A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên “mây và sóng”.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ – văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu mẹ.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và nêu ý nghĩa văn bản Nói với con ? Nội dung chính của văn bản?
11 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 4081 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần: 26 - Tiết 126 - Văn bản: Mây và sóng (R. ta - go), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 26 Ngày soạn: 08/03/2013
Tiết PPCT: 126 Ngày dạy: 11/03/2013
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
R. Ta - go
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên “mây và sóng”.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ – văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu mẹ.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và nêu ý nghĩa văn bản Nói với con ? Nội dung chính của văn bản?
3. Bài mới: GV cho HS nghe bài hát rồi vào bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
HS đọc chú thích* SGK/87
GV: Nêu những nét tiêu biểu về tác giả?
GV: Xuất xứ của bài thơ?
GV: Em có nhận xét gì vể thể thơ, nhịp thơ?
GV phát vấn, HS suy nghĩ trả lời. GV chốt ý và ghi bảng.
HS: Suy nghĩ và trả lời. GV chiếu hình ảnh một số tập thơ và chuyển ý.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc các câu thơ văn xuôi dài cần nhịp nhàng, mạch lạc đậm chất nhạc. Giọng đọc cần thay đổi và phân biệt giữa lời kể của em bé với những lời đối thoại giữa em bé và những người ở trên mây, đọc một lần và gọi HS đọc lại. Nhận xét cách đọc của học sinh. và giải nghĩa các từ khó SGK
GV: Phương thức biểu đạt chính? Bố cục bài thơ? Nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai phần trong bố cục?
GV nhận xét và chốt ý.
GV chuyển ý vào phần phân tích
GV: Những người trên mây và trong sóng đã mời gọi em bé như thế nào? Hai lời mời gọi này có điểm gì giống và khác nhau?
( Hs thảo luận theo cặp – 3 phút)
Gv chốt:
+ Giống:
- Thời gian từ sáng đến chiều
- Không gian: bao la, rộng lớn
- Trò chơi hấp dẫn, thú vị
+ Khác: Trên mây có bình minh vàng, vầng trăng bạc
Dưới sóng thì ca hát, ngao du nơi này nơi nọ
Trò chơi của mây và sóng tượng trưng cho điều gì từ cuộc sống mỗi con người?
HS trả lời, GV chốt và chuyển ý
GV: Em bé đã trả lời như thế nào trước sự mời mọc rất tha thiết của mây và sóng? Sự trả lời đó có gì giống nhau?
Hs nêu câu trả lời và tìm sự giống nhau
Gv chốt: Nửa đầu là đặt ra tình huống, lí do từ chối - Nửa sau là câu hỏi mang hàm ý khẳng định, quyết định từ chối
Theo em thì em bé có muốn đi chơi không? Nhưng vì sao em bé lại từ chối?
Sức mạnh nào đã giúp em bé vượt qua những trò chơi hấp dẫn đó?
Hs trả lời, GV chốt ý và chuyển ý
Quyết định ở nhà với mẹ, vậy em bé đã nghĩ ra trò chơi gì? Giữa hai trò chơi ấy có sự giống và khác với lời mời gọi của mây và sóng như thế nào?
HS suy nghĩ và trả lời, GV chốt ý
Giống nhau: Có thiên nhiên – mây, trăng, bầu trời xanh thẳm, sóng, bến bờ
Khác nhau: Sự hóa thân của con và mẹ vào thiên nhiên, hai mẹ con quấn quýt bên nhau trong ngôi nhà của mình
Trò chơi do em bé nghĩ ra thể hiện sự hòa hợp tuyệt diệu giữa hai tình yêu, đó là tình yêu nào?
Suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu kết bài?
GV liên hệ giáo dục HS
Khái quát nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn và gợi ý một số bài thơ viết về tình mẹ đã học hoặc câu nói, câu thơ…
Hs chia nhóm lập bảng thống kê
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861-1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.
- Là nhà văn đầu tiên nhận giải No-ben văn học ở Châu Á (1913) với tập “thơ Dâng”.
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: in trong tập Si-su (Trẻ thơ), xuất bản 1909.
b. Thể thơ: thơ văn xuôi, các câu thơ dài ngắn tự do.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a .Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
b.Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Từ đầu .. xanh thẳm: Cuộc trò chuyện của em bé với những người sống trên mây và mẹ.
+ Phần 2: Còn lại: Cuộc trò chuyện của em bé với những người sống trong sóng và mẹ.
c.Phân tích:
c1. Lời rủ rê của những người sống “trên mây” và “trong sóng” :
- Trên mây: bình minh vàng, vầng trăng bạc
- Trong sóng: ca hát, ngao du
-> Hấp dẫn, thú vị, lôi cuốn trẻ thơ
=> Hình ảnh tượng trưng cho những thú vui bất tận và những cám dỗ trong cuộc sống của mỗi con người.
c2. Lời từ chối của em bé:
- Em yêu mẹ và hiểu lòng mẹ cũng rất yêu con
-> Chính sức mạnh của tình mẫu tử đã giúp em bé vượt lên những cám dỗ của cuộc sống đời thường
c3. Trò chơi của em bé sáng tạo ra
-> Sự hòa hợp tuyệt diệu giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử
=> Tình mẫu tử có mặt ở khắp mọi nơi, thiêng liêng và bất diệt
3.Tổng kết: Ghi nhớ: Sgk/89
a. Nghệ thuật:
- Bố cục thành hai phần giống nhau (thuật lại lời ru rê – thuật lại lời từ chối và lí do từ chối – trò chơi do em bé sáng tạo) – sự giống nhau nhưng không trùng lặp về ý và lời.
- Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo sóng rất sinh động và chân thực và gợi nhiều liên tưởng
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ ca ngợi ý nghĩa của tình mẫu tử thiêng liêng.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ. Liên hệ với những bài thơ đã học viết về tình mẹ.
* Bài mới: Chuẩn bị “Ôn tập về thơ”, các nhóm chuẩn bị bảng thống kê tác giả, tác phẩm…
E. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
***************************************
Tuần : 26 Ngày soạn: 08/03/2012
Tiết PPCT: 127-128 Ngày dạy: 11/03/2012
ÔN TẬP VỀ THƠ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hệ thống lại và nắm được những kiến thức về các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ văn9.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Hệ thống lại kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
2. Kỹ năng: - Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng tinh thần, ý thức ôn tập bài thơ.
C.PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
2. Kiểm tra bài cũ: Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3.Bài mới: GV giới thiệu mục đích của việc ôn tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học.
GV trình tự nêu câu hỏi: Chúng ta đã học những truyện hiện đại Việt Nam nào trong chương trình Ngữ văn 9? Tên tác giả? Năm sáng tác? Em hãy tóm tắt nội dung? Của những tác phẩm ấy? (GV sử dụng CNTT chiếu bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học – HS so sánh, đối chiếu với bài soạn của mình.)
I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC:
1. Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện đã học.
2. Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử
3. Các bài thơ thể hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người:
4. Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội trong các bài thơ:Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, ánh trăng
Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ đã học
S TT
Tên bài thơ
Tác giả
Sáng tác
Thể
thơ
Nội dung
Nghệ thuật
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Ca ngợi tình đồng chí cùng chung lý tưởng của những người lính cách mạng trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Hình ảnh sáng tạo,vừa hiện thực, vừa lãng mạn.
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu bình tĩnh dũng cảm, niềm vui lạc quan của những người lính lái xe thời chống Mĩ.
- Giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn
- Lời thơ gần với lời văn xuôi.
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
Bảy chữ
Cảm xúc tươi khoẻ về thiên nhiên và lao động tập thể qua cảnh một chuyến ra khơi đánh cá của những ngư dân Quảng Ninh.
- Nhiều hình ảnh đẹp, nên thơ, giàu tưởng tượng. Âm hưởng rộn ràng, phấn chấn.
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
Tám chữ
Nhớ lại những kỷ niệm xúc động về bà và tình bà cháu. Lòng kính yêu, biết ơn của cháu đối với bà và cũng là của gia đình, quê hương,đất nước
- Kết hợp biểu cảm, miêu tả, tự sự
- Hình ảnh bếp lửa mang ý nghĩa sâu sắc
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (đọc thêm)
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Tám chữ
Tình yêu con gắn liền với lòng yêu nước.
Điệp khúc, hát ru, nhịp điệu ngọt ngào.
6
Ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
5 chữ
Hình ảnh ánh trăng trong thành phố gợi nhớ lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính chiến đấu. Nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung.
Hình ảnh bình dị; giọng điệu tự nhiên, nhỏ nhẹ.
7
Con cò
(đọc thêm)
Chế Lan Viên
1962
Tự do
Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống con người.
Vận dụng sáng tạo theo ca dao.
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
Năm chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của bản thân vào cuộc đời chung.
Nhạc điệu trong sáng, tha thiết, hình ảnh đẹp, giàu sức gợi.
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
Tám chữ
Lòng thành kính, xúc động và biết ơn của nhà thơ - cũng là của nhân dân Miền Nam đối với Bác
Giọng điệu trang trọng, thiết tha.
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
1977
Năm chữ
Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu
Cảm nhân tinh tế.
11
Nói với con
Y Phương
1980
Tự do
Lời trò chuyện với con thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc
Cách nói giàu hình ảnh, cụ thể, gợi cảm.
HẾT TIẾU 127 CHUYỂN TIẾT 128
Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử
Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử
HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi trong SGK
Nhóm 1: Các bài thơ thể hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người.
Nhóm 2 : Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, Ánh trăng
Nhóm 3 : Nhận xét về bút pháp nghệ thuật
Gv nhận xét bài làm của các nhóm
LUYỆN TẬP
Gv hướng dẫn HS lập dàn ý
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Hs học theo hình thức trắc nghiệm và tự luận
2. Sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn lịch sử
a) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954) : Đồng chí (Chính Hữu)
b) Giai đoạn hoà bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954-1964)
- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận (1958); Bếp lửa : Bằng Việt (1963); Con cò: Chế Lan Viên (1962)
c) Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1964-1975): Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật (1969); Khúc hát ru những em bé - Nguyễn Khoa Điềm (1971)
d) Giai đoạn từ sau năm 1975 : Ánh trăng - Nguyễn Duy (1978); Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải (1980) ; Viếng lăng Bác - Viễn Phương (1976); Sang thu - Hữu Thỉnh (1977); Nói với con - Y Phương (1980)
3.Các bài thơ thể hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người:
- Trong hai cuộc kháng chiến: Gian khổ, trường kì và thắng lợi vẻ vang. Nhân dân, đất nước anh hùng.
- Công cuộc lao động xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
- Tình cảm, tư tưởng, tâm hồn của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động sâu sắc.
- Chủ đề tình mẹ con trong ba bài thơ: Con cò, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Mây và sóng.
a,Những điểm chung:
- Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng, thắm thiết.
- Sử dụng lời hát ru, lời nói của con với mẹ.
b, Những điểm riêng:(Ghi bảng phụ)
- Khúc hát ru: Là sự thống nhất, gắn bó giữa tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó và trung thành với cách mạng của người mẹ Tà- ôi trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
- Con cò: Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru con, phát triển và ca ngợi lòng mẹ, tình mẹ thương con, ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người.
- Mây và sóng: Hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ và say sưa của bé với mẹ thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Tình yêu mẹ của bé là sâu nặng, hấp dẫn tất cả những vẻ đẹp và sự hấp dẫn khác trong tự nhiên, vũ trụ.
4. Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, Ánh trăng
+ Vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của anh bộ đội cụ Hồ, người lính cách mạng, trong những hình ảnh khác nhau.
+ Tình đồng chí, đồng đội, gần gũi, giản dị, thiêng liêng của những người lính nông dân nghèo khổ trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
+ Tình cảm lạc quan, bình tĩnh, tư thế hiên ngang, ý chí kiên cường, dũng cảm vượt qua khó khăn, nguy hiểm vì sự nghiệp giải phóng Miền Nam của những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
+ Tâm sự của người lính sau chiến tranh, sống giữa Thành phố, trong hoà bình: Gợi lại những kỷ niệm gắn bó của người lính với thiên nhiên, đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của chiến tranh. Từ đó nhắc nhở về đạo lý, nghĩa tình thuỷ chung.
5. Nhận xét về bút pháp nghệ thuật:
- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Bút pháp lãng mạn, nhiều so sánh, liên tưởng, tưởng tượng. Giọng tươi vui, khoẻ khoắn. Hình ảnh đặc sắc.
- Đồng chí (Chính Hữu): Bút pháp hiện thực, hình ảnh chân thực, cụ thể chọn lọc, cô đúc, hình ảnh đặc sắc: Đầu súng trăng treo.
- Con cò (Chế Lan Viên): Bút pháp dân tộc - hiện đại: Phát triển hình ảnh con cò trong ca dao và lời hát ru. Hình ảnh đặc sắc:con cò - cánh cò.
- Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải): Bút pháp hiện thực, lãng mạn, chất Huế đậm đà. Lời nguyện ước chân thành, hình ảnh đặc sắc:mùa xuân nho nhỏ.
II. LUYỆN TẬP:
Lập dàn ý cho đề bài :
Em hãy phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu – Hữu Thỉnh
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Hướng dẫn làm bài kiểm tra Văn:
Đề bài gồm 2 phần: trắc nghiệm ở các mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng và phần tự luận dạng nghị luận văn học.
Kiến thức cơ bản phần thơ Việt Nam hiện đại về thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tiêu biểu (trừ bài ”Con cò” và ”Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ” không ra kiến thức ở hai bài này. Chú ý kĩ năng nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
* Bài cũ: Học thuộc lòng các bài thơ. Nắm được nội dung và nghệ thuật chính
* Bài mới: Chuẩn bị “Kiểm tra Văn ” – thứ 2 tuần sau
E. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
*************************************
Tuần : 26 Ngày soạn: 08/03/2012
Tiết PPCT: 129 Ngày dạy: 12/03/2012
Tập làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kỹ năng: - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng đặc sắc nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ vào nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
2. Kiểm tra bài cũ : GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới: Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu dạng văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý; nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Tiết học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu một dạng của bài văn nghị luận, đó là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Cho HS đọc văn bản sgk/77
* Thảo luận 5 câu hỏi sau:
- Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì?
- Khi phân tích hình ảnh
- Những luận cứ nào làm sáng tỏ cho các luận điểm?
- Nhận xét về bố cục của văn bản? (bố cục đầy đủ 3 phần hợp lý)
- Nhận xét về cách diễn đạt trong từng đoạn?
(Cách dẫn dắt vấn đề hợp lý; phân tích hợp lý; cách tổng kết ,khái quát có sức thuyết phục)
- Theo em thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ? HS đọc ghi nhớ sgk/78
II. LUYỆN TẬP:
Gv hướng dẫn các nhóm thảo luận so sánh và chốt ý
* Thảo luận: Ngoài các luận điểm đã nêu về hình ảnh mùa xuân trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” ở văn bản trên, hãy suy nghĩ và nêu thêm các luận điểm khác nữa về bài thơ đặc sắc này?
* Sau khi làm xong bài tập: GV đọc tham khảo một bài văn mẫu với đề bài:
Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là những lời tâm nguyện thiết tha, cảm động của nhà thơ Thanh Hải.
Hãy phân tích bài thơ để thấy những tình cảm đó. (Thiết kế Ngữ văn 9 tập 2,sgk/179)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- HS viết phần mở bài
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
a. Ví dụ: Văn bản sgk/77
b. Nhận xét:
- Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của Thanh Hải trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”
- Các câu mang luận điểm:
+ Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều ý nghĩa
+ Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ
+ Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng được hoà nhập,được dâng hiến của nhà thơ
Þ Bố cục đầy đủ 3 phần hợp lý; cách dẫn dắt vấn đề hợp lý; phân tích hợp lý; cách tổng kết, khái quát có sức thuyết phục
2. Ghi nhớ :Sgk/78
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: So sánh nghị luận về đoạn thơ, bài thơ và nghị luận về tác phẩm truyện, hoặc đoạn trích.
Bài 2: Một số luận điểm khác qua bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải.
- Luận điểm về nhạc điệu của bài thơ: bất kỳ một bài thơ hay nào cũng có nhạc hàm chứa trong nó; tính nhạc thể hiện ở nhịp điệp và tiết tấu của bài thơ, nó vang ngân trong tâm hồn người đọc. Bằng chứng là nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc bài thơ này.
- Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài thơ:một bài thơ hay bao giờ cũng hàm chứa những yếu tố hội hoạ trong nó (thơ trung hữu hoạ); tính hoạ thể hiện ở hình ảnh, màu sắc, không gian, đối tượng … được miêu tả trong bài thơ, nó giúp cho người đọc có thể hình dung ra một cách cụ thể các đối tượng và kèm theo đó là những cảm xúc khi thì hưng phấn, lúc lại bâng khuâng..
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Hệ thống kiến thức đã học Dựa vào dàn ý đã lập, viết đoạn văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
* Bài mới: Chuẩn bị “Cách làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ ”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
*****************************************
Tuần : 26 Ngày soạn: 08/03/2012
Tiết PPCT: 130 Ngày dạy: 14/03/2012
TỔNG KẾT VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Củng cố kiến thức cơ bản về văn bản nhật dụng.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Đặc trưng của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung.
- Những nội dung cơ bản của văn bản nhật dụng.
2. Kỹ năng: - Tiếp cận văn bản nhật dụng .
- Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức.
3. Thái độ: - Biết cách học văn bản nhật dụng đạt hiệu quả.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới: GV giới thiệu văn bản nhật dụng rồi vào tổng kết.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Khái niệm văn bản nhật dụng:
- HS đọc khái niệm văn bản nhật dụng. HS trao đổi, thảo luận.
GV Từ khái niệm này ta cần lưu ý những điểm nổi bật nào.
GV Cho biết các văn bản nhật dụng đã được học thuộc những đề tài nào.
GV:Văn bản nhật dụng trong chương trình có chức năng gì?
GV Trong khái niệm văn bản nhật dụng có đề cập tới tính cập nhật, em hiểu tính cập nhật ở đây như thế nào.
GV Vb nhật dụng có tính cập nhật như trên , vậy việc học Vb nhật dụng có ý nghĩa gì.
GV Hãy cho biết việc học các văn bản nhật dụng có nên tách khỏi các tác phẩm văn học khác trong môn Ngữ văn hay không. Vì sao (HS thảo luận, phát biểu, giáo viên chốt lại)
- Học văn bản nhật dụng để làm gì ? HS lần lượt trả lời từng câu
+GV tóm tắt, tổng kết theo bảng ở bên
I.KHÁI NIỆM VĂN BẢN NHẬT DỤNG:
1. Khái niệm:
- Không phải là khái niệm thể loại
- Không chỉ kiểu văn bản
- Chỉ đề cập đến chức năng, đề tài, tính cập nhật của nội dung văn bản.
2. Đề tài rất phong phú: Thiên nhiên, môi trường, văn hoá, giáo dục, chính trị, xã hội , thể thao, đạo đức, nếp sống...
3. Chức năng: Bàn luận, thuyết minh, tường thuật, liêu tả, đánh giá.. những vấn đề, những hiện tượng của đời sống con người và xã hội
4. Tính cập nhật: Là tính thời sự kịp thời, tính cập nhật vừa có tính lâu.
5. Giá trị văn chương: Các văn bản nhật dụng đều vẫn thuộc về một kiểu văn bản nhất định: miêu tả, kể chuyện thuyết minh, nghị luận, điều hành... nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu văn bản.
6. HS học văn bản nhật dụng: không chỉ để mở rộng hiểu biết toàn diện mà còn tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp HS hoà nhập với cuộc sống xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội .
II. HỆ THỐNG HÓA NỘI DUNG VÀ KIẾN THỨC CỦA VĂN BẢN NHẬT DỤNG:
Lớp
Tên văn bản
Nội dung
6
Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử
Động Phong Nha
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
-Giới thiệu và bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
-Giới thiệu danh lam thắng cảnh
-Quan hệ giữa thiên nhiên và con người
7
Cổng trường mở ra
Mẹ tôi
Cuộc chia tay của những con búp bê
Ca Huế trên sông Hương
-Giáo dục, nhà trường, gia đình và trẻ em
...............................................................
...............................................................
-Văn hoá dân gian (ca nhạc cổ truyền)
8
Thông tin về Ngày Trái đất năm 2000
Ôn dịch, thuốc lá
Bài toán dân số
- Môi trường
- Chống tệ nạn ma tuý, thuốc lá
- Dân số và tương lai nhân loại
9
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
Phong cách Hồ Chí Minh
- Quyền sống con người
- Chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình thế giới
- Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
III. HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN NHẬT DỤNG: (Bảng hệ thống)
Hình thức văn bản nhật dụng
Hình thức văn bản nhật dụng
Lập bảng hệ thống hình thức các Vb nhật dụng đã học? (Gợi ý: xếp các văn bản này vào các kiểu văn bản- thể loại cụ thể, chỉ ra phương thức biểu đạt ở từng văn bản)
- Học sinh trình bày
- HS khác nhận xét, bổ sung
GV tổng kết
(dùng đèn chiếu hoặc bảng phụ)
Tên văn bản
1- Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử.
2- Động Phong Nha.
3- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
4- Cổng trường mở ra
5- Mẹ tôi
6- Cuộc chia tay của những con búp bê
7- Ca Huế trên Sông Hương
8- Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
9- Ôn dịch, thuốc lá
10- Bài toán dân số
11- Tuyên bố Thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
12- Đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình
13- Phong cách Hồ Chí Minh
Thể loại văn bản
Bút ký
Thuyết minh
Thư
B.cảm
Biểu cảm
Truyện ngắn
Thuyết minh
Thuyết minh
Thuyết minh
Nghị luận
Nghị luận
N. luận
N.luận
P.thức biểu đạt
Tự sự + miêu tả + biểu cảm
TM + M.tả
NL + B. cảm
B. cảm + T.sự
TS + BC + MT
Tự sự + miêu tả
T. minh + MT
N luận + TM
TM + NL+BC
T.sự + N luận
Nghị luận
NL + B cảm
T.sự + N luận
GV: Qua bảng hệ thống trên đây, em rút ra kết luận gì về hình thức của văn bản nhật dụng.
GV: Hãy tìm và phân tích tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong 1 văn bản cụ thể.
GV: Qua các văn bản nhật dụng thuộc kiểu văn bản nghị luận em còn biết thêm phép lập luận nào nữa.
GV: Từ các kiến thức về văn bản nhật dụng trên đây, em hãy trình bày phương pháp học văn bản nhật dụng sao cho có kết qủa tốt nhất. Cho ví dụ minh hoạ?
(HS phát biểu - GV chốt lại )
GV: Qua nội dung vừa tổng kết trên đây, hãy cho biết: văn bản nhật dụng phải đảm bảo yêu cầu gì về mặt nội dung.
GV: Từ đó rút ra kết luận gì về việc học văn bản nhật dụng?
GV: Nhận xét về hình thức của văn bản nhật dụng khi đọc – hiểu cần lưu ý điểm gì?
- HS đọc tổng kết –ghi nhớ (SGK/96)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Gv gợi ý một số phương pháp hữu hiệu tránh học tủ, học lệch văn bản nhật dụng và nhắc nhở Hs chuẩn bị cho tiết kiểm tra
*Kết luận:
- Văn bản nhật dụng thường kết hợp nhiều phương thức để tăng tính thuyết phục.
- Văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu văn bản.
* Phương pháp học văn bản nhật dụng
- Một số đặc điểm cần lưu ý:
1. Đọc thật kỹ các chú thích về sự kiện, hiện tượng hay vấn đề.
2. Phải tạo được thói quen liên hệ: thực tế bản thân, cộng đồng
3. Có ý kiến, quan niệm riêng với những vấn đề được nêu ra và có đủ bản lĩnh, kiến thức, cách thức bảo vệ những quan điểm ý kiến ấy. Có thể đề xuất giải pháp.
4. Vận dụng các kiến thức của các môn học khác để đọc- Hiểu văn bản nhật dụng và ngược lại.
5. Căn cứ vào những đặc điểm hình thức của văn bản và phương thức biểu đạt trong lúc phân tích nội dung.
6. Kết hợp xem tranh, ảnh theo dõi các phương tiện thông tin đại chúng một cách thường xuyên.
IV.TỔNG KẾT:
* Tính cập
File đính kèm:
- tuan 26 van 9.doc