ bệnh dại. Nhưng thực tế trong văn bản, các sự việc diễn ra như thế nào? -> Kể ngược, việc mới xẩy ra kể trước và sau đó mới kể những việc xẩy ra trước đó. Tác dụng của cách kể có tác dụng nhấn mạnh điều gì? -> Làm nổi bật bài học mà Ngỗ đã nhận được vì tội không trung thực. Câu chuyện để lại cho các em bài học gì? Gv: Trong cuộc sống, các em phải sống trung thực, lên lớp không được nói dối thầy cô, bạn bè; về nhà không được nói dối ông bà, cha mẹ và với bất cứ ai. Như vậy là xấu và có thể gặp phải những điều không may như Ngỗ. Qua hai ví dụ vừa phân tích, em rút ra được điều gì về thứ tự kể trong văn tự sự? Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc. Hoạt động 2: Hướng dẫn phần Luyện tập 1. Gọi hs đọc câu chuyện ở mục 1/Sgk Câu chuyện được kể theo thứ tự nào? -> Kể ngược. Kể theo ngơi thứ mấy? -> Ngôi thứ nhất. Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò như thế nào trong câu chuyện?- > Làm cơ sở cho việc kể ngược. 2. Tìm hiểu đề và lập dàn bài cho đề văn * Tìm hiểu đề: Đề yêu cầu điều gì? -> Kể về một chuyến đi chơi xa. Thể loại? -> Văn tự sự - văn kể chuyện. Hình thức? -> Sử dụng ngôi kể thứ nhất. Thứ tự kể? -> Xuôi - ngược tùy ý. * Lập dàn bài: Hs thảo luận nhóm, lập dàn bài. Đại diện nhóm trình bày. Nhóm khác nhận xét. Gv chữa bài. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn để Hs chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 2. I. Tìm hiểu về thứ tự kể trong văn tự sự 1. Phân tích ví dụ a. Ví dụ 1: Các sự việc trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”: - Giới thiệu gia đình ông lão đánh cá. - Ông lão bắt được cá vàng nhưng thả nó ra. - Năm lần ông lão ra biển gặp cá vàng và kết quả mỗi lần. - Gia đình ông lão trở về cuộc sống nghèo khổ xưa. -> Các sự việc được kể theo thứ tự: việc gì xẩy ra trước kể trước, việc gì xẩy ra sau kể sau. -> Kể theo thứ tự kể tự nhiên (kể xuôi.) => Các sự việc kể lặp lại, tăng tiến làm nổi bật lòng tham lam của mụ vợ. b. Ví dụ 2: Chuyện về thằng Ngỗ - Các sự việc trong câu chuyện được kể ngược, nêu kết quả rồi đến nguyên nhân. -> Làm nổi bật bài học đáng đời của Ngỗ, gây bất ngờ, hồi hộp, hứng thú cho người đọc. 2. Ghi nhớ: (Sgk/98) II. Luyện tập Bt1: - Câu chuyện kể ngược, theo dòng hồi tưởng. - Kể theo ngôi thứ nhất. - Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò làm cơ sở cho việc kể ngược. Bt2. Tìm hiểu đề và lập dàn bài: Đề ra: Kể câu chuyện lần đầu em được đi chơi xa MB: Giới thiệu khái quát chuyến đi (dịp nào, lí do, đi đâu, ai đưa đi…) TB: Kể diễn biến chuyến đi: - Chuẩn bị... - Trên đường đi thấy gì? (cảnh, người…) - Đi chơi những đâu? - Ấn tượng với điều gì nhất làm em thích thú và nhớ mãi. KB: - Cảm nghĩ về chuyến đi. - Ước ao, hứa hẹn. III. Hướng dẫn tự học * Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 2 (làm tại lớp): Các em nhớ ôn tập kỹ phần văn tự sự. Chú ý: kể theo ngôi thứ nhất khi xưng hô phải thống nhất. Thứ tự kể trong văn tự sự là yếu tố quan trọng nhất giúp bài văn có lớp lang, mạch lạc. Các em phải xác định là bài văn của mình kể theo trình tự nào. Có như vậy, việc sắp xếp ý mới không bị lộn xộn. Câu chuyện sẽ gây hứng thú vì người đọc dễ theo dõi. E. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Tuần: 09 Ngày soạn: 17/10/2013 Tiết: 35 - 36 Ngày dạy : 19/10/2013 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2

File đính kèm:

  • docNV6 tuan 9.doc
Giáo án liên quan