I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
HS cần nắm:
- Hiểu được thế nào là tự mượn?
- Bước đầu biết sử dụng từ mượn một cách hợp lí trong nói, viết.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, giáo án.
- HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (6’)
(?) Từ là gì?
(?) Thế nào gọi là từ đơn. Từ ghép. Cho VD.
(?) Từ ghép chia làm mấy loại?
(?) Phân biệt điểm giống nhau và khác nhau giữa từ láy và từ ghép.
3. Bài mới: (1’)
Do sự giao lưu, tiếp xúc đa dạng trên nhiều lĩnh vực của đời sống giữa các quốc gia mà từ ngữ TViệt chúng ta chưa lột tả hết vấn đề. Vì vậy có một số ngôn ngnữ mà chúng ta phải vay mượn của những tiếng nước ngoài. Bài học hôm nay nói về vấn đề mượn từ.
23 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 2 đến tuần 5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 -Tiết 6:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
TỪ MƯỢN
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
HS cần nắm:
- Hiểu được thế nào là tự mượn?
- Bước đầu biết sử dụng từ mượn một cách hợp lí trong nói, viết.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, giáo án.
- HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (6’)
(?) Từ là gì?
(?) Thế nào gọi là từ đơn. Từ ghép. Cho VD.
(?) Từ ghép chia làm mấy loại?
(?) Phân biệt điểm giống nhau và khác nhau giữa từ láy và từ ghép.
3. Bài mới: (1’)
Do sự giao lưu, tiếp xúc đa dạng trên nhiều lĩnh vực của đời sống …giữa các quốc gia mà từ ngữ TViệt chúng ta chưa lột tả hết vấn đề. Vì vậy có một số ngôn ngnữ mà chúng ta phải vay mượn của những tiếng nước ngoài. Bài học hôm nay nói về vấn đề mượn từ.
Phương pháp
Nội dung
±Hoạt động 1: Tìm hiểu từ thuần Việt và từ mượn. (3’)
(?)1. HS nhắc lại chú thích 2 từ: Trượng, tráng sĩ.
±Hoạt động 2: Xác định nguồn gốc của từ (3’)
(?)2. Theo em, các từ trên có nguồn gốc từ đâu?
- GV gợi ý cho HS liên tưởng đến phim hay đọc truyện.
±Hoạt động 3: Xác định nguồn gốc của một số từ mượn (5’)
- Hướng dẫn HS nhận xét các từ qua hình thức chữ viết để tách ra từ mượn của người Ấn Độ: ra-đi-ô, in-tơ-nét.
- Những từ Ấn Âu đã được việt hóa cao: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm …
- Những từ còn lại mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan.
±Hoạt động 4: (4’) Nêu nhận xét về các từ mượn trên.
±Hoạt động 5: (3’)
GV khái quát lại kiến thức đã phân tích rút ra ghi nhớ.
±Hoạt động 6: Tìm hiểu nguyên tắc mượn từ. (5’)
- HS đọc đoạn trích.
(?) Em hiểu ý kiến của HCM như thế nào?
- Mặt tích cực: làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc.
- Mặt tiêu cực: làm cho ngôn ngữ bị pha tạp và mượn một cách tùy tiện không cần thiết.
=> Phần ghi nhớ.
(?) GD. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ta phải làm gì?
- Không nên mượn từ một cách tùy tiện.
I/ Từ thuần Việt và từ mượn:
1. Trượng là đơn vị đo độ dài cổ (TQ) dài 3,33cm
- Tráng sĩ: Người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn.
2. Đây là từ mượn của tiếng Hán (TQ).
3. Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan.
- Mượn từ ngôn ngữ khác (ng2 Ấn Âu): ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm.
4.
- Từ mượn được Việt hóa cao: viết như từ thuần Việt: Mít tinh, Xô Viết, Ti Vi …
- Từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn: Khi viết nên dùng gạch ngang để nối các tiếng.
VD: bôn-sê-vích, ra-đi-ô, in-tơ-nét.
* Ghi nhớ: SGK.
II/ Tìm hiểu nguyên tắc mượn từ:
* Ghi nhớ: SGK.
4. Luyện tập và củng cố: (13’)
Bài tập 1:
3 HS làm ba câu, gọi tiếp 3 em khác nhận xét.
b.
c.
Btập 2:
Mỗi nhóm làm 1 từ.
Bt3: Hãy kể một số từ mượn.
a.
Btập 4: HS thảo luận.
a.
b.
Btập 5: GV đọc cho HS viết về nhà chấm
III/ Luyện tập:
1. a. Hán Việt: vô cùng ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ.
b. Gia nhân.
c. Anh: pốp, in-tơ-nét.
2. a. Khán giả:
+ Khán: xem
+ Giả: người.
- Đọc giả:
+ Đọc: đọc
+ Giả: người
b. Yếu điểm:
+ Yếu: quan trọng
+ Điểm: điểm.
- Yếu lược:
+ Yếu: quan trọng
+ Lược: tóm tắt.
- Yếu nhân:
+ Yếu: q trọng.
+ Nhân: người.
3. a. Tên các đơn vị đo lường mét, kí-lô-mét, kí-lô-gam …
b. Là tên các bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pê đan, gạc-đờ-bu …
c. Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông …
4. a. Từ mượn là phôn, fan, nốc ao.
b. Có thể dùng các từ ấy trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. Ưu điểm của các từ này là ngắn gọn. Nhược điểm là không trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức.
5. HS nghe GV đọc và viết - lấy điểm 15’.
5. Dặn dò: (1’)
Học bài - Đọc thêm “Bác Hồ …”.
Soạn trước TLV “Tìm hiểu …”.
Tuần 2 - Tiết 7:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Nắm được mục đích giao tiếp của tự sự.
- Có khái niệm sơ bộ về phương thức tự sự trên cơ sở hiểu biết được mục đích giao tiếp của tự sự và bước đầu biết phân tích các sự việc trong tự sự.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, giáo án.
- HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định (1') KT sỉ số.
2. Kiểm tra bài cũ: (6’)
(?) Giao tiếp là gì?
(?) Văn bản là gì?
(?) Có mấy kiểu văn bản thường gặp?
(?) Mục đích giao tiếp của các kiểu vbản này?
3. Bài mới:
Trong cuộc sống hàng ngày, thực tế chúng ta đã giao tiếp bằng tự sự rất nhiều. VD: các em nghe ông bà, cha mẹ kể lại câu chuyện, hoặc bạn bè kể nhau nghe. Vậy tự sự là gì? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
± Hoạt động 1: (7’)
Phương pháp
Nội dung
- HS đọc qua phần tìm hiểu câu 1 (SGK)
(?)a. Gặp trường hợp như thế, theo em người nghe muốn biết điều gì và người kể phải làm gì?
(?)b. SGk.
I/ Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự:
1.
a. Người nghe muốn biết để nhận thức về người, sự vật, sự việc, để giải thích, để khen chê …
Người kể là để thông báo, cho biết, giải thích.
b. Truyện kể phải có mục đích nào đó đúng yêu cầu của mục đích giao tiếp.
±Hoạt động 2: (25’)
(?)2. SGK. HS thảo luận ghi ra giấy.
(?) Truyện kể về ai, ở thời nào, làm việc gì? Diễn biến của sự việc, kết quả ra sao? Ý nghĩa của sự việc như thế nào?
(?) Vì sao nói truyện TG là truyện ca ngợi công đức của vị anh hùng làng Gióng?
- HS trả lời.
- GV chốt lại và liệt kê theo thứ tự trước sau
- GV hướng dẫn cho HS hiểu thế nào là chuỗi sự việc, có đầu có đuôi. Việc trước xảy ra là nguyên nhân dẫn đến việc sau là giải thích cho việc sau.
* Chú ý là khi kể một sự việc phải kể chi tiết để tạo nên sự việc đó. VD: Sự ra đời của TG gồm các chi tiết nhỏ cũng được sắp xếp có thứ tự.
- Các chi tiết đó là một chú bé khác thường, nhưng đó là chuỗi sự việc có trước, có sau để đi đến một kết thúc.
- Kết thúc là sự việc đã thực hiện xong mục đích giao tiếp. Tám sự việc trên, truyện không thể kết thúc ở sự việc 4 hay 5. Phải có sự việc 6 mới nói lên tinh thần TG ra sức đánh giặc, nhưng không ham công danh. Phải có sự việc 7 mới nói lên lòng biết ơn ngưỡng mộ của vua và ND. Các dấu vết còn lại nói lên truyện TG dường như có thật. Đó là truyện TG có thật.
- GV lưu ý
±Hoạt động 3: (2’)
- GV chốt lại.
- HS đọc phần ghi nhớ.
2. Liệt kê những sự việc của truyện Thánh Gióng theo thứ tự.
a. Sự ra đời của TG.
b. TG biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc.
c. TG lớn nhanh nhứ thổi.
d. Vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt …
đ. TG đánh tan giặc.
e. TG lên núi, cỡi bỏ áo giáp sắt bay về trời.
f. Vua lập đền thờ, phong danh hiệu.
g. Những dấu tích còn lại của TG.
* Nếu mục đích tự sự chỉ là kể việc TG đánh giặc như thế nào thì có thể kể từ sự việc 2 và kết thúc ở sự việc 5.
* Ghi nhớ: SGK
4. Củng cố: (3’)
(?) Thế nào là phương thức tự sự?
(?) Tác dụng của phươgng thức này?
5. Dặn dò: (1’)
Về học bài - Chuẩn bị phần luyện tập.
Tuần 2 - Tiết 8:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ(TT)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Qua các bài luyện tập giúp HS nắm rõ hơn về ý nghĩa, đặc điểm của phương thức tự sự.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, giáo án.
- HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
(?) Tự sự là gì?
(?) Tác dụng của tự sự?
3. Bài mới:
Chúng ta đã tìm hiểu qua lí thuyết. Hôm nay chúng ta sẽ đi vào phần luyện tập.
±Hoạt động 3: (35’)
Phương pháp
Nội dung
Btập 1: Cho HS thảo luận sau khi đọc mẫu chuyện (SGK).
(?) Hãy cho biết truyện thể hiện p thức tự sự như thế nào?
(?) Câu chuyện có ý nghĩa gì?
Btập 2: Bài thơ “Sa bẫy” (SGK) có phải là tự sự không, vì sao? Hãy kể lại bằng miệng.
- HS trả lời cá nhân.
Bt3: HS thảo luận.
(?) Hai văn bản SGK có ND tự sự không, vì sao? Ở đây có vai trò gì?
Bt4: HS chỉ cần kể tóm tắt
Bt5: Nếu còn thời gian làm trên lớp - Nếu hết cho về nhà làm tiết sau ktra.
Bt1:
- Truyện kể diễn biến tư tưởng của ông già, mang sắc thái hóm hĩnh.
- Thể hiện tư tưởng yêu cuộc sống, dù kiệt sức nhưng sống vẫn hơn chết.
Btập 2:
- Đây là bài thơ tự sự.
- Kể chuyện Bé Mây và mèo con rủ nhau bẫy chuột, nhưng mèo tham ăn nên đã mắc bẫy. Đúng hơn là mèo thèm quá đã chui vào bẫy tranh phần chuột và ngủ ở trong bẫy.
Bt3:
Vbản 1: Là một bản tin, ND kể lại cuộc khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ 3 tại thành phố Huế chiều ngày 3-4-2002.
Vbản 2: Là một đoạn trong lịch sử 6, đây là bài văn tự sự
- Tự sự có vai trò là kể lại
Bt4:
Tổ tiên người Việt xưa là Hùng Vương lập nước Văn Lang đóng đô ở Phong Châu. Vua Hùng là con trai của LQ và Âu Cơ. LQ là thần rồng. Âu Cơ là họ thần nông, giống tiên ở núi phương Bắc. LQ và Âu Cơ gặp nhau, lấy nhau đẻ ra một bọc trăm nở ra trăm con, người con trưởng được chọn làm vua Hùng, đời đời nối tiếp làm vua. Từ đó để tưởng nhớ tổ tiên mình người VN tự xưng là con Rồng, cháu Tiên.
- Có thể kể ngắn:
Tổ tiên người Việt xưa là các vua Hùng – Vua Hùng đầu tiên do LQ và Âu Cơ sinh ra, LQ nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên. Do vậy người Việt tự xưng là con Rồng, cháu Tiên
Bt5:
Nêu kể một số việc tốt của Minh (nêu 1 vài VD) để các bạn hiểu Minh là người xứng đáng làm lớp trưởng.
4. Củng cố: (3’)
GV phát giấy (chuẩn bỉ sẵn ở nhà) cho câu hỏi trắc nghiệm.
Hoặc GV ghi câu hỏi lên bảng HS làm ra giấy và nộp chấm điểm. (Lấy điểm KT 15’). Bài tập 6,7 (sách bài tập) câu 6c, câu 7c.
5. Dặn dò: (1’)
Về học bài - Soạn trước “Sơn Tinh ….”
Tuần 4 - Tiết 15:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Biết tìm hiểu đề văn tự sự và cách làm bài văn tự sự.
II/ CHUẨN BỊ:
GV: SGK, giáo án.
HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (7’)
(?) Sự việc trong văn tự sự được trình bày cụ thể như thế nào?
(?) Nhân vật trong văn tự sự được thể hiện qua những mặt nào?
(?) Đưa vào đâu để xác định được nhân vật chính và nhân vật phụ?
(?) Chủ đề là gì?
(?) Dàn bài văn tự sự gồm mấy phần?
3. Bài mới:
Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp một số đề văn tự sự và cách làm bài văn tự sự.
²Hoạt động 1: Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn. (20’)
Phương pháp
Nội dung
GV chép các đề SGK lên bảng cho HS trả lời theo.
(?) Lời văn đề (1) nêu ra những yêu cầu gì? Những chữ nào trong đề cho em biết điều đó?
- Đề 1,3,5,6 nghĩ công kể việc.
- Đề 2,8 kể người.
- Đề 4 nghiêng về tường thuật.
I/ Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự:
1. Tìm hiểu đề:
Đề 1: Chú ý vào từ kể (tự sự) - Từ em thích (không bắt buộc) - lời văn của em (không sao chép tự nghĩ ra nguyên văn).
Đề 2: Kể - bạn tốt.
Đề 3, 4, 5, 6: không có kể nhưng đây đều là tự sự. Vì đề tự sự có thể diễn đạt thành nhiều dạng. Có thể yêu cầu “tường thuật”, “kể chuyện”, “tường trình” một sự kiện, câu chuyện, nhân vật nào đó mà cũng có thể chỉ nêu ra một đề tài của câu chuyện, tức là chỉ nêu ta nội dung trực tiếp của câu chuyện như 4 đề trên.
Hoạt động 2: (13’)
- GV chọn 1 đề cho HS tập cách lập ý và làm dàn ý.
(?)a. Tìm hiểu đề:
Đề đã yêu ra những yêu cầu nào buộc em phải thực hiện. Em hiểu yêu cầu ấy như thế nào?
GV giải thích thêm HS có thể chọn một truyện mà các em đã học. VD: truyện Tgióng. Sau khi đã tìm hiểu đề thì cần lập ý (xác định nội dung sẽ viết).
(?)b. Em chọn truyện nào. Em thích nhân vật, sự việc nào. Em chọn truyện đó nhằm biểu hiện chủ đề gì?
2. Cácj làm bài văn tự sự:
Đề: “Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em”.
a. Đề đưa ra 3 yêu cầu:
- Kể (tự sự)
- Chuyện em thích.
- Bằng lời văn của em.
b.
- Chọn truyện Tgióng.
- Thích nhân vật TG.
- Sự việc TG mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt cầm goi sắt xông ra trận.
- Truyện ngắn biểu hiện chủ đề nêu cao tinh thần sẵn sàng đánh giặc, thể hiện ước mơ của ND về một người anh hùng chống ngoại xâm.
4. Củng cố: (3’)
(?) Tìm hiểu đề phải tìm hiểu như thế nào?
(?) Lập ý là phải xác định những gì?
5. Dặn dò: (1’)
Học bài và soạn trước phần lập dàn ý.
Tuần 4 - Tiết 16:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM VĂN TỰ SỰ
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Như tiết 15.
II/ CHUẨN BỊ:
GV: SGK, giáo án.
HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Tiết trước các em đã tìm hiểu cách tìm hiểu đề. Xác lập ý và hôm nay chúng ta tìm hiểu tiếp cách lập dàn ý cho bài văn tự sự.
²Hoạt động 3: Lập dàn ý (15’)
Phương pháp
Nội dung
(?)c. Em dự định mở đầu như thế nào, kể chuyện như thế nào và kết thúc ra sao?
VD: Tgióng
Phần diễn biến.
+ Thánh Gióng bảo vua làm ngựa sắt, voi sắt, áo giáp sắt.
+ Thánh Gióng ăn khỏe lớn nhanh.
+ Thánh Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ.
+ TG xông trận giết giặc.
+ Roi gãy lấy tre làm vũ khí.
+ Thắng giặc, Gióng bỏ lại áo, cưỡi ngựa bay về trời.
c. MB: Nêu giới thiệu nhân vật: “Đời Hùng Vương thứ mười sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng lão sinh được một đứa con trai, đã lên ba mà vẫn không biết đi, biết nói, biết cười. Một hôm sứ giả của vua ...”
Truyện nên kết thúc ở chỗ: “Vua nhớ công ơn, phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay quê nhà”.
²Hoạt động 4: (10’)
(?)d. Em hiểu thế nào là lời văn của em?
(?) Có thể kể lại mà khác đi nội dung truyện được không?
VD: Cho TT thắng ST được không?
-> Sai ý nghĩa.
- GV nêu nhiều cách MB của truyện TG.
a. TG là một vị anh hùng đánh giặc nổi tiếng trong truyền thuyết. Đã lên ba mà vẫn không biết nói ...
b. Ngày xưa, giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta, vua sai sứ giả đi tìm người đánh giặc. Khi đến làng Gióng một đứa bé lên ba mà không biết nói, cười ...
c. Ngày xưa, giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta, vua sai sứ giả đi tìm người đánh giặc. Khi đến làng Gióng một đứa bé lên ba tuổi mà vẫn không ...
(?) Các cách diễn đạt trên khác nhau thế nào?
- Cách a: giới thiệu người anh hùng.
- Cách b: nói đến chú bé lạ.
- Cách c: nói tới sự biến đổi.
- Cách 2: nói tới một nhân vật mà ai cũng biết
- GV chốt lại: Tùy theo yêu cầu của đề mà chúng ta sẽ lập ý, lập dàn ý theo bố cục ba phần: MB, TB, KB.
- HS thực hiện phần ghi nhớ (2 HS đọc)
d. Có nhiều cách kể không sao y bản chánh nhưng vẫn giữ được cốt truyện.
* Ghi nhớ: SGK
²Hoạt động 5: Luyện tập (15’)
Đề: Kể lại chuyện ST –TT
- HS lập dàn ý.
(?) Truyện xảy ra lúc nào. Ở đâu?
(?) Tình huống xảy ra câu chuyện là việc gì?
(?) Ai là nhân vật chính trong truyện và làm những việc gì?
(?) Kết thúc truyện ra sao?
(?) Truyện thể hiện ý nghĩa gì?
1.
MB: Vua Hùng thứ mười tám có người con gái rất xinh đẹp tên là Mỵ Nương vua muốn kén chồng cho con thật xứng đáng.
TB: Một hôm có hai chàng trai là ST và TT, cả hai đều có tài vua không biết gã cho ai nên ra điều kiện sắm sính lễ gồm “Voi ... ngày mai ai đem đến trước ta gã con cho.
Hôm sau ST đến trước rước được Mỵ Nương.
TT đến sau không lấy được vợ, nổi giận đem quân đuổi theo và dâng nước đánh ST. Nước dâng lên đến đâu đất dâng lên đến đấy. Cuối cùng TT kiệt sức đành rút quân.
KB: Vẫn còn oán nặng thù sâu, hằng năm TT vẫn dâng nước đánh ST nhưng không thể nào thắng nổi.
4. Củng cố: (3’)
(?) Nêu cách lập dàn ý bài văn tự sự.
5. Dặn dò:
Về học bài. Làm bài viết số 1 ở nhà.
Đề: Kể lại một truyện đã biết (truyền thuyết, cổ tích) theo lời văn của em.
Tuần 5 - Tiết 17:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
SỌ DỪA
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
Hiểu sơ lược khái niệm truyện cổ tích.
Hiểu nội dung, ý nghĩa truyện Sọ Dừa và một số đặc điểm tiêu biểu của một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật mang lốt xấu xí.
Kể lại được truyện.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, giáo án, tranh ảnh.
- HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
(?) Truyện “Sự tích Hồ Gươm” nhằm ca ngợi ai, điều gì?
(?) Truyện còn giải thích cái gì?
(?) Sự việc Lê Lợi hoàn trả gươm có ý nghĩa gì?
3. Bài mới:
Truyện cổ tích là một đề tài quen thuộc và rất được vì người yêu thích. Truyện cổ tích được chia làm 3 loại. Hôm nay các em sẽ được tìm hiểu về cổ tích mang màu sắc thần kì giàu tinh thần nhân đạo.
²Hoạt động 1: (2’)
Phương pháp
Nội dung
- HS đọc chú thích dấu sao, nắm được định nghĩa về thể loại cổ tích.
I/ Truyện cổ tích:
(SGK).
²Hoạt động 2: (10’)
* Chia truyện thành ba đoạn để yêu cầu HS đọc từng đoạn.
- Đoạn 1: từ đầu -> “đặt tên cho nó là Sọ Dừa” -> sự ra đời của SD.
- Đoạn 2: Tiếp theo -> “phòng khi dùng đến” -> Sự tài giỏi của SD.
- Đoạn 3: Phần còn lại -> sự ganh ghét hảm hại của các cô chị.
HS đọc xong mỗi đoạn gọi HS khác.
(?) Nêu đại ý mỗi đoạn?
- GV sửa chữa cách đọc.
* Chú ý các chú thích (1), (6), (8), (11).
II/ Đọc văn bản – tìm hiểu chú thích:
* Chú ý các chú thích : (1), (6), (8), (10), (11).
²Hoạt động 3: (23’)
(?)1. Sự ra đời của Sọ Dừa có gì khác thường?
(?) Điều ND muốn nói thể hiện qua việc kể về sự ra đời của Sọ Dừa và muốn chú ý đến những người nào trong XH xưa.
- Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật mang lốt xấu xí (GV có thể giới thiệu thêm một số nhân vật thuộc kiểu này, như nhân vật trong truyện lấy vợ cóc, chàng Bầu, Nàng út ống tre ...)
- GV. Còn lại những câu hỏi 2, 3, 4, 5 sẽ tìm hiểu tiếp tiết ở tiết sau.
II/ Tìm hiểu truyện:
1.a. Sự ra đời của Sọ Dừa có nhiều nét khác thường.
- Bà mẹ mang thai Sọ Dừa khác thường.
- Sọ Dừa ra đời với hình dạng khác thường, tên nhân vật gắn liền với sự dị hình dị dạng ấy.
- Sọ Dừa cứ “lăn lông lốc trong nhà”, “chẳng làm được việc gì”.
b. Nhân dân muốn thể hiện:
- Sự quan tâm đến một số loại người đau khổ nhất, số phận thấp hèn nhất. Từ dáng vẻ bề ngoài đã không ra con người, bị coi là “vô tích sự”. Chi tiết gợi ở người nghe sự thương cảm đối với nhân vật
- Sự ra đời của Sọ Dừa như thế còn có ý nghĩa mở ra tình huống khác thường để cốt truyện tiếp tục phát triển.
4. Củng cố: (3’)
(?) Định nghĩa truyện cổ tích?
(?) Trong truyện cổ tích Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật nào?
5. Dặn dò: (1’)
Về xem tiếp phần còn lại.
Tuần 5 – Tiết 18:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
SỌ DỪA (TT)
(Truyện cổ tích)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Như tiết 17.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, giáo án.
- HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Tiết này chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp truyện Sọ Dừa.
Phương pháp
Nội dung
(?)2. Sự tài giỏi của Sọ Dừa thể hiện qua chi tiết nào?
- Chăn bò giỏi (ngày nắng cũng như mưa, bò con nào, con nấy bụng no cẳng)
- Tài thổi sáo.
- Tự biết khả năng của mình (chăn bò cũng được, giục mẹ đến hỏi con gái phú ông ...)
- Kiếm đủ sính lễ theo yêu cầu của phú ông (một chĩnh vàng cốm, mười tấm lục đào, mười con lợn béo, mười vò rượu tăm)
- Thông minh khác thường, đỗ trạng nguyên.
- Tài dự đoán lo xa chính xác (khi chia tay, quan trạng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà, dặn phải dắt luôn trong người phòng khi dùng đến)
(?) Nhận xét về quan hệ giữa hình dạng bên ngoài và phẩm chất bên trong của Sọ Dừa.
GV lồng GD tư tưởng cho HS về cách nhận xét con người.
(?)3. Tại sao cô út lại bằng lòng lấy Sọ Dừa. Em có nhận xét gì về nhân vật cô út?
(?)4. SGK (HS thảo luận)
- Từ thân phận thấp hèn, dị hình, xấu xí tưởng như vô dụng đã trở thành đẹp đẽ, thông minh, tài giỏi, được hưởng hạnh phúc. Sự đổi đời đó thật là triệt để và kì diệu.
- Con người đức độ tài giỏi phải được hưởng hạnh phúc “ở hiền gặp lành” còn kẻ tham lam độc áv thì sẽ bị trừng trị thích đáng (hình phạt dành cho 2 cô chị là thích đáng, bị loại khỏi cộng đồng xưa kia là điều nặng hơn cái chết)
(?)5. Hãy nêu ý nghĩa chính của truyện Sọ Dừa?
- Giá trị bên trong của con người muốn đánh giá đúng bản chất con người, đừng bao giờ dừng lại ở việc xem xét bề ngoài. Đây là ý nghĩa nhân bản của câu chuyện và cũng là đạo lý truyền thống của nhân dân ta.
- Lòng nhân ái đem lại hạnh phúc kì diệu cho SD và cô út bộc lộ rõ trong văn học dân gian “thương người như thể thương thân”
- Còn sống còn hy vọng, còn ước mơ là chiến thắng cuối cùng của sự công bằng, lẽ phải.
- Thấp thoáng sau sự phát triển của các tình huống trong truyện là những cảnh đời rất xưa và rất quen thuộc ở nông thôn VN, làm cho truyện giàu sức gợi cảm (tiếng sáo mục đồng, tiếng gà gáy trên đảo vắng)
2.a. Sự tài giỏi của Sọ Dừa:
- Chăn bò giỏi.
- Tài thổi sáo.
- Tự biết khả năng.
- Kiếm đủ sính lễ.
- Thông minh khác thường.
- Tài dự đoán – lo xa.
b. Quan hệ giữa hình dạng bên ngoài và phẩm chất bên trong:
- Sự đối lập giữa bên ngoài xấu xí với bên trong đầy tài năng và phẩm chất tuyệt vời.
- Khẳng định giá trị chân chính của con người.
- Sự biến đổi kì diệu thể hiện ước mơ mãnh liệt về một sự đổi đời của người lao động.
- Sự khác thường cũng mở ra tình huống -> ý nghĩa nhân sinh của tp’
3. Cô út bằng lòng lấy Sọ Dừa vì:
- Cô nhận biết được thực chất đẹp đẽ của Sọ Dừa (chàng trai khôi ngô tài giỏi)
- Cô út hiền lành, tính hay thương người.
- Như vậy giá trị chân chính của con người không chỉ thể hiện ở nhân vật Sọ Dừa mà còn thể hiện ở nhân vật cô út.
4. Toát lên ước mơ của người lao động:
- Mơ ước đổi đời.
- Ước mơ sự công bằng.
5. Ý nghĩa truyện:
- Đề cao giá trị đích thực của con người.
- Đề cao lòng nhân ái đối với người bất hạnh.
- Câu chuyện toát lên sức sống mãnh liệt và tinh thần lạc quan của người lao động.
²Hoạt động 3: (2’)
Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ (HS đọc lại)
*Ghi nhớ (SGk)
²Hoạt động 4: Luyện tập (10’)
1. HS đọc phần đọc thêm và tìm một số truyện cổ tích giống truyện Sọ Dừa.
2. Kể diễn cảm truyện.
Có thể yêu cầu HS kể theo từng đoạn hoặc cả truyện.
- Khi kể cần lưu ý:
+ Kể đúng các chi tiết chính và trình tự của chúng.
+ HS kể bằng ngôn ngữ của mình.
+ Kể diễn cảm.
4. Củng cố: (5’)
(?) Qua truyện người lao động ước mơ điều gì?
5. Dặn dò: (1’)
Học bài. Soạn trước “Từ nhiều nghĩa...”
Tuần 5 - Tiết 19:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
HS cần nắm:
- Khái niệm từ nhiều nghĩa.
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
- Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ.
II/ CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, giáo án.
- HS: SGK, bài soạn ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
1. Ổn định: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: (1’)
Khi mới xuất hiện từ chỉ được dùng với một nghĩa nhất định, nhưng khi XH phát triển nhiều sự vật của thực tế khách quan được con người khám phá. Vì vậy để có tên gọi cho những sự vật mới ... người ta có 2 cách: tạo ra từ mới để gọi sự vật, thêm nghĩa mới vào cho những từ đã có sẵn. Vì thế những từ trước đây chỉ có 1 nghĩa, nay lại được mang thêm nghĩa mới ... nảy sinh ra hiện tượng nhiều nghĩa của từ.
² Hoạt động 1: (7’)
Phương pháp
Nội dung
Tìm các từ nghĩa khác nhau của từ chân.
- HS đọc đoạn thơ (SGK)
(?) Nghĩa của từ chân.
Từ chân có một số nghĩa sau đây:
I/ Từ nhiều nghĩa:
1.
- Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật dùng để đi, đứng.
- Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác: chân giường, chân kiềng, chân đèn.
- Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền: chân tường, chân núi, chân răng.
²Hoạt động 2: (5’)
(?) Tìm một số từ nhiều nghĩa.
VD: mắt.
- Cô mắt thì ngày cũng như đêm lúc nào cũng lờ đờ, thấy hai mi nặng trĩu như buồn ngủ mà ngủ không được.
- Những quả na đã bắt đầu mở mắt.
- Gốc bàng to quá, có những cái mắt to hơn cái gáo dừa.
2. Một số từ nhiều nghĩa: Mắt, mũi, miệng.
²Hoạt động 3: (5’)
(?) Tìm một số từ chỉ có 1 nghĩa.
VD: com pa, kiềng ...
HS tìm thêm. GV nhận xét (bút, in-tơ-nét, toán học, xinh đẹp ...)
* Ghi nhớ: SGK.
²Hoạt động 4: (10’)
(?) Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ chân.
- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu.
- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
(?) Trong câu cụ thể một từ thường chỉ được dùng với một nghĩa.
- Tất nhiên trong một số trường hợp, nhất là trong tp’ văn học, người nói viết nhiều khi cố ý dùng từ với 1 nào nghĩa khác nhau. VD: trong bài thơ “Những cái chân” có sự liên tưởng thú vị “cái kiềng có tới 3 chân nhưng “chẳng bao giờ đi cả”, cái võng không chân mà “đi khắp nước”
- Từ tìm hiểu trên em rút ra ghi nhớ.
II/ Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
1. Từ chân được sử dụng với nghĩa chuyển cùng chỉ chân của đồ vật
2. Trong một câu cụ thể một từ thường dùng với một nghĩa.
3. Trong bài thơ “Những cái chân”, từ chân được dùng với nghĩa chuyển.
* Ghi
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 6 Tuan 02 den 05.doc