Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 12

A PHẦN CHUẨN BỊ

I) Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh:

+ Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Chân , Tay, Tai, Mắt , Miệng.

Biết ứng dụng nội dung truyện vào thực tế của cuộc sống.

+ Rèn luyện kĩ năng kể chuyện bằng các ngôi kể khác nhau.

+ Giáo dục học sinh tinh thần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau .

II. Chuẩn bị

Thầy :

Đọc tìm hiểu chú thích

Hệ thống câu hỏi SGK, hướng dẫn học sinh trả lời

Trò :

Học bài cũ , kể lại câu chuyện.

Đọc kể chuyện diễn cảm, tìm hiểu phần chú thích .

Trả lời các câu hỏi sách giáo khoa, hoàn thiện phiếu học tập.

B PHẦN THỂ HIỆN KHI LÊN LỚP

I. Kiểm tra bài cũu ( 5 phút):

GV: Kể lại chuyện: “ Ếch ngồi đáy giếng”. Nêu ý nghĩa của truyện.

“Thầy bói xem voi”

HS: Yêu cầu kể to rõ ràng, diễn cảm.

* ý nghĩa: + Không nên chủ quan, kiêu ngạo.

+ Không nên nhìn sự vật một cách phiến diện.

II. Bài mới ( 1 phút)

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 11. Kết quả cần đạt Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện: Chân, Tay. Tai. Mắt. Miệng; biết ứng dụng nội dung truyện vào thực tế. Đánh giá việc tiếp thu kiến thức của học sinh qua tiết kiểm tra tiếng Việt. Học sinh biết cách phát hiện lỗi qua bài viết số 2. Nắm được yêu cầu của các bước trong việc xây dựng bài văn kể chuyện đời thường. Ngày soạn18/11/2006 Ngày giảng6A: 21/11/2006 6C:..../11/2006 Tiết 45 chân, tay, tai, mắt, miệng ( Hướng dẫn đọc thêm) A Phần chuẩn bị I) Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: + Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Chân , Tay, Tai, Mắt , Miệng. Biết ứng dụng nội dung truyện vào thực tế của cuộc sống. + Rèn luyện kĩ năng kể chuyện bằng các ngôi kể khác nhau. + Giáo dục học sinh tinh thần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau . II. Chuẩn bị Thầy : Đọc tìm hiểu chú thích Hệ thống câu hỏi SGK, hướng dẫn học sinh trả lời Trò : Học bài cũ , kể lại câu chuyện. Đọc kể chuyện diễn cảm, tìm hiểu phần chú thích . Trả lời các câu hỏi sách giáo khoa, hoàn thiện phiếu học tập. B Phần thể hiện khi lên lớp I. Kiểm tra bài cũu ( 5 phút): GV: Kể lại chuyện: “ ếch ngồi đáy giếng”. Nêu ý nghĩa của truyện. “Thầy bói xem voi” HS: Yêu cầu kể to rõ ràng, diễn cảm. * ý nghĩa: + Không nên chủ quan, kiêu ngạo. + Không nên nhìn sự vật một cách phiến diện. II. Bài mới ( 1 phút) ở đời ai có thể sống được một mình, mỗi cá nhân chúng ta có mối quan hệ sống còn với cộng đồng, vì vậy mỗi người phải có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc của mình , nương tựa vào nhau để sống cho tốt hơn không nên so bì hơn thiệt với người khác . Ganh tị là một thói xấu làm hại người khác và làm hại chính mình. Bài học sâu sắc ấy được tác giả dân gian thể hiện sinh động qua câu chuyện ngụ ngôn: Chân , Tay , Tai, Mắt , Miệng. Cô cùng các em tìm hiểu truyện ở tíêt học hôm nay. GV: Nêu yêu cầu đọc: cần đọc với giọng hóm hỉnh, chú ý phân biệt giọng đọc của các nhân vật. GV: đọc mẫu . HS đọc -nhận xét. GV: Một em kể diễn cảm câu chuyện. Nhận xét GV: Truyện chia làm mầy phần? GV: Truyện có mấy nhân vật. GV: Em có suy nghĩ gì về cách đặt tên cho từng nhân vật. GV: Tại sao lại gọi là Cô Mắt, Cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng. GV: Từ đó em có suy nghĩ gì về cách gọi tên các nhân vật. GV: Cô Mắt, cậu Chân , cậu Tay, bác Tai, lão Miệng đang sống rất hoà thuận thì giữa bốn người với lão Miệng xảy ra chuyện gì? GV: Khi cô mắt phát hiện ra điều bất hợp lý đó thì thái độ của mọi người như thế nào? GV: Em giải thích nghĩa của từ "hăm hở". ( thái độ hăng hái, quyết làm bằng được việc cho hả giận) GV: Từ suy nghĩ ấy họ đã có hành động như thế nào? GV: Họ đã hành động ra sao? GV: Em nhận thấy thái độ của lão Miệng như thế nào? GV: Tại sao cả nhóm không để cho lão Miệng được thanh minh. GV: Từ việc làm vội vã của mọi người nên đã dẫn đến hậu quả gì. GV: Cách tả từng bộ phận cơ thể , từng nhân vật có gì lý thú. *Cả năm người đều mệt mỏi , chán chường , uể oải gần như sắp chết. Và lúc này cần đến vai trò chủ động của người trong nhóm. GV: Bác Tai đã nói gì . Lời nói của bác với mọi người có ý nghĩa như thế nào? GV: Câu chuyện kết thúc như thế nào? GV: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì? GV: Khái quát lại toàn bộ nội dung và giá trị nghệ thuật của truyện. GV: Nhắc lại khái niệm truyện ngụ ngôn. GV: Em đã học những truyện ngụ ngôn nào. GV: Em thích câu chuyện nào nhất ? Kể diễn cảm câu chuyện ấy I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 12 phút) 1. Đọc và kể. HS: Kể diễn cảm, đảm bảo nội dung. 2. Bố cục. HS: Truyện chia 3 phần: 1. Nguyên nhân và tình huống. 2. Hành động và kết quả. 3. Bài học rút ra. II. Phân tích văn bản. ( 20 phút) HS: Truyện có 5 nhân vật. Cô Mắt. Cậu Chân. Cậu Tay. Bác Tai. Lão Miệng. HS: Cách đặt tên giản dị nhưng có dụng ý: Lấy ngay bộ phận trên cơ thể để đặt tên cho từng nhân vật. HS: Đó là biên pháp nhân hóa, ẩn dụ( Mượn bộ phận trên cơ thề con người để nói về con người,làm cho các bộ phận đó có những nét tính cách, hoạt động như con người) HS: Đó là: Cô Mắt: duyên dáng. Cậu Chân, Cậu Tay: Là những trai khỏe. Bác Tai: chuyên nghe nên ba phải. Lão Miệng: bị tất cả ghét. 1. Tình huống truyện. HS: Cô Mắt phát hiện ra sự bất hợp lý trong công việc và hưởng thụ: Bốn ngưởi phải làm việc cật lực. Lão Miệng chỉ ngồi ăn không. Phát hiện của cô Mắt rất hợp lý bởi cô được quan sát, được nhìn, được trông thấy. HS: Mọi người đồng tình ủng hộ, đã có nhất trí cao trong tập thể 4 người- Và thế là 4 người hăm hở đến nhà lão Miệng. 2. Hành động và kết quả. HS: Cả nhóm hăm hở kéo đến nhà lão Miệng để nói thẳng vào mặt lão sự thật ấm ức bao lâu của cae bọn. HS: Không chào hỏi gì cả. Nói thẳng vào mặt lão. " Chúng tôi hôm nay......vì ông nhiều rồi" HS: Ngạc nhiênị mời mọi người vào nhà để nói chuyện. HS: Họ cho rằng: Họ đều nói đúng, đều hành động đúng. Lão Miệng bị áp đặt nhưng không được thanh minh, giãi bàyđ đành cam chịu. HS: Lão Miệng bị bỏ đói vì không ai chịu làm việc. Cả nhóm đều chịu chung số phận: Chân, Tay không hoạt động. Mắt: lờ đờ. Tai: ù ù như cối xay lúa. Miệng: nhợt nhạt, trề ra. HS: Một mặt: Cho thấy cụ thể biểu hiện thiếu ăn của từng bộ phận. Mặt khác: Sự thống nhất cao độ của các bộ phận, cơ quan tạo nên sự sống cơ thểị Suy rộng ra là sự thống nhất của xã hội, cộng đồng. HS: Bác Tai: người đầu tiên nhận ra sự sai lầm, nóng vội( vì bác chuyên lắng nghe) lời nói của bác chứng tỏ sự ăn năn, hối lỗi. Suy nghĩ của bác Tai được trao đổi với: Cô Mắt Cậu Chân, Tay và bác đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ của cả 3 người bởi họ đều nhận ra rằng: Lão Miệng không ăn chúng ta sẽ bị tê liệt: bởi ăn , nhai, nuốt thức ăn đến các bộ phận khác nhau trong cơ thể là chức năng của lãođ Lão Miệng có ăn thì chúng ta mới khỏe được. Vậy: Lão không lười, lão không có lỗiđ giận lão là vô lý. HS: Bác Tai, Cô Mắt vực lão Miệng dậyđ cậu Chân, cậu Tay đi tìm thức ănđ Lão Miệng ăn xongđ mọi người tự nhiên đỡ mệt nhọc, thấy mình khoan khoái. 3. Bài học. Cá nhân không thể tồn tại nếu tách khỏi cộng đồng. Lời khuyên thiết thực: " Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người" III. Tổng kết- Ghi nhớ. ( 3 phút) * Ghi nhớ- SGK. IV. Luyện tập- củng cố. (3 phút) - Khái niệm truyện ngụ ngôn. - Các truyện ngụ ngôn đã học. 1. ếch ngồi đáy giếng. 2. Thầy bói xem voi. 3. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. - Kể diễn cảm một câu chuyện mà em thích. III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. ( 1 phút) Tập đọc, kể diễn cảm truyện. Nắm chắc khái niệm truyện ngụ ngôn. Đọc bài mới: Treo biển, Lợn cưới , áo Mới. * Yêu cầu: Đọc chú thích, soạn theo câu hỏi SGK. Ngày soạn :19/11/2006 Ngày giảng:6A: 21/11/2006 6C:.../11/2006 Tiết :46 Kiểm tra tiếng Việt A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt Tiết kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh qua việc tiếp thu kiến thứ bộ môn Tiếng Việt. Học sinh nắm kiến thức một cách khái quát tổng hợp. + Giáo dục học sinh ý thức học bài và làm bài. II. Chuẩn bị Thầy: Hướng dẫn học sinh ôn tập. Ra đề, đáp án biểu điểm. Trò: Làm đề cương, Ôn tập theo câu hỏi. Chuẩn bị giấy kiểm tra. B. Phần thể hiện trên lớp I.ổn định tổ chức 6A: 28................. 6C: 29............. I. Kiểm tra bài cũ GV kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. II. Bài mới A. Đề bài. I. Phần trắc nghiệm ( 4 điểm) Đọc kỹ câu hỏi và trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng. Câu1. Đơn vị cấu tạo từ của Tiếng Việt là gì ? (A). Tiếng ; B từ ; C . Ngữ ; D . Câu Câu 2. Từ phức gồm có bao nhiêu tiếng ?. A. Một tiếng; B . Hai tiếng; C. Nhiều hơn hai tiếng; (D) . Hai hoặc nhiều hơn hai tiếng. Câu 3: Lý do quan trọng nhất của việc vay mượn từ trong tiếng Việt. A. Tiếng Việt chưa có từ biểu thị hoặc biểu thị không chính xác. B. Do có một thời gian dài bị nước ngoài đô hộ áp bức. C. Tiếng Việt cần có sự vay mượn để đổi mới và phát triển. (D). Nhằm làm phong phú vốn từ Tiếng Việt. Câu 4: Bộ phận từ Mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là gì ? A. Tiếng Pháp ; B. Tiếng Anh ; (C) . Tiếng Hán ; D. Tiếng Nga; Câu 5. Chỉ ra cách hiểu đầy đủ nhất về nghĩa của từ? A. Nghĩa của từ là sự vật mà từ biểu thị. B. Nghĩa của từ là sự vật, tính chất mà từ biểu thị. (C). Nghĩa của từ là nội dung, (sự vật, tính chất, hoạt động) mà từ bỉểu thị. D. Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị. Câu 6: Cách giải thích nào về nghĩa của từ không đúng. (A). Đọc nhiều lần từ cần được giải thích. B. Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. C. Dùng từ đồng nghĩa với từ cần giải thích. D. Dùng từ trái nghĩa với từ cần giải thích. Câu 7. Câu văn dưới đây mắc lỗi gì ? Bạn Lan là người rất kiên cố. A. Lặp từ. (B) . Dùng từ không đúng nghĩa. C. Lẫn lộn các từ gần âm. D. Cả ba lỗi trên. Câu 8. Nếu Viết: Ông họa sỹ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc. Thì câu trên mắc lỗi lẫn lộn các từ gần âm đúng hay sai ? (A). Đúng B. Sai II. Phần tự luận. Câu 1. Cho các nhóm từ: Ruộng nương, ruộng rãy, ruộng vườn, vườn tược, lăng loàn, lăng nhăng, miếu mạo, đình chùa. Tìm các từ ghép, từ láy trong các nhóm từ trên ? Câu 2. Giải thích ý nghĩa của từ: thuyền, đánh. Đặt câu với những từ đó ? Câu 3. Các câu sau đây mắc lỗi gì ? Hãy sửa lại cho đúng ? a) Trong cuộc họp lớp, Nam đã được các ban nhất trí đề bạt làm lớp trưởng. b) Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái tình cảm của con người. Câu 4: Sửa lỗi viết hoa các danh từ riêng sau đây: a) thừa thiên - huế. b) hà đặng quỳnh Trang. B. Đáp án- biểu điểm. Phần trắc nghiệm. (4 điểm) Câu 1: 0,5 điểm (A) Câu 2: 0,5 điểm (D). Câu 3: 0,5 điểm (D) Câu 4: 0,5 điểm (C) Câu 5: 0,5 điểm (C) Câu 6: 0,5 điểm (A) Câu 7: 0,5 điểm (B) Câu 8: 0,5 điểm (A) Phần: Tự luận.( 6 điểm) Câu 1.( 2 điểm) (Mỗi ý 1 điểm). Từ ghép: ruộng nương, ruộng vườn, vườn tược, đình chùa. Từ láy: Lăng loàn, lăng nhăng , miếu mạo, ruộng rãy. Câu 2.( 2 điểm) ( Mỗi ý 1 điểm) + Thuyền: sự vật , phương tiện giao thông đường thủy. VD: Những con thuyền đã cập bến. + Đánh: hoạt động của chủ thể tác động đến một đối tượng nào đó . VD: Bạn Lan đang tập đánh máy chữ. Câu 3: ( 1 điểm)(mỗi ý 0,5 điểm) a) Dùng từ không đúng nghĩa: Dùng sai từ “đề bạt” thay bằng từ “bầu”. b) Lẫn lộn các từ gần âm, dùng sai từ “linh động” thay bằng từ “ sinh động”. Câu 4.( 1 điểm) (mỗi ý 0,5 điểm) Sửa lại: a)Thừa Thiên - Huế. b) Hà Đặng Quỳnh Trang. III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. ( 1 phút) Ôn lại toàn bộ kiến thức về Tiếng Việt. Đọc bài: Số từ và lượng từ. Yêu cầu: Tìm hiểu VD và trả lời câu hỏi SGK. Ngày soạn :22/10/2006 Ngày giảng:6A: 24/11/2006 6C: ....../11/2006 Tiết : 47 Trả bài tập làm văn số 2 A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: Phát hiện được những lỗi trong bài làm của mình đánh giá nhận xét bài theo yêu cầu của đề so với bài viết số 1 để thấy được ưu, nhược điểm qua bài viết. Thấy được mặt hạn chế dể khắc phục cho bài viết sau. Rèn luyện kĩ năng chữa bài của bản thân và chữa bài cho bạn. II. Chuẩn bị Thầy: Chấm bài, thống kê lỗi. Nhận xét ưu, nhược điểm. Trò: Lập dàn ý đề bài. Chuẩn bị bút chì, bút bi đỏ để sửa lỗi. B. Phần thể hiện trên lớp I. Kiểm tra bài cũ ( 2 phút) Cán sự bộ môn báo cáo tình hình chuẩn bị của lớp. II. Bài mới ( 40 phút) GV: Em xác định yêu cầu của đề bài. GV: Trình bày dàn ý đề bài. I. Đề bài. Kể một kỉ niệm sâu sắc với thầy( cô giáo) của em. II. Tìm hiểu đề. HS: Thảo luận. - Thể loại: Văn tự sự. - Nội dung: Một kỉ niệm sâu sắc về thầy( cô giáo). * Lưu ý: Chỉ chọn một kỉ niệm về thầy hoặc cô. - Ngôi kể:Ngôi thứ nhất. - Thứ tự: kể xuôi hoặc kể ngược. III. Lập dàn ý. HS: Ba học sinh trình bày dàn ý. Nhận xét, bổ xung. IV. Nhận xét. 1. Ưu điểm. Một số em có ý thức học bài, chuẩn bị bài chu đáo, biết vận dụng kiến thức đã học vào làm một bài văn tự sự. Bài kể theo một trình tự hợp lý: Các phần, các đoạn liên kết với nhau chặt chẽ, lô gíc. Một số em đã biết đặt tình huống để kể chuyện đảm bảo theo yêu cầu của đề bài. Phần Mở bài: Giới thiệu được sự việc. Phần Thân bài: Kể theo một trình tự làm nổi bật những kỉ niệm sâu sắc. Phần Kết bài: Nêu được cảm nghĩ. Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt câu từ tương đối chính xác. Bài viết đẹp, trình bày sạch sẽ: 6A: Vừ A Sà, Vàng Thị Chứ. 6C: Quàng Thị Xít, Lường Thi Tiếp. 2. Nhược điểm. Nhiều em chưa chịu khó học bài, không lập dàn ý theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn. Chưa nắm chắc phương pháp làm một bài văn tự sự. Một số em chưa nắm được yêu cầu của đề bài, lạc đề. Một số em trình bày bài viết dưới dạng một bức thư. Bài viết chưa biết đặt tình huống, kể lan man, dài dòng không trọng tâm. Chưa kể về kỉ niệm với thầy cô mà chủ yếu kể vể học tập ở Tiểu học. Chưa kể theo một trình tự, còn sử dụng nhiều ngôn ngữ nói. Bài viết lủng củng, không trọng tâm, một số bài diễn đạt quá yếu, mắc quá nhiều lỗi. Bài viết sơ sài, cẩu thả, sai quá nhiều lỗi chính tả. Chưa biết cách trình bày một bài văn. 6A: Sùng, Ná, Diên, Yêu, Oanh. 6C: Thương, Phóng, Ly, Thông, Mỉ... 3. Thống kê điểm: 6A: Giỏi......Khá......TB........Yếu.....K...... 6C: Giỏi.......Khá......TB.......,Yếu.....K..... V. Thống kê lỗi và sửa lỗi. + Lỗi về phương pháp. 6A.Sùng, Ná 6C. Thương, Phóng, Só. + Lỗi phạm kiến thức. 6A. Sùng, Ná, Diên, Sế 6C.Thông, Ly, Cá. + Lỗi diễn đạt. 6A.Chá Dua, Hạ, Chí... 6C. Tâm, Hịa, Hoa.. + Lỗi dùng từ , câu, chính tả. 6A.Lả, Khuyên, Công.. 6C. Đức, Dung, * Chọn bài đọc mẫu: Quàng Thị Xít, Vàng Thị Chứ. * Củng cố:( 2 phút) Giáo viên nhắc lại những yêu cầu cơ bản khi víêt bài. Nắm chắc các bước khi tiến hành làm bài. Phải lập dàn ý trước khi viết bài. III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. ( 1 phút) Ôn lại kiến thức văn tự sự. Đọc trước bài: Luyện tập xây dựng bài tự sự - Kể chuyện đời thường. Yêu cầu: Lập dàn ý 1 trong các đề bài SGK- Viết thành bài văn trình bày trước lớp. Đọc kĩ dàn ý và các đề bài tham khảo SGK. Ngày soạn :23/11/2006 Ngày giảng:6A: 25/11/2006 6C: /11/2006 Tiết : 48 Luyện tập xây dựng bài tự sự Kể chuyện đời thường A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: + Hiểu được các yêu cầu của bài làm văn tự sự, thấy rõ hơn vai trò, đặc điểm của lời văn tự sự, sửa những lỗi chính tả phổ biến. Nhận thức được đề văn kể chuyện đời thường, biết tìm ý , lập dàn ý. + Tiếp tục rèn kĩ năng kể miệng, chú ý lời kể phù hợp với ngôi kể và thứ tự kể, kĩ năng nhận xét bài tập nói của bạn. II. Chuẩn bị Thầy: Tài liệu SGK, SGV. Phân công các nhóm chuẩn bị đề bài. Tìm hiểu các đề bài SGK. Trò: Ôn lại kiến thức văn tự sự. Đọc tìm hiểu các đề bài. Đọc dàn bài và bài viết tham khảo. Trả lời các câu hỏi, các nhóm chuẩn bị bài viết ở nhà. B. Phần thể hiện trên lớp I. Kiểm tra bài cũ ( 2 phút) Các nhóm báo cáo kết quả chuẩn bị bài ở nhà. II. Bài mới ( 1 phút) Trong đời sống thường nhật ta đã từng gặp với những người quen hay lạ nhưng đã để lại cho ta những ấn tượng, cảm xúc nhất định nào đó. Chẳng hạn: Một cuộc gặp gỡ, một chuyện vui sinh hoạt, một người thân, ông bà, cô dì, chú bác.... Đây là những chuyện xảy ra đời thường. Vậy ta kể những chuyện này như thế nào ? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. GV: Đọc lại các đề bài SGK GV: Các đề bài trên thuộc dạng đề nào ? GV: Tìm thêm một số đề bài tương tự ? GV: Xác định phạm vi, yêu cầu của các đề bài? GV: Chia lớp thành 7 nhóm. Mỗi nhóm tìm hiểu một đề? Báo cáo kết quả. GV: Dựa vào yêu cầu , em hãy lập dàn ý các đề bài trên. GV: Đọc dàn bài , bài tham khảo SGK . Bài làm có sát với đề bài không ? GV: Dựa vào dàn ý đề bài, em phát triển thành bài văn và trình bày trước lớp. GV: Lập dàn ý đề bài trên. GV: Các nhóm nhận xét bài làm của bạn. I. Đề bài. 1. Kể một kỉ niệm đáng nhớ. 2. Kể một chuyện vui sinh hoạt. 3. Kể về một người bạn mới quen. 4. Kể về một cuộc gặp gỡ. 5. Kể về những đổi mới ở quê em. 6. Kể về thầy, cô giáo của em. 7. Kể về một người thân của em. HS: Thuộc văn tự sự kể chuyện đời thường. HS: Thảo luận. VD: 1. Kể chuyện một chiều thứ bảy ở gia đình em. 2. Kể về một ngày chủ nhật thật đáng nhớ. 3. Kể một kỉ niệm về tình thương và sự hi sinh của mẹ cha. HS: Thảo luận. Phạm vi: Kể chuyện đời thường. Yêu cầu. Một kỉ niệm đáng nhớ Chuyện vui sinh hoạt. Người bạn mới quen Cuộc gặp gỡ Đổi mới ở quê em. Thầy giáo , cô giáo của em. Người thân của em. II. Tìm hiểu đề bài. HS: Thảo luận Báo cáo kết quả. Yêu cầu. Phải biết lựa chọn các chi tiết để kể đ tập chung kể về một chủ đề nào đó. Không nên gặp đâu kể đó. III. Lập dàn ý. HS: Thảo luận theo nhóm. Báo cáo kết quả. *Đề 1. Kể về ông hay bà của em. 1. Mở bài: Giới thiệu chung về ông hay bà của em. 2.Thân bài: + Giới thiệu về tính nết và việc làm của ông. Ông rất hiền lành Cởi mở với mọi người. + Việc làm. Tuy đã ngoài 70 ông còn khỏe , đỡ đần con cháu được nhiều việc như: - Chăm sóc vườn cây ăn quả. - Chăm sóc ao cá của gia đình. - Tham gia các công tác của xã, thị trấn. + ý thích của ông: Đan rổ, rá để có thêm thu nhập cho gia đình Cháu thắc mắc ông giải thích. + Ông rất yêu các cháu. Chăm sóc việc học làm nhiều đồ chơi. Kể chuyện cho các cháu nghe. Ông chăm lo sự bình yên cho gia đình, là người giải hòa, động viên con cháu. 3.Kết bài: Nêu tình cảm, ý nghĩ của em đối với ông. HS: Bài làm sát với đề, với dàn bài. Vì tất cả các ý trong dàn bài đề được phát triển thành văn, thành các câu cụ thể. HS: Thảo luận Cử đại diện nhóm lên trình bày. Cử nhóm nhận xét những ưu, nhược điểm. (Khuyến khích cho điểm bài nói tốt) *Đề 2. Kể về những đổi mới ở quê em. HS: Mỗi em lập dàn ý ra giấy. Trình bày trước lớp 1. Mở bài: Tâm trạng trung trước những đổi mới của quê hương. 2. Thân bài Trước kia: quê em như thế nào. + Nghèo nàn, lạc hậu. + Điện lưới quốc gia chưa về bản. + Các ngôi nhà của bà con chủ yếu bằng gianh , tre... + Đường đất đỏ bụi mù (hoặc đá tai mèo lởm chởm,....) - Giờ đây quê em đã thay đổi thật nhanh chóng. + Con đường. + Điện lưới quốc gia. + Những ngôi nhà ngói đỏ. + Trường học, nhà văn hóa xã, trạm y tế, UBND xã. + Cuộc sống làm ăn của bà con. + Trẻ em trong bản đều được cắp sách tới trường. + Đời sống của bà con được đổi mới. 3. Kết bài. Suy nghĩ trước sự đổi mới của quê hương. Trong tương lai quê hương em như thế nào. HS: Nhận xét - Ưu điểm. - Nhược điểm. GV nhận xét, khuyến khích cho điểm. - Đánh giá chung phần trình bày của các nhóm. - Biểu dương nhóm có ý thức chuẩn bị tốt. - Một số tồn tại cần khắc phục. III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. ( 1 phút) Lập dàn ý các đề bài .tập nói nhiều. Tìm hiểu thêm mọt số đề bài , đọc các bài văn tham khảo. Tìm hiểu đề, lập dàn ý các đề bài sau: 1. Kể về một kỉ niệm đáng nhớ. 2. Kể một người bạn tốt mà em quý mến. 3. Kể về thầy giáo, cô giáo của em.

File đính kèm:

  • docGA Ngu van 6 tuan 12.doc