1/ MỤC TIÊU: Giúp học sinh nắm được:
1.1.Kiến thức:
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa gio huấn su sắc của truyện ngụ ngơn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hi hước, độc đáo.
1.2.Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện.
1.3.Thái độ:
- Giáo dục cho HS ý thức học tập và rút ra bài học bản thân từ truyện ngụ ngôn.
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, kỹ năng sống.
2/ TRỌNG TÂM:
- Đặc điểm của nhn vật, sự kiện, cốt truyện trong một tc phẩm ngụ ngơn.
- Ý nghĩa gio huấn su sắc của truyện ngụ ngơn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hi hước, độc đáo.
3/ CHUẨN BỊ:
3.1/ GV: Bảng phụ, my chiếu.
3.2/ HS: Học thuộc bài cũ, tâm thế học bài mới.
5 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 11792 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 12 - Chân, tay, tai, mắt, miệng (hướng dẫn đọc thêm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG
(Hướng dẫn đọc thêm)
Bài -Tiết CT: 45
Tuần dạy: 12
Ngày dạy: 5/11/13
1/ MỤC TIÊU: Giúp học sinh nắm được:
1.1.Kiến thức:
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngơn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngơn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện lồi vật để nĩi chuyện con người, bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.
1.2.Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyệân ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện.
1.3.Thái độ:
- Giáo dục cho HS ý thức học tập và rút ra bài học bản thân từ truyện ngụ ngôn.
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, kỹ năng sống.
2/ TRỌNG TÂM:
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngơn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngơn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện lồi vật để nĩi chuyện con người, bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.
3/ CHUẨN BỊ:
3.1/ GV: Bảng phụ, máy chiếu.
3.2/ HSø: Học thuộc bài cũ, tâm thế học bài mới.
4/ TIẾN TRÌNH:
4.1/ Ổn định tổ chức và kiểm diện: KTSS
4.2/ Kiểm tra miệng:
Câu 1:
Kể lại truyện”Ếch ngồi đáy giếng”. Từ truyện này em rút ra được bài học gì cho bản thân?(8đ)
-HS tự kể.
-Bài học: Chăm học hỏi, mở rộng hiểu biết, không chủ quan , kiêu ngạo…
Câu 2:
Trong truyện “ Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”nhân vật nào là nhân vật bị các nhân vật khác chỉ trích, chê bai?(2đ)
GV nhận xét, chấm điểm.
4.3 / Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
HỌAT ĐỘNG 1:
Giới thiệu bài: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là các bộ phận khác nhau của cơ thể con người. Mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ riêng đảm bảo sự sống cho con người. Nếu một trong các bộ phận ấy bị tổn thương thì sẽ ảnh hưởng đến cơ thể. Vậy truyện có ý nghĩa gì? Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu văn bản…
HỌAT ĐỘNG 2:
GV hướng dẫn đọc.
- Giọng cô Mắt ấm ức, cậu Chân, Tay bực bội, đồng tình, bác Tai ba phải.
- Giọng hối hận của cả 4 người khi nhận ra sai lầm của chính mình.
- GV đọc mẫu – gọi HS đọc – nhận xét.
Giải thích từ khó: (1), (7)
HỌAT ĐỘNG 3:
Thảo luận theo nhĩm lớn (5ph) :
Nhĩm 1: Tìm bố cục truyện? Ai là nhân vật chính?
Nhĩm 2: Tại sao lại gọi là cô Mắt, cậu Chân, cậu tay, bác Tai, lão Miệng mà không dùng từ xưng hô khác? Nghệ thuật.
Nhĩm 3: Lúc đầu họ sống với nhau như thế nào? Tại sao họ lại kết tội lão Miệng? Kết quả sự việc của họ?
Nhĩm 4: Câu nói: “Lão Miệng không ăn chúng ta cũng bị tê liệt, lão Miệng có ăn chúng ta mới khỏe” Em có nhận xét gì? Kết thúc truyện ra sao? Nêu ý nghĩa truyện?
-HS trình bày, nhận xét.
@ GV chốt ý, ghi bảng.
à Bố cục: 3 phần
* Phần 1: Từ đầu………… “kéo nhau về” ---> Chân, Tay, Tai, Mắt quyết định không làm lụng, không chung sống với Miệng nữa.
* Phần 2: Tiếp theo…………… “để bàn” ---> Hậu quả của quyết định này
* Phần 3: Còn lại ---> cách sữa chữa hậu quả.
à Truyện có 5 nhân vật.
- Không có nhân vật chính – nhân vật Miệng là đáng chú ý nhất.
à Cô Mắt chỉ sự duyên dáng mắt có thể nhìn mọi vật lúc dịu dàng, kiêu kì, nhìn xa trông rộng “là cửa sổ tâm hồn” nên gọi là cô.
- Chân, tay làm đủ trăm công nghìn việc trèo đèo vượt suối, cứng cáp, khoẻ, gọi cậu để chỉ sức khoẻ có ở con trai (thanh niên).
- Bác tai chỉ sự trầm tĩnh im lặng nghe đủ mọi chuyện già dặn gọi là bác.
- Lão Miệng chỉ sự dẽo dai, bị ghét gọi là lão.
=> Nghệ thuật : Ẩn dụ( mượn các bộ phận của cơ thể người để nĩi chuyện con người)
à - Lúc đầu sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cô Mắt, cậu chân, cậu Tay, bác Tai so bì với lão Miệng.
- Vì cho rằng lão được hưởng thụ nhiều hơn làm việc lão được ngồi ăn thản nhiên không phải làm như họ “làm việc mệt mỏi” – cả bốn chỉ phục vụ cho lão Miệng.
- Lão Miệng bị bỏ đói và cả bốn người đồng tâm không làm ---> họ uể oải, mệt mỏi gần như sắp chết.
Kết cuộc là do thiếu ăn thì không thể hoạt động trở nên bủn rủn.
à Họ nhận ra mối quan hệ thống nhất của các bộ phận nhờ lão Miệng ăn thức ăn hàng ngày nuôi dưỡng đến các bộ phận -> Lão không lười mà vẫn phải làm việc -> Mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ riêng.
- Sau khi ăn cả bọn thấy khoan khoái, cả bọn dễ chịu ---> Họ nhận lỗi.
? Bài học rút ra từ truyện ?
+ Không nên ganh tị, so bì, phải đoàn kết, nương tựa lẫn nhau để cùng sống và phát triển.
+ Nếu một bộ phận trong cơ thể bị tê liệt khiếm khuyết thì sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động cơ thể.
- Truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng” đều đưa ra lời khuyên, lời răn dạy tế nhị cho con người.
(?) Tìm các câu tục ngữ nói về tinh thần đoàn kết của nhân dân ta? - Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ; Nhiễu điều...; Bầu ơi thương lấy bí cùng...; Lá lành đùm là rách...”
Từ đĩ GV liên hệ, giáo dục học sinh ý thức đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống lao động.
Hoạt động 4:
Gọi HS đọc yêu cầu BT
Gv hướng dẫn HS làm.
HS suy, nghĩ trả lời.
GV chốt ý.
I. Đọc và tìm hiểu chú thích:
Đọc,kể:
Chú thích: SGK/115
II. Đọc và tìm hiểu văn bản:
1. Bố cục: 3 phần
2. Chân, Tay, Tai, Mắt không chung sống với Miệng nữa.
- Các bộ phận: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng ---> ẩn dụ
- Cô Mắt so bì lão Miệng.
- Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai đình công kéo đến nhà lão Miệng.
3. Hậu quả của quyết định không cùng chung sống:
- Miệng, Chân, Tay, Tai, Mắt đều mệt mỏi rã rời, không cất mình lên được.
4. Cách sửa chữa hậu quả:
- Cả bọn đến nhà Miệng, tìm thức ăn cho Miệng.
- Họ nhận lỗi, sống hoà thuận và đoàn kết nhau.
5. Ý nghĩa của văn bản:
Bằng nghệ thuật ẩn dụ, truyện nêu bài học về vai trị của mỗi thành viên khơng thể sống đơn độc, tách biệt mà cần đồn kết nương tựa và gắn bĩ với nhau để cùng tồn tại và phát triển.
III. Luyện tập:
a. Định nghĩa truyện ngụ ngôn: Kể bằng văn xuôi hoặc văn vần… nhằm đưa ra lời khuyên, lời nhắn nhủ về một bài học…
b. Các truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho mèo.
4. 4/ Câu hỏi, bài tập củng cố.
(?) Muốn hàng tuần tập thể lớp đạt giải nhất thì chúng ta phải làm gì?
à Đồn kết thống nhất cùng nhau thực hiện tốt nội quy của nhà trường, làm nhiều việc tốt,…
? GV bài học rút ra từ truyện.
à Không nên ganh tị, so bì, phải đoàn kết, nương tựa lẫn nhau để cùng sống và phát triển; Nếu một bộ phận trong cơ thể bị tê liệt khiếm khuyết thì sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động cơ thể.
4. 5/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
* Đối với bài học ở tiết này:
- Học thuộc ghi nhớ, kể diễn cảm câu chuyện.
- Vẽ tranh minh họa cho tác phẩm.
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
- Soạn bài: “Treo biển, Lợn cưới áo mới”:
+ Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngơn.
+ Truyện cười thiên về chức năng gì? Mục đích chủ yếu của truyện cười là gì? Truyện ngụ ngôn khác truyện cười ở chỗ nào?
5/ RÚT KINH NGHIỆM
- Nội dung:
- Phương pháp:
- Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:…………………………………………………..
File đính kèm:
- CHAN TAY TAI MAT MIENG.doc