Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 13

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt

Học sinh biết kể chuyện đời thường có ý nghĩa, biết viết bài theo bố cục, đúng văn phạm theo đúng các yêu cầu của đề.

Rèn luyện kĩ năng viết bài, lỗi diễn đạt, dùng từ, câu, lỗi chính tả.

Giáo dục học sinh ý thức học bài, ý thức vươn lên trong học tập.

II. Chuẩn bị

Thầy: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý các đề bài.

Ra đề, đáp án, biểu điểm.

Trò: Ôn kiến thưc văn tự sự, kể chuyện đời thường.

Lập dàn ý ba đề bài.

Chuẩn bị giấy để viết bài.

B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP

 

doc11 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 13, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 12 Kết quả cần đạt Học sinh biết kể chuyện đời thường có ý nghĩa, biết viết bài theo bố cục. Bước đầu nắm được định nghĩa truyện cười. Hiểu được nội dung ý nghĩa của những truyện trong bài học. Hiểu được nghệ thuật gây cười và kể được những truyện này. Nắm được ý nghĩa và công dụng của số từ và lượng từ. Ngày soạn : Ngày giảng: Tiết : 49+50 Viết bài tập làm văn số 3 A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt Học sinh biết kể chuyện đời thường có ý nghĩa, biết viết bài theo bố cục, đúng văn phạm theo đúng các yêu cầu của đề. Rèn luyện kĩ năng viết bài, lỗi diễn đạt, dùng từ, câu, lỗi chính tả. Giáo dục học sinh ý thức học bài, ý thức vươn lên trong học tập. II. Chuẩn bị Thầy: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý các đề bài. Ra đề, đáp án, biểu điểm. Trò: Ôn kiến thưc văn tự sự, kể chuyện đời thường. Lập dàn ý ba đề bài. Chuẩn bị giấy để viết bài. B. Phần thể hiện trên lớp I. ổn định tổ chức. Sỹ số: Lớp 6A: II. Bài mới. A. Đề bài: Kể về một người bạn tốt mà em quý mến. + Yêu cầu của đề bài. Thể loại văn tự sự. Phạm vi: kể chuyện đời thường. Yêu cầu: Một người bạn tốt. (Kể về mối quan hệ của em với bạn, tính nết phẩm chất của bạn, sở thích của ban, em cùng có chung sở thích, nêu những ảnh hưởng của bạn , tác động đến bản thân em như thế nào ). B . Đáp án: 1. Mở bài. Giới thiệu nhân vật , sự việc. Tên, tuổi. Mối quan hệ của bạn với em. Có thể là: Bạn học chung một lớp từ bậc Tiểu học. Bạn cùng xóm, cùng sinh ra và lớn lên. Nguyên nhân dẫn đến tình bạn. Có thể là: Đôi bạn học nhóm. Một lần em gặp chuyện không may được bạn giúp đỡ....... 2. Thân bài: Lý do mà em yêu mến bạn. Cùng sinh ra và lớn lên- là bạn cùng xóm của nhau - cùng nhau học một lớp - sáng chiều cùng nhau đến lớp- giúp đỡ nhau trong học tập, tham gia các hoạt động của lớp, trường. Lúc đầu: Trong quá trình sống và học tập: tiếp xúc nhiều lần qua các buổi hoạt động, vui chơi, ngoài giờ..? Yêu mến bạn từ lúc nào? Kể về những phẩm chất của bạn. - ở trường , ở lớp: - Chăm chỉ học giỏi. - Thân thiết với bạn bè. - Tận tình giúp đỡ bạn bè. - Là một lớp trưởng( một học sinh..) gương mẫu. + Chịu khó học hỏi bạn bè, luôn đi đều trong phong trào học tập và các hoạt động của trường , lớp, các tổ chức đoàn thể. - ở tổ dân phố. Quan hệ với các bạn trong khu xóm. Ngoan ngoãn , lễ phép. - ở gia đình Giúp đỡ bố mẹ Là người con gương mẫu. - Kể một vài sở thích, tài năng, năng khiếu của bạn nếu có. 3. Kết bài. ảnh hưởng của bạn đối với bản thân em. - Bạn là tấm gương tốt để em học tập và noi theo. - Thái độ của mọi người đối với bạn. - Cảm nghĩ về tình bạn. III. Biểu điểm. 1. Điểm 9, 10; Bài viết thể hiện được những nội dung cơ bản như đáp án. Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, mạch lạc dễ hiểu. 2. Điểm 7 - 8 Bài viết thể hiện được những nội dung cơ bản như đáp án nhưng chưa thật đầy đủ còn thiếu một số nội dung không đáng kể. Bố cục rõ ràng, trình bày mạch lạc dễ hiểu. 3. Điểm 5 - 6 Bài viết thể hiện được 2/3 số nội dung như đáp án, trình bày còn đôi chỗ thiếu mạch lạc sai một vài lỗi dùng từ, câu. 4. Điểm yếu: Chưa nêu được nội dung của bài. Bố cục bài viết chưa rõ ràng mạch lạc còn nhiều sai sót. 5. Điểm kém. Lạc đề, không làm bài. Nội dung không đảm bảo, sai quá nhiều lỗi. III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. Ôn kiến thức văn tự sự, lập dàn ý đề bài. Đọc bài: Kể chuyện tưởng tượng. Yêu cầu: Đọc văn bản: Chân, Tay,Tai. Mắt, Miệng. Trả lời câu hỏi SGK. Ngày soạn :29/11/2006 Ngày giảng:1/12/2006 Tiết : 51 Treo biển. Lợn cưới, áo mới (Hướng dẫn đọc thêm) A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: +Hiểu được thế nào là truyện cười. Hiểu được nội dung, ý nghĩa nghệ thuật gây cười trong hai truyện tiêu biểu: Treo biển; Lợn cưới, áo Mới. Kể lại được truyện này. +Rèn kĩ năng kể chuyện cười với những ngôi kể khác nhau. +Giáo dục học sinh tinh thần thận trọng, tỉ mỉ khi làm việc. Đừng có thói phô trương, khoe khoang. II. Chuẩn bị Thầy: Tài liệu SGK, SGV. Đọc hai văn bản tìm hiểu hệ thống câu hỏi SGK. Trò: Học bài cũ, Đọc bài mới, tập kể chuyện Tìm hiểu chú thích, soạn bài theo câu hỏi SGK. Vẽ tranh minh họa SGK B. Phần thể hiện trên lớp I. Kiểm tra bài cũ (2 phút) GV: Thế nào là truyện ngụ ngôn? Em đã được học những truyện ngụ ngôn nào? HS: + Ngu ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo. + Các truyện đã học: ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. II. Bài mới ( 1 phút) Tiếng cười là một bộ phận không thể thiếu được trong cuộc sống của con người. Tiếng cười được thể hiện trong các truyện cười đặc sắc của văn học dân gian Việt Nam. Trong cuộc sống hằng ngày người dân muốn dùng tiếng cười để phê phán những thoí hư tật xấu trong xã hội- Qua tiếng cười người dân như muốn gửi gắm một bài học nào đó. Tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu một số truyện cười trong kho tàng truỵện dân gian Việt Nam. GV: Dựa vào chú thích SGK. Em trình bày khái niệm truyện cười. GV nêu yêu cầu đọc: Giọng đọc hài hước, kín đáo. GV đọc mẫu. HS đọc- nhận xét, GV: Em kể diễn cảm toàn bộ câu chuyện. GV: Nhà hàng treo biển nhằm mục đích gì? GV: Nội dung tấm biển có mấy yếu tố. GV: Em cho biết vai trò của từng yếu tố, * Tấm biển vừa treo lên và mọi người cùng đọc, cùng bàn luận, cùng góp ý. GV: Có mấy ý kiến góp ý về nội dung cái biển treo ở cửa hàng. GV: Tại sao sau mỗi lần góp ý nhà hàng bán cá đều lập tức nghe theo và sửa đổi theo ý của từng người? GV: Theo em 4 ý kiến góp ý trên, chỗ nào hợp lý, chỗ nào chưa hợp lý. GV: Chúng ta cười nhà hàng ở chỗ nào? GV: Qua đó câu chuyện nhằm nêu lên những ý nghĩa gì? GV: Câu chuyện đã để lại cho ta những bài học nào đáng quý. GV: Truyện có những nét đặc sắc gì về nội dung và nghệ thuật. GV: Nếu nhà hàng nhờ em làm lại tấm biển, em tiếp thu hoặc phản bác ý kiến của 4 người như thế nào? Qua câu chuyện em rút ra bài học gì về cách dùng từ. GV nêu yêu cầu đọc: Nhấn mạnh giọng nói của hai nhân vật. GV đọc mẫu. HS đọc- nhận xét. GV: Đóng vai anh Lợn Cưới hoặc anh áo Mới để kể lại câu chuyện. GV: Truyện gồm có mấy nhân vật. GV: Hai nhân vật Lợn Cưới và áo Mới có chung nhau điểm nào? GV: Anh Lợn Cưới đã khoe của trong tình huống nào? GV: Khi đi tìm lợn, lẽ ra anh phải hỏi người ta như thế nào? GV: Theo em từ" lợn cưới" có phải là từ thích hợp để chỉ con lợn bị xổng mất hay không? GV: Anh này thích khoe của đến mức nào? GV: Tâm trạng của anh áo Mới như thế nào? GV: Anh ta gặp " Lợn Cưới" vào lúc nào? GV: Anh đã trả lời như thế nào? Điệu bộ của anh khi trả lời có phù hợp không? GV: Truyện chỉ có hai nhân vật, họ chỉ gặp nhau trong phút chốc. Mỗi người chỉ nói có một câu mà sao ta lại cười. GV: Truyện nhằm phê phán điều gì trong xã hội. I. Khái niệm truyện cười (2 phút) Chú thích * SGK. Văn bản: Treo biển( 25 phút) I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 6 phút) HS: Kể to, diễn cảm. II. Phân tích văn bản. ( 15 phút) HS: Mục đích. Để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm với mục đích bán được nhiều hàng. HS: Tấm biển ở cửa hàng: ở đây có bán cá tươi Có 4 yếu tố. Thông báo bốn nội dung. HS: Thảo luận: +Thứ nhất. ở đây - thông báo địa điểm cửa hàng. +Thứ hai: Có bán - thông báo hoạt động cửa hàng. +Thứ ba: Cá - thông báo mặt hàng. +Thứ tư: Tươi- thông báo chất lượng hàng. Bốn yếu tố, bốn nội dung đó là hết sức cần thiết có tấm biển quảng cáo bằng ngôn ngữ. (đầy đủ, đẹp để thu hút khách hàng) HS: Thảo luận theo nhóm. *Có 4 ý kiến. + ý kiến 1: Bỏ từ tươi. + ý kiến 2: bỏ từ ở đây. + ý kiến 3: bỏ từ có bán. + ý kiến 4: bỏ từ Cá HS: Ta thấy : 4 ý kiến góp ý của 4 vị khách đều có lập luận, tự tin, vững chắc theo kiểu chất vấn, chê bai của những người rất am hiểu nên nó có một tác động rất lớn đến nhà hàng nghe theo răm rắpđvà ông chắc mẩm là mình đã làm vừa lòng khách mặc dù cả 4 ý kiến đều mang tính chất chủ quan cá nhân. HS: Thực ra biển quảng cáo không sai những cũng chưa gọn nhằm vào những thông tin chính yếu nhất. Nó quả thật có chỗ cần phải lược bỏ. Chẳng hạn có thể bỏ: ở đây. Thế nhưng nhà hàng đã nhắm mắt nghe theođ cất biển đi. HS: Chúng ta cười nhà hàng ở chỗ: Không suy xét vội vã làm theo khi người ta chê cười. Không hiểu những điều viết trên tấm biển quảng cáo có ý nghĩa gì. Treo biển đẻ quảng cáo lại cất biển đi – thật là lãng phí tốn thời gian. * ý nghĩa: Truyện tạo nên tiếng cười vui vẻ, phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc không suy xét khi nghe theo ý kiến của người khác. HS: * Bài học. Được người khác góp ý không nên vội vàng hành động theo ngay khi chưa suy xét kĩ. Làm việc gì cũng phải có ý thức , có chủ kiến, biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác. III. Tổng kết - Ghi nhớ. ( 2 phút) HS: Đọc ghi nhớ SGK. IV. Luyện tập. ( 2 phút) HS: Thảo luận. Trả lời câu hỏi đ nhận xét. Bài học về cách dùng từ. Suy nghĩ trước khi nói hoặc viết. Dùng từ chính xác đảm bảo đủ thông tin cần thiết. Không dùng từ thừa. Từ ngữ trong tấm biển quảng cáo cần gọn, rõ. Văn bản: Lợn cưới , áo mới.(15 phút) I. Đọc và tìm hiểu chung. HS: Đổi ngôi- đảm bảo nội dung. HS: Có hai nhân vật: Lợn Cưới. áo Mới. II. Phân tích văn bản. HS: Cả hai anh em đều có tính hay khoe của. * Anh Lợn Cưới. HS: Trong lúc nhà có việc lớn (làm đám cưới) - Lợn để làm cỗ cho lễ cưới lại bị xổng mất. HS: Anh chỉ cần hỏi “ Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không ? Hoặc lợn to , nhỏ, màu lông như thế nào thế nhưng anh ta lại hỏi: “ Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không” HS: Mục đích: + Không phải chỉ lợn xổng. +Không phải là thông tin cần thiết. Từ “cưới” là thừa nhưng trong trường hợp này nhất thiết phải có dù chạy ngược , chạy xuôi như anh phải nhất định khoe cho bằng được đám cưới của mình, bởi anh là người thích khoe của một cách ghê gớm. * Anh áo Mới. HS: May được chiếc áo mới không đợi ngày lễ tết, ngày hội hay đi đâu để mặc đAnh ta vội đem ra mặc rồi đứng hóng ở cửa (Anh ta chẳng khác gì đứa trẻ con) đợi xem có ai đi qua để người ta khen anh lấy một tiếng. HS: Anh nôn nóng muốn được khoe ngay cái áo mới đ Anh đứng mãi từ sáng đến chiều thật “kiên nhẫn” và chờ người đi qua để khoe và khi không thấy ai đi qua anh ta “ tức lắm) HS: Mãi đến lúc chiều có anh đi tìm lợn xổng đến hỏỉ. HS: Điệu bộ giơ vạt áo ra ị không phù hợp tí nào. Người ta hỏi về lợn anh lại giơ vạt áo ra còn cùng cả ngôn ngữ khoe - ta thấy mục đích chính của anh là để khoe cái áo mới chứ không phải là trả lờì câu hỏi anh đi tìm lợn. HS: Ta cười về hành động và ngôn ngữ của hai người, hai anh này đều thích khoe của đ của thì chẳng đáng là bao ( chiếc áo, con lợn) mà vẫn thích khoe . Khoe một cách hợm hĩnh. III. Tổng kết - Ghi nhớ. - Truyện phê phán tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội .Tính xấu ấy đã biến nhân vật thành trò cười cho mọi người. IV. Luyện tập. 1. Nhắc lại khái niệm truyện cười. 2. Đọc , kể diễn cảm trong hai câu chuyện mà em thích. 3. Bài học rút ra từ hai câu chuyện. a) Treo biển: Phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến. b) Lợn Cưới , áo Mơí Phê phán chế diễu người hay khoe của. III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. ( 1 phút) Đọc, tập kể hai truyện, nắm nội dung. Làm đề cương ôn tập truyện dân gian (từ bài 1 đ12) Nắm chắc khái niệm các thể loại. Tập kể diễn cảm một câu chuyện mà em thích. Ngày soạn :30/12/2006 Ngày giảng:2/12/2006 Tiết :52 Số từ và lượng từ A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: + Nắm được ý nghĩa và công dụng của số từ và lượng từ. Biết dùng đúng số từ và lượng từ trong khi nói và viết. + Rèn kĩ năng sử dụng số từ và lượng từ khi nói và viết. + Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng đúng hai loại từ này. II. Chuẩn bị Thầy: Tài liệu SGK, SGV, bảng phụ, phấn màu. Tìm hiểu hệ thống câu hỏi. Trò: Học bài cũ, làm hoàn thiện các bài tập. Đọc, tìm hiểu hệ thốg vd và câu hỏi SGK. Mỗi nhóm một bảng phụ, phấn màu. B. Phần thể hiện trên lớp I. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút) GV: Thế nào là cụm danh từ? Vẽ vào hình cụm danh từ? Cho ví dụ. HS: Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do DT và một só từ ngữ khác phụ thuộc nó. HS vẽ mô hình cụm danh từ ? Cho ví dụ. Phần trước Phần trung tâm Phần sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 Tất cả những em học sinh chăm ngoan ấy II. Bài mới ( 2 phút) GV: Đưa ví dụ: Ba con trâu Những em học sinh GV: Tìm danh từ trong tổ hợp từ trên, gạch dưới những danh từ đó. GV: Trong VD trên có danh từ làm thành tố trung tâm kết hợp với một số phụ ngữ để tạo thành cụm DT còn những từ: ba, những trong cụm từ trên biểu thị cái gì? Nó có tên gọi là gì ? Ta tìm hiểu ở tiết học hôm nay. Quan sát VD trên bảng phụ. HS đọc VD. GV: Những từ in đậm trong VD a,b bổ xung ý nghĩa cho những từ nào ở trong câu. GV: Những từ đó đứng ở vị trí nào trong cụm DT. * Các từ có đặc điểm như vậy, trong tiếng Việt gọi là số từ, GV: Em hiểu số từ là gì? GV: Từ "đôi" trong câu a có phải là số từ không? Vì sao. GV: Em tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng tương tự như ở trên. GV: Vậy người ta dựa vào cơ sở nào để phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị. Quan sát VD SGK. GV: Nghiã của các từ: các, những, cả mấy có gì giống và khác nghĩa của số từ. * Các từ: các, những, cả mấy trong tiếng Việt gọi là lượng từ. GV: Thế nào là lượng từ? GV: Xếp các từ trên vào mô hình cụm danh từ. GV: Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự. GV: Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành mấy nhóm. GV: Bài học hôm nay ta cần nắm kiến thức cơ bản nào? GV: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy. GV: Các từ in đậm trong dòng thơ được dùng với ý nghĩa như thế nào? GV: Nghĩa của từng, mỗi có gì khác nhau. I. Số từ. (10 phút) * VD: a) Hai chàng trai hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, mà bảo “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi. “Sơn Tinh, Thủy Tinh” b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. “Thánh Gióng” HS: Thảo luận theo nhóm. Báo cáo kết quả. a) Hai bổ xung ý nghĩa cho từ chàng. Một trăm -----------------------cơm nếp. Một trăm ----------------------- bánh chưng. Chín ------------------------ngà Gà------------------------------ cựa. Chín -------------------------- hồng mao Một...............................đôi b) Sáu .............................đời. HS: Thảo luận. VD a: Những từ đó đứng trước bổ sung ý nghĩa cho DT đứng sau nó để biểu thị số lượng sự vật. VD b: Từ sáu: bổ xung ý nghĩa cho DT đứng trước nó để biểu thị số thứ tự. * Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự sự vật, khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự số từ đứng sau danh từ. VD: hai con trâu. Hùng Vương thứ mười tám. HS: Từ đôi trong một đôi không phải là số từ và nó mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của DT chỉ đơn vị. Một đôi cũng không phải là từ ghép như: một trăm, một nghìn, vì sau: một đôi không thể sử dụng danh từ chủ đơn vị còn sau: một trăm, một nghìn có thể có DT chỉ đơn vị. VD: Có thể nói: một trăm con trâu. Không thể nói. Một đôi con trâu mà chỉ nói một đôi trâu. HS: Thảo luận. VD : Cặp, tá, chục. HS: Cần phân biệt số từ với những DT chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng. VD: Một đôi trâu. ST DT đơn vị III. Lượng từ. ( 10 phút) * Ví dụ: [......] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch sanh sai dọn một bữa cơm đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi không muốn cầm đũa. ( Thạch Sanh) HS: Thảo luận Báo cáo kết quả. *Giống nhau: Vị trí: đứng trước DT. * Khác nhau: - Số từ- chỉ số lượng hoặc số thứ tự. - Các từ: các, những, cả mấy, chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. * Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Phần trước Phần trung tâm Phần sau t2 t1 T1 T2 S1 S2 Cả Các những mấy vạn hoàng tử kẻ tứơng lĩnh, quân sĩ thua trận HS: Thảo luận. VD: Tất cả, mỗi, mọi , từng. HS: - Chia lượng từ thành hai nhóm. Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể: cả , tất cả, tất thảy... Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: mọi mỗi ,từng.... * Ghi nhớ SGK VI . Luyện tập. ( 15 phút) 1. Bài tập 1 +Một canh, hai canh, ba canh, năm canh. Số từ chỉ số lượng +Canh bốn, canh năm Số từ biểu thị thứ tư. 2. Bài tập 2. - Từ trăm và ngàn: vốn là số từ nhưng ở đây nó là lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp: con đi nhiều núi nhiều khe. Từ muôn: lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể. 3. Bài 3. - Giống nhau tách ra từng sự vật, từng cá thể. - Khác: Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác. Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt. * Củng cố.( 1 phút) Nhắc lại khái niệm về số từ và lượng từ. Phân biệt: - Số từ : chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật. Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. III. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. ( 1 phút) Học thuộc ghi nhớ, làm hoàn thành các bài tập.

File đính kèm:

  • docGA Ngu van 6 tuan 13.doc