Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 5 - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Thanh Minh (Cánh diều)

docx36 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 13/08/2025 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 5 - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Thanh Minh (Cánh diều), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 6 Ngày soạn : 9/10/2022 Tiết 16: Nói và nghe : KỂ LẠI MỘT TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT HOẶC CỔ TÍCH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ngôi kể và người kể chuyện. - Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích (có thể sáng tạo thêm các chi tiết, hình ảnh, cách kết thúc truyện ) 2. Về năng lực: 2.1Năng lưc chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo 2.2. Năng lực đặc thù: - Kể được một truyền thuyết một cách sinh động, biết sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo để tăng tính hấp dẫn trong khi kể. - Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe. Biết lắng nghe và tôn trọng các ý kiến khác biệt. - Sử dụng được các phương tiện hỗ trợ phù hợp để tăng hiệu quả biểu đạt - Điều chỉnh được lời nói (từ ngữ, tốc độ, âm lượng) cho phù hợp với người nghe. Trình bày ý tưởng rõ ràng, có cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng lời nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp. - Biết vừa nghe vừa ghi được những nội dung quan trọng từ ý kiến của người khác. 3. Về phẩm chất: - Biết tự hào về nhân vật lịch sử của dân tộc và tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm của cha ông ta. - Rút ra được bài học nhận thức và hành động đúng đắn cho bản thân trong thực tiễn. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, .... - Phiếu đánh giá theo tiêu chí HĐ nói. III. Tiến trình dạy học. Hoạt động 1: Mở đầu. a) Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về truyền thuyết, cổ tích, kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu nội dung bài học. b) Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Gv nêu câu hỏi, y/c hs hoạt động cá - Nêu được một số truyện truyền nhân rồi trình bày. Gv nhận xét, kết thuyết, cổ tích đã học, đã nghe hoặc luận và kết nối dẫn dắt GT bài mới. đã đọc -Tạo không khí cho tiết học. ? Nêu tên những truyện truyền thuyết, cổ tích em đã được học, đọc, hoặc được nghe. - GV dẫn vào bài. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. a)Mục tiêu: - HS xác định được mục đích nói và người nghe. - Trình bày được trước lớp bằng văn nói kể lại sáng tạo một truyện truyền thuyết theo trình tự hợp lý cử chỉ, điệu bộ, âm lươngj phù hợp -Nghe hiểu bạn nói (kể) và phản biện tương tác phù hợp. b)Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm HĐ 1: Hướng dẫn hs những yêu cầu I.Yêu cầu chung chung của bài thực hành nghe nói *Với người nói: trên lớp. - Không viết văn mà kể lại truyền -GV yêu cầu hs hoạt động cá nhân. thuyết hoặc cổ tích đó bằng lời. Chuẩn bị nôị dung các câu hỏi sau - Bám sát sự kiện chính nhưng có rồi trình bày trước lớp theo tinh thần thể sáng tạo thêm những chi tiết xung phong. hình ảnh, cách kết thúc truyện -Hs độc lập suy ngĩ rồi xung phong - Phân biệt kể miệng ( văn nói) với trình bày, Gv nx, bổ sung. kể bằng viết ( văn viết), chú ý cách ?Yêu cầu của việc kể lại truyện bằng kể, giọng kể, kết hợp với ngôn ngữ lời nói là gì? hình thể ( cử chỉ, ánh mắt, nét ? Theo em, để bài kể lại truyện bằng mặt,...) phù hợp với nội dung câu lời nói thêm hấp dẫn người nghe, chuyện. Trong trường hợp cần thiết, người nói có thể sử dụng thêm các người kể có thể sử dụng các thiết bị phương tiện hỗ trợ nào ngoài giọng hỗ trợ khác (tranh, ảnh, video,...) nói? *Với người nghe: ?Yêu cầu của người nghe như thế - Chú ý lắng nghe bạn trình bày để nào? nắm và hiểu được nội dung chính của câu chuyện mà bạn kể; có đưa ra được những nhận xét được về ưu điểm, yếu tố sáng tạo trong lời kể của bạn hay điểm hạn chế của bạn. - Cần có thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, đúng mực, động viên khi nghe bạn kể chuyện. II.Các bước xây dựng bài nói kể HĐ2. GV hướng dẫn HS nắm lại truyện truyền thuyết/truyện cổ vững quy trình của bài nói: tích -GV yêu cầu hs hoạt động cá nhân. Đề bài KỂ LẠI MỘT TRUYỆN Chuẩn bị nôị dung các câu hỏi sau TRUYỀN THUYẾT HOẶC CỔ rồi trình bày trước lớp theo tinh thần TÍCH ĐÃ HỌC. xung phong. 1. Bước 1: Chuẩn bị -Hs độc lập suy ngĩ rồi xung phong - Xác định đề tài, người nghe, mục trình bày, Gv nx, bổ sung. đích, không gian và thời gian nói (trình bày). -Hs HĐ cá nhân: Trước khi kể lại - Đọc lại truyện. truyện bằng lời nói, hãy trả lời các - Sắp xếp tranh ảnh hoặc các câu hỏi sau: phương tiện hỗ trợ khác (nếu có). + Bài kể lại truyện bằng lời nói 2. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý. nhằm mục đích gì? Xem lại dàn ý đã chuẩn bị ở phần + Người nghe là ai? Viết đề bổ sung, chỉnh sửa. + Em chọn không gian nào để thực - Chú ý kiểm tra các sự kiện chính, hiện bài nói (trình bày?) các yếu tố sáng tạo trong nội dung + Em dự định trình bày trong bao và cách kể lại câu chuyện. nhiêu phút? 3. Bước 3: Thực hành nói và nghe - -Hãy lập dàn ý cho bài nói của - Dựa vào dàn ý và thực hiện việc kể mình? lại truyện trước lớp. - Bảo đảm nội dung và cách kể để câu chuyện trở nên hấp dẫn. - Có thể sử dụng thêm tranh ảnh, đạo cụ kết hợp với ngôn ngữ hình thể để bài nói thêm sinh động và hấp HĐ3. Hướng dẫn hs Thực hành dẫn hơn luyện nói: 4.Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa: III .Thực hành luyện nói trước (1) GV tổ chức cho Các nhóm tổ lớp chức nói và nghe trong nhóm đôi, - Kể lại một cách sáng tạo một hoàn thiện bài nói tốt nhất. truyền thuyết đã học hoặc đã đọc. (2) Giáo viên tổ chức cho học sinh - Câu chuyện đầy đủ các sự việc nói trước lớp: các nhóm tự chọn một chính, sắp xếp theo trình tự hợp lý truyện truyền thuyết để kể. GV gọi và có sự sáng tạo trong cách kể, bất kỳ một thành viên trình bày. trong lời văn (3) Giáo viên hướng dẫn học sinh - Ngôn ngữ chuẩn mực, âm lượng nghe và nắm bắt được nội dung câu vừa phải, điệu bộ hợp lý, phân biệt chuyện, đưa ra các nhận xét nội dung rõ lời kể và lời thoại, cách kể hấp và hình thức kể chuyện của bạn theo dẫn, lôi cuốn phiếu học tập (thiết kế phiếu đánh - Giải quyết được các ý kiến phản giá cụ thể). biện - Rèn thái độ nghe tích cực, tôn -Một số bảng kiểm làm công cụ đánh trọng người nói và các ý kiến khác giá hoạt động nói nghe của hs. biệt. * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nói: Nội dung kiểm tra Đạt/ chưa đạt - Bài nói có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. - Người kể trình bày chi tiết các sự việc xảy ra. - Các sự việc được kể theo trình tự thời gian. - Các hành động của nhân vật được kể đầy đủ. - Người kể dùng ngôi thứ ba để kể lại câu chuyện. - Yếu tố sáng tạo trong nội dung, chi tiết, lời kể và cách kể. - Người kể thể hiện cảm xúc, giọng kể, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ phù hợp với nội dung được kể. * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nghe: Nội dung kiểm tra Đạt/ chưa đạt - Nắm và hiểu được nội dung chính của câu chuyện mà bạn kể; - Cần có -Đưa ra được những nhận xét được về ưu điểm, yếu tố sáng tạo trong lời kể của bạn hay điểm hạn chế của bạn. -Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi nghe bạn kể chuyện 3. Hoạt động 3: Vận dụng ( Thực hiện ở nhà) 1. Mục tiêu: Củng cố và mở rộng kiến thức nội dung của bài học cho HS. Vận dụng kiến thức và kĩ năng vào tình huống thực tiễn. 2. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV -HS Dự kiến sản phẩm - Gv yêu cầu nhóm hs trong thời gian 1 tuần lễ cùng tập luyện rồi quay lại video bài tập luyện của mình để xem lại, tự điều chỉnh hoặc gửi video cho các bạn trong nhóm để cùng góp ý cho nhau, sau đó gui cho giáo viên. Bài tập : Hãy giới thiệu một số truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em sưu tầm được và kể lại bằng lời kể của em? * GV hướng dẫn tự học và chuẩn bị bài: 1. Hoàn thành bài tập vận dụng. 2. Thực hiện phần : Tự đánh giá ( trang 31 – SGK) 3. Tìm đọc các truyện truyền thuyết, cổ tích bằng cách tra cứu internet: - Đọc tìm hiểu và thực hiện yêu cầu của phần chuẩn bị trong phần đọc hiểu của bài 2: Thơ (thơ lục bát) Bài 2. THƠ (Thơ lục bát) Tiết 17,18 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN : À ƠI TAY MẸ Bình Nguyên I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần dạt: - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa ) của bài thơ lục bát. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản À ơi tay mẹ. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản À ơi tay mẹ. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa bài thơ. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các bài cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: Giúp học sinh hiểu và trân trọng tình cảm của cha mẹ dành cho con cái. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh ảnh, clip về tình cảm cha mẹ dành cho con cái. - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề. c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - HS nêu suy nghĩ và cảm nhận của bản thân. GV yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: + Ngày bé, em có từng được nghe bà hoặc mẹ hát ru không? Em có cảm nhận như thế nào về những lời hát ru của bà, của mẹ. HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV dẫn dắt: Mẹ là người cho ta cuộc sống, chăm lo cho ta từng bữa ăn giấc ngủ. Tuổi thơ mỗi chúng ta đều được đắm chìm trong những lời ru tiếng hát của mẹ. Tiếng ru à ơi cho chúng ta say trong giấc ngủ bình yên, để dịu đi những ngày nắng hè oi ả. Có ai lớn lên mà không đi qua những câu hát giản đơn đầy ý nghĩa đó. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ À ơi tay mẹ để hiểu được những tình cảm của mẹ dành cho những đứa con. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, bố cục, giải nghĩa từ khó trong văn bản. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung - GV yêu cầu HS: 1. Tác giả: Bình Nguyên + Giới thiệu về tác giả, tác phẩm dựa vào - Tên thật là Nguyễn Đăng những hiểu biết của em Hào. - Quê quán: xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. - Chức danh: Là Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình. - Giải thưởng: Nhận hai giải Thơ lục bát (Giải A - 2003; Giải Ba - 2010) trên báo Văn Nghệ. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: 2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo Văn Nghệ. 3. Thể loại: - Thơ lục bát: là thể thơ truyền + Xác định thể loại bài thơ? chỉ ra những yếu thống của dân tộc Việt Nam. tố đặc trưng của thể thơ qua bài thơ À ơi tay Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai mẹ (vần, nhịp, dòng, khổ thơ) dòng với số tiếng cố định: - GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc, trả dòng sáu tiếng (dòng lục) và lời câu hỏi: Bài thơ gồm mấy khổ thơ? Có thể dòng tám tiếng (dòng bát). chia văn bản thành mấy phần và nội dung từng - Gieo vần: gieo vần chân và phần? vần lưng. - GV hướng dẫn cách đọc: - Nhịp: ngắt nhịp chẵn (mỗi GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó nhịp hai tiếng). HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB. Giọng thơ nhẹ nhàng, truyền cảm, thể hiện được tình cảm của người con. - GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: mưa 4. Đọc, tìm hiểu chú thích sa - HS lắng nghe. 5. Bố cục:2 phần Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - P1: từ đầu vẫn còn hát ru : Hình ảnh đôi bàn tay mẹ + HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. - P2: Tiếp một câu ru mình: Lời ru của người mẹ hiền Dự kiến sản phẩm: Thể thơ lục bát. Các yếu tố đặc trưng: - Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng xen kẽ. - Bài thơ được gieo vần đặc trưng cho thể lục bát: tiếng thứ 6 của dòng lục gieo vần xuống tiếng sáu của dòng bát (sa-qua, dàng – vàng, tròn - còn); tiếng thứ tám của dòng bát gieo xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo (ngon-tròn, mòn – còn) - Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4 Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV bổ sung: Bài thơ được viết theo thể lục bát, mang đậm âm hưởng của ca dao dân ca Việt Nam. Điều đó giúp cho tác giả bộc lộ được những tình cảm gia đình giản dị mà sâu lắng, đầy ý nghĩa. - GV có thể cho HS quan sát sơ đồ: Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản a. Mục tiêu: - Tìm được các chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi vất vả của người mẹ - Chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ. - Hiểu được sức mạnh của đôi bàn tay của mẹ qua đó thể hiện tình yêu thương của mẹ dành cho con. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ II. Đọc- hiểu văn bản trước giông tố cuộc đời 1. Hình ảnh đôi bàn tay mẹ Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ * Đôi bàn tay trước giông tố - GV đặt câu hỏi gợi dẫn: cuộc đời. + Nhan đề và tranh minh hoạ gợi cho em cảm - Nhan đề và tranh minh hoạ nhận gì? gợi ra hình ảnh người mẹ âu yếm, ru con ngủ với những câu + Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi vất hát ngọt ngào. vả mà mẹ phải trải qua - “mưa sa”, “bão qua mùa + Qua đó, em có cảm nhận gì về sức mạnh màng” gợi lên những gian nan, của đôi bàn tay mẹ? vất vả mẹ phải trải qua. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Các động từ “chắn”, “chặn” Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện thể hiện sự mạnh mẽ, sức mạnh nhiệm vụ phi thường của mẹ để bảo vệ con trước mọi sóng gió, đêm + HS thảo luận cặp đôi và trả lời từng câu hỏi lại cho con hạnh phúc và bình yên. Dự kiến sản phẩm: Là sức mạnh, bản năng của + Nhan đề và tranh minh hoạ gợi ra hình ảnh người làm mẹ. người mẹ âu yếm, ru con ngủ với những câu hát ngọt ngào. + Bàn tay mẹ: chắn mưa sa, chắn bão qua mùa màng mẹ mạnh mẽ, kiên cường trước mọi gian nan, khó khăn để bảo vệ cho con Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng Gv bình: Từ hình hài bé bỏng đến khi con khôn lớn trưởng thành, đó cũng là quãng thời gian bao gian nan, vất vả ập đến. Thế nhưng, đôi bàn tay gầy guộc, gân guốc của mẹ vẫn giang rộng đển chắn mưa, chặn bão, để xua đi những giông tố cuộc đời, đem lại cho con hạnh phúc và bình yên. Đôi bàn tay của mẹ thực sự nhiệm màu như cô tiên trong những câu chuyện cổ tích ngày xưa. NV3: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ dịu dàng, nuôi nấng con nên người * Đôi bàn tay dịu dàng, nuôi Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ nấng con nên người Gv đặt câu hỏi, HS thảo luận nhóm: - Cách gọi đứa con : cái trăng + Em nhỏ trong bài thơ đã được gọi bằng vàng, cái trăng tròn, cái trăng những từ ngữ nào? Cách gọi đó thể hiện điều còn nằm nôi, cái Mặt trời bé đó thể hiện tình cảm mẹ dành cho con? con. + Ở nhà, cha mẹ có gọi em bằng một tên riêng thể hiện tình cảm âu yếm, nào không? Tên gọi ấy có xuất phát từ ý nghĩa dịu dàng, yêu thương con của nào không? người mẹ. + Bài thơ lặp lại cụm từ “à ơi”, theo em điều này có tác dụng gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + Làm việc nhóm cặp đôi + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: + Cách gọi đứa con : cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi, cái Mặt trời bé con. + Cụm từ à ơi lặp lại làm cho câu thơ giống lời hát ru Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Trái với vẻ cứng rắn, mạnh mẽ trước những bão giông cuộc đời để bảo vệ đứa con bé bỏng là đôi bàn tay dịu dàng, cưng nựng, âu yếm đứa con. Mẹ là vậy, như dòng sữa ngọt ngào tha thiết, luôn dịu dàng yêu mến con thơ. Lời thơ bắt đầu bằng cụm từ à ơi giống như lời ru con của mẹ, đưa con nhẹ nhàng vào giấc ngủ bình yên. * Bàn tay mẹ nhiệm màu, hi NV4: Tìm hiểu hình ảnh đôi bàn tay mẹ sinh vì con nhiệm màu, hi sinh vì con - Bàn tay “thức một đời”. “mai Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ sau bể cạn non mòn”, “chắt chiu từ những dãi dầu” - GV đặt câu hỏi : hình ảnh đã thể hiện đức hi + Hãy tìm những dòng thơ nói lên vất vả, hi sinh của mẹ, là những vất vả, sinh của mẹ cho con? chắt chiu, chịu thương chịu + Trong những khổ thơ vừa tìm hiể, tác giả đã khó, cả một đời vất vả nuôi con sử dụng biện pháp tu từ nào để làm nổi bật ý khôn lớn. thơ? - Nghệ thuật : - HS tiếp nhận nhiệm vụ. + Điệp từ, điệp cấu trúc : “bàn Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện tay mẹ”, “à ơi” nhiệm vụ + Ẩn dụ: + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Bàn tay mẹ - người mẹ Dự kiến sản phẩm: Cái trăng, mặt trời – người con - Bàn tay “thức một đời”. “mai sau bể cạn non Nghệ thuật ẩn dụ làm tăng mòn”, “chắt chiu từ những dãi dầu” sức gợi cảm cho sự diễn đạt, - Nghệ thuật: điệp từ, ẩn dụ biện pháp điệp từ nhấn mạnh được những hi sinh, vất vả của Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo đôi bàn tay mẹ. Qua đó, thể luận hiện tình cảm yêu thương vô + HS trình bày sản phẩm thảo luận bờ bến của mẹ dành cho đứa con. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Tác giả rất tinh tế khi lựa chọn hình ảnh “bàn tay mẹ” để khắc hoạ hình ảnh người mẹ, người phụ nữ kiên cường, mạnh mẽ nhưng cũng vô cùng ấm áp, dịu dàng. Người mẹ luôn ẩn chứa sức mạnh phi thường 2. Lời ru của người mẹ hiền để bảo vệ con, nuôi con trước những giông bão cuộc đời. Vậy trong những lời ru của mình, mẹ - Nghĩ cho đứa con yếu ớt, nhớ đã truyền tải những thông điệp gì, những ước nhung mẹ: vọng nào được gửi gắm cho những đứa con? + "mềm ngọn gió thu", "tan NV5: Tìm hiểu lời ru của mẹ hiền đám sương mù lá cây": xua tan đi cái rét mướt, lạnh lẽo của Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ thời tiết. → Sự ấm áp đến từ - GV yêu cầu HS đọc lại khổ thơ 4 đến khổ 6 lời ru, từ trái tim người mẹ. của bài thơ và trả lời câu hỏi: + "cái khuyết tròn đầy", "cái + Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì thương cái nhớ": thương cho trong các câu thơ? đứa con còn nhỏ, chưa phát triển đầy đủ, thương con khi + Lời ru của mẹ dành cho những ai? Mẹ mong phải xa mẹ. điều gì qua những lời ru ấy? + Nghĩ cho mẹ, cho bà: "sóng + Mẹ có dành suy nghĩ cho mình hay không? lặng bãi bồi", "mưa không dột - Phát phiếu học tập chỗ bà ngồi khâu". Lời ru của Biện pháp Phẩm chất + Nghĩ cho cả mọi người, cho mẹ dành cho nghệ thuật tốt đẹp của cuộc đời: "cho đời nín đau". mọi người người mẹ. .. Tình yêu thương của mẹ - HS tiếp nhận nhiệm vụ. rộng lớn, sâu sắc, mẹ dành mọi niềm thương nỗi nhớ cho đứa Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện con của mình. nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi - Mẹ vì mọi người mà quên Dự kiến sản phẩm: mất bản thân, chẳng một mong ước cho mình - Nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc “ Ru cho” Đức hi sinh cao cả, tình cảm - Lời ru của mẹ dành cho đứa con: mềm ngọn gió thu, tan đám sương mù lá cây, cái khuyết thiêng liêng của người mẹ tròn đầy, sóng lặng bãi bồi. Cho ngoại: không dột chỗ ngoại ngồi vá khâu Cho đời: cho đời nín đau - Mẹ vì mọi người mà quên mất bản thân mình: "À ơi...Mẹ chẳng một câu ru mình". Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Vẫn là mẹ với đôi bàn tay tảo tần, bế con trên tay với lời ru cũng là những ước mong mẹ gửi gắm. Mẹ mong cho mưa thuận gió hòa để con khoẻ mạnh; mong cho con khôn lớn trưởng thành; thương cho những ngày con phải xa hơi ấm từ mẹ. Và rồi, mẹ mong cho ngoại - người đã sinh ra và cả một đời tảo tần vì mẹ được khoẻ mạnh, bình an. Mong cho cuộc đời là những tháng ngày an yên, hạnh phúc. Trong bao gian lao, vất vả hàng ngày, mẹ vẫn suy nghĩ cho những người thân yêu bên cạnh mình nhưng mẹ lại quen đi chính mình “Mẹ chẳng một câu ru mình”. Bài thơ đã khắc hoạ đức hi sinh cao cả, lớn lao của những người mang trong mình thiên chức làm mẹ. Hoạt động 3: Tổng kết a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết - GV đặt câu hỏi:?Nêu những đặc sắc nghệ 1. Nghệ thuật thuật và nội dung ý nghĩa của bài thơ? - Thể thơ lục bát nhịp nhàng - HS tiếp nhận nhiệm vụ. như lối hát ru con. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - Phối hợp hài hòa các biện nhiệm vụ pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc. + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi 2. Nội dung - Ý nghĩa: Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận * Nội dung: Bài thơ bày tỏ tình cảm của mẹ với đứa con nhỏ bé + HS trình bày sản phẩm thảo luận của mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của * Ý nghĩa: Qua hình ảnh đôi bạn. bàn tay và những lời ru, bài thơ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm đã khắc họa thành công một vụ người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => hi sinh...đến quên mình. Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học. b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hình ảnh bàn tay mẹ trong bài thưo tượng trưng cho điều gì? - HS thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Hình ảnh đôi bàn tay biết hát ru của mẹ trở thành biểu tượng nghệ thuật đẹp về sức mạnh kì diệu, mầu nhiệm của tình yêu thương, đức hi sinh lặng thầm của mẹ. HS có thể liên tưởng đến các câu thơ viết về hình ảnh bàn tay mẹ (ví dụ: Bàn tay mẹ - Tạ Hữu Yên, Gió từ tay mẹ - Vương Trọng,...). Bàn tay mẹ Vì chúng con Từ tay mẹ Con lớn khôn (Bàn tay mẹ – Tạ Hữu Yên) D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b. Nội dung:Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: 1. Viết đoạn văn ngắn 5-7 câu nêu cảm nhận của em về tình cảm người mẹ dành cho con trong bài bài thơ. 2. Tìm hiểu để hiểu thêm về tác giả Bình Nguyên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ GV hướng dẫn HS viết một cách chân thực, xúc động, phù hợp với cảm xúc người viết - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - GV cung cấp thêm về tác giả Bình Nguyên và bài thơ - Tên thật là Nguyễn Đăng Hào. - Quê quán: xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. - Chức danh: Là Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình. - Giải thưởng: Nhận hai giải Thơ lục bát (Giải A - 2003; Giải Ba - 2010) trên báo Văn Nghệ. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: 2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo Văn Nghệ. Tiết 19, 20 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN VỀ THĂM MẸ Đinh Nam Khương I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt: - HS nắm được nội dung của bài thơ, là những tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ, hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa ) của bài thơ lục bát. - Nhận biết và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Về thăm mẹ - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Về thăm mẹ. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật văn bản. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các VB cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh hinh thành những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, biết ơn, trân trọng và hiếu thảo với cha mẹ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh ảnh, video về gia đình, quê hương - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề. c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - HS chia sẻ suy nghĩ GV đặt câu hỏi cho HS suy nghĩ: Em đã bao giờ sống xa nhà? Khi đi xa, người em nhớ nhất trong nhà là ai? HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV dẫn dắt: Chúng ta ai rồi cũng sẽ lớn, sẽ rời vòng tay của cha mẹ yêu thương để theo đuổi những đam mê, khát vọng của mình. Nhưng hình ảnh về quê hương, về mái nhà nơi có cha mẹ dịu hiền sẽ mãi níu giữ đôi chân và trái tim, nhắc nhở chúng ta quay về. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu và phân tích một bài thơ thể hiện tình cảm sâu sắc của người con xa quê dành cho mẹ trong ngày về thăm. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, bố cục, giải nghĩa từ khó trong văn bản. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Đọc- Tìm hiểu chung - GV yêu cầu HS: 1. Tác giả: Đinh Nam Khương + Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Quê quán: Thôn Đục Khuê, xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. - Chức danh: Từng là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội; Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. - Giải thưởng: + Giải A cuộc thi thơ 1981 - 1982 - Báo Văn nghệ. + Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 + Xác định thể loại bài thơ? chỉ ra những yếu - Báo Văn nghệ Quân đội. tố đặc trưng của thể thơ qua bài thơ (vần, + Tặng thưởng chùm thơ hay nhịp, dòng, khổ thơ). nhất 2001- Báo Văn nghệ. + Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về + Giải B cuộc thi thơ Lục bát ai? Cảm xúc như thế nào? 2002 - 2003. + Bài thơ gồm mấy khổ thơ? Có thể chia văn 2. Tác phẩm bản thành mấy phần và nội dung từng phần? - GV hướng dẫn cách đọc: - Xuất xứ: Trích Mẹ (Tuyển thơ) - 2002. GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB. Giọng 3. Thể loại: thơ lục bát thơ nhẹ nhàng, truyền cảm, thể hiện được tình cảm của người con. - Bài thơ là lời của người con thể hiện tình yêu thương dành - GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: cho mẹ trong một lần xa quê về chum tương, nón mê, áo tơi, người rơm. GV thăm mẹ. giải thích thêm đây đều là những vật gần gũi, giản dị với đời sống thôn quê. 4. Bố cục: 3 phần - HS lắng nghe. + P1: Hoàn cảnh người con về thăm mẹ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện + P2: Hình ảnh người mẹ trong nhiệm vụ cảm nhận của người con + HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến + P2: Tình cảm của người con bài học. dành cho mẹ Dự kiến sản phẩm: Thể thơ lục bát. Các yếu tố đặc trưng: - Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng xen kẽ. - Bài thơ được gieo vần đặc trưng cho thể lục bát: tiếng thứ 6 của dòng lục gieo vần xuống tiếng sáu của dòng bát (đông-không, ra-oà, rồi- ngồi, bừa); tiếng thứ tám của dòng bát gieo xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo (ngon-tròn, mòn – còn) - Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4 - Bài thơ là lời của người con thể hiện cảm xúc với mẹ trong một lần xa quê về thăm mẹ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_tuan_5_nam_hoc_2022_2023_tran_thi_thanh_mi.docx
Giáo án liên quan