Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 8 đến tuần 11

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS:

Hiểu được ND, ý nghĩa của truyện cổ tích Cây bút thần và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện.

Kể lại được truyện.

II/ CHUẨN BỊ:

- GV: SGk, giáo án, tranh.

- HS: SGK, bài soạn ở nhà.

III/ LÊN LỚP:

1. Ổn định (1')

2. Kiểm tra bài cũ: (5’)

(?) Truyện Em bé thông minh đề cao sự thông minh và trí tuệ của ai?

(?) Truyện có tác dụng gì?

3. Bài mới:

Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu truyện cổ tích của Trung Quốc mang màu sắc thần kì và có nét tương đồng về mặt ý nghĩa. Truyện có sức hấp dẫn như thế nào. Ý nghĩa truyện ra sao – nào chúng ta cùng tìm hiểu.

 

doc40 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 8 đến tuần 11, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8 - Tiết 30, 31: Ngày soạn : Ngày dạy: CÂY BÚT THẦN (Truyện cổ tích Trung Quốc) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được ND, ý nghĩa của truyện cổ tích Cây bút thần và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện. Kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGk, giáo án, tranh. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Truyện Em bé thông minh đề cao sự thông minh và trí tuệ của ai? (?) Truyện có tác dụng gì? 3. Bài mới: Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu truyện cổ tích của Trung Quốc mang màu sắc thần kì và có nét tương đồng về mặt ý nghĩa. Truyện có sức hấp dẫn như thế nào. Ý nghĩa truyện ra sao – nào chúng ta cùng tìm hiểu. ±Hoạt động 1: (25’) Phương pháp Nội dung a. Hướng dẫn HS đọc văn bản. - GV tạm chia truyện thành 5 đoạn (5 HS đọc – Nêu nội dung chính của mỗi đoạn) I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú thích: 1. Bố cục: - Đoạn 1: Từ đầu -> “lấy làm lạ”” Mã Lương học vẽ và có được cây bút thần. - Đoạn 2: Tiếp theo -> “em vẽ cho thúng”: Mã Lương vẽ cho những người nghèo khổ - Đoạn 3: Tiếp theo đến “phóng như bay”: Mã Lương dùng bút thần chống lại tên địa chủ. - Đoạn 4: Tiếp theo đến “lớp sóng hung dữ”: Mã Lương chống lại tên vua hung ác, tham lam. - Đoạn 5: Phần còn lại: Những truyền tụng về Mã Lương và cây bút thần. b. Chú thích: (SGK) (1), (3), (4), (7), (8) ±Hoạt động 2: (10’) (?)1. Mã Lương thuộc kiểu nhân vật rất phổ biến nào trong truyện cổ tích? - Đặc điểm tiêu biểu của nhân vật này là mỗi người có một tài năng kì lạ, nổi bật nào đó và luôn dùng tài năng ấy để làm việc thiện, chống lại cái ác. Chẳng hạn chàng “Bắn giỏi” có thể bắn trúng bất cứ vật gì, bất cứ ở đâu; chàng lặn giỏi; chàng chữa bệnh giỏi hoặc TS diệt chằn tinh, diệt đại bàng … II/ Tìm hiểu văn bản: 1. Mã Lương thuộc kiểu nhân vật có tài năng kì lạ, rất phổ biến trong truyện cổ tích. TIẾT 2: (26’) (?)2.a. Những điều giúp Mã Lương vẽ giỏi. Những điều ấy có quan hệ với nhau ra sao? - Nguyên nhân thực tế: đó là sự say mê, cần cù, chăm chỉ, cộng với sự thông minh và khiếu vẽ sẵn có. - Nguyên nhân thần kì: Mã Lương được thần cho cậy bút thần bằng vàng để vẽ được vật có khả năng như thật (comn chim tung cánh bay lên trời, cất tiếng hót, con cá vẫy đuôi trườn xuống sông …) Nguyên nhân này tô đậm,thần kì hóa tài vẽ của Mã Lương Mặt khác, đây cũng là sự ban thưởng xứng đáng cho người say mê, có tâm, có tài, có chí, khổ công học tập b. Những nguyên nhân nói trên quan hệ chặt chẽ với nhau “Thần cho Mã Lương cây bút chứ không phải vật gì khác và cũng chỉ có Mã Lương chứ không phải ai khác được thần cho cây bút thần”. (?)3. Mã Lương đã vẽ gì cho người nghèo khổ và cho những kẻ tham lam. Hãy đánh giá ngòi bút thần của Mã Lương qua những gì mà Mã Lương đã vẽ? a. Mã Lương vẽ cho tất cả những người nghèo trong làng. Nhà nào không có cày, em vẽ cho cày. Nhà nào không có cuốc em vẽ cho cuốc … - Mã Lương đã không vẽ của cải vật chất có sẵn để hưởng thụ, mà vẽ các phương tiện cần thiết cho cuộc sống để người dân sx, sinh hoạt, tạo ra thóc gạo, nhà cửa và các của cải khác. Của cải mà con người hưởng thụ phải do chính con người làm ra. Các đồ vật mà Mã Lương vẽ là những công cụ hữu ích cho mọi nhà. b. Mã Lương dùng bút thần chống lại tên địa chủ và tên vua tham lam độc ác - Vẽ chiếc thang. - Vẽ chiếc cung và mũi tên trừng trị tên địa chủ. - Vua cướp bút thần của Mã Lương và vẽ những núi vàng nhưng không phải là núi vàng mà toàn là tảng đá lớn. Những tảng đá nặng đó lăn xuống suýt đã gãy chân vua - Vẽ núi vàng không được, hắn vẽ thỏi vàng, rất dài -> con mãng xà dài, định nuốt chửng hắn. - Vua thấy không có Mã Lương thì không làm được trò trống gì. Vua dùng vàng bạc dỗ dành và hứa gã công chúa. - Vua cho Mã Lương vẽ biển. -> Biển nhấn chìm những kẻ gian ác. - Mã lương rất căm ghét tên địa chủ và tên vua tham lam độc ác - Tgiả dgian đã để nhân vật trãi qua nhiều tình huống thử thách, từ thấp đến cao. Lần thử thách sau khó khăn, phức tạp hơn lần thử thách trước. Theo đó, phẩm chất của nhân vật này càng bộc lộ rõ hơn: từ chỗ không vẽ gì cho tên địa chủ trong làng đến chỗ vẽ ngược lại ý của vua; từ chỗ trừng trị kẻ ác để thoát thân đến chỗ chủ động diệt kẻ ác lớn nhất để trừ họa cho mọi người. Mã Lương như người được trao sứ mệnh vung bút thần lên để tiêu diệt kẻ ác, thực hiện công lí. - Để tiêu diệt nhựng kẻ ác. Chỉ có sự khẳng khái, dũng cảm và cây bút thần không thôi chưa đủ. Cần phải có mưu trí sự thông minh. (?)4. Truyện kể này được xây dựng theo trí tưởng tượng rất pp’ và độc đáo của ND. Theo em những chi tiết nào trong truyện lí thú và gợi cảm hơn cả? - Truyện cây bút thần được XD theo trí tưởng tượng rất pp’ và độc đáo của ND. Truyện có rất nhiều chi tiết lí thú và gợi cảm. Nhưng lí thú và gợi cảm nhất là hình ảnh cây bút thần và những khả năng kì diệu của nhẫn thần, cây đàn thần … ở nhiều truyện cổ tích khác. - Trong truyên, cây bút thần lí thú và gợi cảm ở chổ: + Là phần thưởng xứng đáng cho Mã Lương. + Có khả năng kì diệu + Chỉ ở trong tay Mã Lương, bút thần mới tạo ra được những vật như mong muốn, chủ ý của người vẽ; còn ở trong tay kẻ ác, nó tạo ra những điều ngược lại + Cây bút thần thực hiện công lí của ND: giúp đỡ người nghèo khó và trừng trị kẻ tham lam, độc ác. Nó cũng thể hiện ước mơ về những khả năng kì diệu của con người. - HS có thể nêu những chi tiết khác, GV nên tôn trọng vấn đề là HS phải giải thích được vì sao lựa chọn chi tiết. (?)5. Ý nghĩa của truyện Cây bút thần? - Thể hiện quan niệm của ND về công lí XH: những người chăm chỉ tốt bụng, thông minh được nhận phần thưởng xứng đáng; kẻ tham lam, độc ác bị trừng trị. - Khẳng định tài năng phải phục vụ ND, phục vụ chính nghĩa, chống lại cái ác. - Khẳng định nghệ thuật chân chính. - Thể hiện ước mơ về niềm tin và khả năng kì diệu của con người. 2. Những điều giúp Mã Lương vẽ giỏi: - Nguyên nhân thực tế. - Nguyên nhân thần kì. 3. Mã Lương vẽ cho tất cả người nghèo những công cụ lao động: - Dùng bút thần chống lại tên địa chủ và tên vua tham lam, độc ác. 4. Trong truyện, cây bút thần là lí thú và gợi cảm hơn cả - Có khả năng kì diệu. - Thực hiện công lí 5. Ý nghĩa của truyện: - Thể hiện quan niệm của ND về công lí XH - Khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính. Hoạt động 3: (5’) Hướng dẫn HS phần ghi nhớ. GV phân tích các ý trong phần này * Ghi nhớ: SGK. Hoạt động 4: (10) Luyện tập. 1. Kể diễn cảm. 2. Nhắc lại định nghĩa truyện cổ tích và kể tên những truyện cổ tích mà em đã học 4. Củng cố: (5’) GD (?) Nếu có bút thần trong tay em sẽ vẽ gì? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Tập kể lại câu chuyện. Soạn bài “Danh từ”. Tuần 8 - Tiết 32: Ngày soạn : Ngày dạy: DANH TỪ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Trên cơ sở kiến thức về dtừ đã học ở bậc tiểu học, giúp HS nắm được: - Đặc điểm của dtừ. - Các nhóm dtừ chỉ đơn vị và chỉ sự vật. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Ở cấp I các em đã được. ±Hoạt động 1: (10’) Phương pháp Nội dung (?)1. Tìm dtừ trong câu. GV cho HS nhắc lại những hiểu biết của mình về dtừ đã được học ở Tiểu học (?) Tìm cụm dtừ trong cụm dtừ in đậm. (?)2. con trâu (trâu) Danh từ này có từ ba là chỉ số lượng đứng trước và từ ấy chỉ từ đứng sau. (?)3.- Ngoài dtừ con trâu trong câu còn có các dtừ khác nữa như: vua, làng, thúng, gạo, nếp. (?)4. Từ những dtừ tìm được -> ghi nhớ Danh từ là gì? (?)5. Hãy đặt câu với các dtừ tìm được. - HS đặt – GV sửa chữa VD: Làng tôi mọc lên nhiều ngôi nhà mới xây rất đẹp. I/ Đặc điểm của danh từ: 1. Danh từ là “con trâu”. 2. Xung quanh danh từ trong cụm có: Từ “ba” là từ chỉ số lượng đứng trước và từ “ấy” là chỉ từ đứng sau. 3. Còn các danh từ khác: vua, làng, thúng, gạo, nếp. 4. Danh từ là từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm ±Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của danh từ (5’) - Nghĩa khái quát: dtừ là từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm … - Khả năng kết hợp: dtừ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước các từ này, ấy, đó … ở phía sau và 1 số từ ngữ khác để lập thành cụm từ. - Chức vụ trong câu: + Chủ yếu làm chủ ngữ. + Khi làm VN, cần có từ là đứng trước. * Ghi nhớ: (SGK). ±Hoạt động 3: Phân loại danh từ (6’) Phân loại danh từ thành hai nhóm lớn nhất. (?)1. Nghĩa của các dtừ in đậm có gì khác với dtừ đứng sau? - Các dtừ im đậm chỉ đơn vị để tính đếm người, vật. - Các dtừ đứng sau (trâu, quan, gạo thóc) chỉ sự vật. (?)2. Dtừ đvị chia thành hai nhóm nhỏ. - Dtừ chỉ đvị tự nhiên như: con, cái, viên (dtừ chỉ loại thể) - Dtừ chỉ đvị quy ước: kí, tạ, thúng, tấn, nắm … + Đvị chính xác: kí, tạ, tấn … + Ước chừng: nắm, thúng, thùng … - Khi thay 1 từ chỉ đơn vị quy ước bằng một từ khác thì. VD: thay kí = tạ Thì đơn vị đếm đo lường sẽ thay đổi. - Khi thay một từ chỉ đvị tự nhiên. VD: thay con bằng chú thì đvị đếm, đo lường sẽ không thay đổi => (?)3. Vì thế có thể nói nhà có ba thúng gạo đầy, nhưng không thể nói nhà có sáu tạ thóc rất nặng. + Vì sự vật đã được đếm, đo lường chính xác thì không thể miêu tả thêm về lượng. + Còn khi sự vật chỉ được đếm, đo lường một cách ước chừng thì nó có thể được miêu tả bổ sung về lượng. - Từ những phân tích trên => ghi nhớ (2 HS đọc lại) II/ Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật: 1. Các dtừ in đậm là dtừ chỉ đơn vị. - Các dtừ đứng sau là dtừ chỉ sự vật. 2. Dtừ đvị chia thành hai nhóm nhỏ: + Nhóm đvị quy ước, nhóm chỉ đvị tự nhiên - Khi thay thúng, ta bằng thùng, kí thì đvị đo lường sẽ thay đổi. - Khi thay một từ chỉ đvị tự nhiên bằng một từ khác thì đvị đếm, đo lường không thay đổi. * Ghi nhớ: SGK ±Hoạt động 4: Luyện tập (18’) Bt1: Bt2: Liệt kê các loại từ: a/ Chuyên đứng trước dtừ chỉ người. b/ Chuyên đứng trước dtừ chỉ đồ vật. Bt3: Liệt kê các dtừ chỉ đvị chính xác. b/ Chỉ đvị quy ước, ước chừng. Bt4: GV đọc HS ghi (không nhìn sách) Yêu cầu viết đúng các từ s, d và các vần uông – ương Bt5: Liệt kê các dtừ chỉ đvị và dtừ chỉ sự vật ở đoạn văn trên. III/ Luyện tập: Bt1: Liệt kê 1 số dtừ chỉ sự vật: nhà, cửa, bàn, lợn, gà … 2. a. VD: ông, bà, cô, chị, chú … b. VD: cái, bức, tấm, quả, tờ, chiếc … 3. a. VD: mét, lít, kí, tạ, tấn … b. VD: Nắm, mớ, bó, thúng, đàn … 4. 5. Dtừ chỉ đvị: em, que, con, bức … - Dtừ chỉ sự vật: Mã Lương, cha mẹ, củi, cỏ, chim … 4. Củng cố: (5’) (?) Danh từ là gì? (?) Dtừ có thể kết hợp với những từ nào ở trước và những từ nào ở sau? (?) Chức vụ điển hình của dtừ trong câu? (?) Dtừ chia làm mấy loại lớn? Kể ra. (?) Dtừ chỉ đơn vị chia làm mấy nhóm nhỏ? Kể ra. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Soạn tiếp “Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự”. Tuần 9 - Tiết 33: Ngày soạn : Ngày dạy: NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ I và ngôi thứ hai). Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ I. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Khi kể chuyện, bắt buộc phải xác định mối quan hệ giữa người kể với sự việc được kể, chổ đứng để quan sát và để gọi tên sự vật, nhân vật và miêu tả chúng. Vậy ngôi kể và lời kể là gì. Chúng ta cùng tìm hiểu. ²Hoạt động 1: Phương pháp Nội dung HS đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi. (?)a. Đoạn 1 được kể theo ngôi nào. Dựa vàp dấu hiệu để nhận ra điều đó. (?)b. Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận biết ra điều đó? (?)c. Người xưng tôi trong đoạn 2 là nhân vật (Dế Mèn) hay tác giả (Tô Hoài)? (?)d. Trong hai ngôi kể trên ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và đã trãi qua. (?)đ. Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành ngôi kể thứ ba thay tôi bằng Dế Mèn. Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như thế nào? (?)e. Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thanh ngôi kể thứ I, xưng tôi được không, vì sao? - Khi xưng tôi người kể chỉ kể được nhưng gì trong phạm vi có thể biết và cảm thấy (biết mình ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực, biết mình cường tráng, càng mẫm bóng, những cái vuốt ...) - Từ những tìm hiểu trên rút ra ghi nhớ. HS đọc lại. I/ Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự a. Kể theo ngôi thứ ba: Dấu hiệu: người kể giấu mình, không biết ai kể nhưng người kể có mặt khắp nơi, kể như người ta kể. b. Kể theo ngôi thứ I. Người kể hiện diện xưng “tôi”. c. Người xưng “tôi” là Dế Mèn. d. Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba cho phép người kể được tự do hơn. Ngôi kể thứ nhất “Tôi” chỉ kể được những gì “tôi” biết mà thôi. .đ. Nếu thay vào ngôi kể thứ ba, đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho người kể giấu mình đi. e. Khó. Vì khó tìm một người có thể có mặt ở mọi nơi như vậy. * Ghi nhớ - SGK ²Hoạt động 2: Luyện tập. Bt1: Bt2: II/ Luyện tập: 1. Thay “tôi” thành “Dế Mèn”, ta có một đoạn văn kể theo ngôi thứ ba, có sắc thái khách quan. 2. Thay “tôi” vào các từ “thanh”, “chàng”, ngôi kể “tôi” tô đậm thêm sắc thái tình cảm của đoạn văn. 4. Củng cố: Đã lồng vào phần luyện tập. 5. Dặn dò: Về nhà học bài - Soạn trước “Ông lão ... vàng”. Tuần 9 - Tiết 34, 35: Ngày soạn : Ngày dạy: Văn bản ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG (Truyện cổ tích của A-Pu-Skin) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được ND, ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng. Nắm được biện pháp nghệ thuật chỉ đạo và 1 số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện. Kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Mã Lương thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? (?) Hãy nêu ý nghĩa của truyện Cây bút thần? 3. Bài mới: (1’) Hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu một truyện cổ tích rất quen thuộc với người VN, rất lí thú. Đó là truyện cổ tích Nga “Ông lão đánh cá và con cá vàng” được A-Pu-Skin kể lại. Ý nghĩa truyện như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu. ²Hoạt động 1: (18’) Phương pháp Nội dung - Cho HS đọc diễn cảm, lột tả rõ sự lặp lại nhưng tăng tiến của những tình huống cốt truyện. - Hoặc cho HS đọc theo vai. - HS đọc chú thích. I/ Đọc văn bản – tìm hiểu chú thích: (Xem sách) ²Hoạt động 2: (15’) (?)1. Trong truyện mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng. Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này? - Năm lần (nhắc lại ngắn gọn 5 lần này). - Tạo tình huống, gây sự hồi hộp cho người nghe. - Sự lặp lại không nguyên nhân cũ mà có chi tiết thay đổi tăng tiến (cảnh biển thay đổi, lòng tham của mụ vợ tăng lên) Sự lặp tăng tiến. - Qua những lần lặp lại, tính cách các nhân vật (ông lão, mụ vợ, cá vàng) và chủ đề của truyện được tô đậm dần. II/ Tìm hiểu văn bản: 1. -Có năm lần ông lão ra biển gọi Cá Vàng. - Tạo tình huống, gây hồi hộp cho người nghe. - Sự lặp lại – tăng tiến. - Tính cách các nhân vật và chủ đề của truyện được tô đậm dần. TIẾP THEO - TIẾT 35: (?)2. Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng., cảnh biển thay đổi như thế nào. Vì sao? - GV liệt kê lên bảng hai cột song song với nhau: 1 bên là yêu cầu của mụ vợ, 1 bên là cảnh biển thay đổi tương ứng với những yêu cầu đó để thấy rõ phản ứng của biển dường như cũng là thái độ, phản ứng của ND, của cả đất trời trước thói xấu vô độ của nhân vật mụ vợ. (?)3. Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ. Sự bội bạc của mụ đối với chồng tăng lên như thế nào? Khi nào sự bội bạc của mụ tăng đến tột cùng? (chú ý thái độ của mụ đối với cá vàng thể hiện ở ý muốn cuối cùng). - Lòng tham của mụ vợ cứ tăng mãi không có điểm dừng, mụ muốn có tất cả mọi thứ: của cải, danh vọng, quyền lực. Ngay cả khi đã được làm nữ hoàng, địa vị cao nhất có thật mà con người có thể mơ ước - mụ cũng không chịu dừng lại ở đó mà tiếp tục đòi một địa vị chỉ có trong tưởng tượng và chưa có ý định dừng lại. - Trong truyện, mụ vợ là nhân vật phản diện, đại diện cho những thói xấu con người: tham lam, bội bạc. - Sự bội bạc với chồng ngày càng tăng lên: + Đồ ngốc (đòi máng). + Đồ ngu (đòi nhà) + Mắng như tát nước vào mặt “Đồ ngu, ngốc sao ngốc thế” (đòi làm nhất phẩm phu nhân). + Nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: “Mày dám cãi...” (đòi làm nữ hoàng) + Nổi cơn thịnh nộ, sai người đi bắt ông lão đến (đòi làm Long Vương). - Những chi tiết ấy làm nổi rõ nghịch lí: lòng tham càng lớn thì tình nghĩa càng nhỏ lại, rồi tiêu biến. - Với mụ vợ ông lão không chỉ là chồng mà còn là ân nhân, mụ ngược đãi như mụ chủ đối với nô lệ. Đặc biệt ở đây mụ chẳng hề có công gì với cá vàng, nhưng lại muốn chính cá vàng lại hầu hạ để tùy mụ sai khiến không muốn qua trung gian ông lão nữa. Sự bội bạc của mụ đã đi đến tột cùng, người và trời không thể tha thứ được. (?)4. Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó? - Với ông lão đánh cá: kết thúc truyện như thế ông lão không mất gì cả, mà chỉ như vừa qua một cơn ác mộng. Có lẽ từ đây trở đi ông lão càng quý hơn cảnh sống xưa của mình. Ông đã được trả lại cuộc sống bình yên ấy. - Với mụ vợ: kết thúc truyện tất cả như xưa nhưng rõ ràng là đau khổ hơn nhiều vì đã được nếm trải giàu sang, sung sướng mà nay lại phải trở về hoàn cảnh ban đầu. Đây chính là sự trừng phạt rất thích đáng với nhân vật này (?)5. HS thảo luận. Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay tội bội bạc? Hãy nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng con cá vàng? - Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội. Nhưng tội bội bạc là lớn hơn mà nó cũng chính là nguyên nhân dẫn con người đến nhiều tai họa (mờ mắt, mất hết lương tri, không còn khả năng nhận biết phải trái ...) - Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng: + Cho sự biết ơn. + Đại diện cho lòng tốt, cái thiện + Còn đại diện cho công lí trừng trị thích đáng những kẻ tham lam bội bạc. 2. Cảnh biển thay đổi: - Lần 1: biển gợn sóng êm ả. - Lần 2: biển xanh đã nổi sóng. - Lần 3: biển xanh nổi sóng dữ dội. - Lần 4: biển nổi sóng mù mịt - Lần 5: một cơn giông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. 3. Lòng tham của mụ vợ: - Lần 1: đòi máng lợn mới. - Lần 2: đòi một cái nhà rộng. - Lần 3: muốn làm nhất phẩm phu nhân - Lần 4: muốn làm nữ hoàng -Lần 5: muốn làm Long Vương, bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý muốn của mụ. - Sự bội bạc của mụ đi đến tột cùng không thể tha thứ được. 4. Kết thúc truyện tất cả trở lại như xưa. Đây chính là sự trừng phạt thích đáng đối với nhân vật này. 5. Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội - Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng: + Sự biết ơn. + Lòng tốt, cái thiện. + Còn đại diện cho công lí ²Hoạt động 3: (5’) - Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ. 2 HS đọc. - GV chốt lại ý chính. * Ghi nhớ: SGK. ²Hoạt động 4: Luyện tập (5’) 1. 2. Kể diễn cảm truyện. - HS kể theo vai. III/ Luyện tập: 1. Ý kiến đặt tên là “Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng” cũng có cơ sở vì: - Mụ vợ là nhân vật chính của truyện. - Ý nghĩa chính của truyện là phê phán, nêu bài học thích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc như vợ ông lão - Có thể đặt “Hai vợ chồng ông lão đánh cá và con cá vàng”. - Tên truyện do A-Puskin đặt cũng mang ý nghĩa sâu sắc thường lấy tên nhân vật chính diện đặt cho tên truyện. Tô đậm thêm cho các nhân vật đại diện cho ND. 4. Củng cố: (5’) GD Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Soạn trước “Thứ tự kể trong văn tự sự”. Tuần 9 - Tiết 36: Ngày soạn : Ngày dạy: THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Thấy trong văn tự sự có thể kể “xuôi”, có thể kể “ngược” tùy theo nhu cầu thể hiện. Tự nhận thấy sự khác biệt của cách kể “xuôi và kể ngược”, muốn được muốn kể “ngược” phải có điều kiện. Luyện kể theo hình thức nhớ lại. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Ngôi kể là gì? (?) Thế nào là ngôi kể thứ ba? (?) Thế nào là ngôi kể thứ nhất? 3. Bài mới: Cùng với xác định ngôi kể người ta còn phải xác định thứ tự kể. Vậy để biểu đạt một cách có hiệu quả trong giao tiếp. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay ²Hoạt động 1: (25’) Phương pháp Nội dung (?) HS tóm tắt sự việc chính của truyện và nhận thức cách kể. - Kể tự nhiên (kể xuôi). GV ghi lên bảng các sự việc theo đúng thứ tự của truyện. - Giới thiệu ông lão đánh cá. - Ông lão bắt được cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng. - Năm lần ra biển gặp cá vàng và kết quả mỗi lần. (?) Thứ tự ấy có ý nghĩa gì? Đó là thứ tự gia tăng của lòng tham ngày càng táo tợn của mụ vợ ông lão đánh cá và cuối cùng bị trả giá. Thứ tự tự nhiên ở đây rất có ý nghĩa tố cáo và phê phán. Lúc đầu cá vàng trả nghĩa ông lão đánh cá là có lí, nhưng mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra sự lợi dụng, lạm dụng. Cuối cùng mụ vợ làm việc phi nghĩa thì bị trả giá. (?) Nếu không tuân thủ theo thứ tự ấy thì có thể làm cho ý nghĩa của truyện nổi bật được không? HS: không I/ Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự: 1. a. - Giới thiệu ông lão đánh cá. - Ông lão bắt được cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng. - Năm lần ra biển gặp cá vàng và kết quả mỗi lần. b. Truyện được kể theo thứ tự tự nhiên (kể xuôi) c. Kể theo thứ tự này tạo nên sự tăng tiến của lòng tham -> ý nghĩa tố cáo và phê phán. ²Hoạt động 2: (12’) HS đọc văn bản phụ và trả lời câu hỏi. (?) Nếu thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế nào? - Ngỗ mồ côi cha mẹ, không có người rèn cặp trở nên lêu lổng, hư hỏng bị mọi người xa lánh. - Ngỗ tìm cách trêu chọc đánh lừa mọi người, làm họ mất lòng tin. - Khi Ngỗ bị chó dại cắn thật, kêu cứu thì không ai đến cứu - Ngỗ bị chó cắn phải băng bó, tiêm thuốc trừ bệnh dại. - Thứ tự kể: bắt đầu từ hậu quả xấu rồi ngược lên kể nguyên nhân. Cách kể này cho ta thấy nổi bật ý nghĩa của bài học - Từ tìm hiểu trên cho HS rút ra ghi nhớ. GV nhấn mạnh thêm tầm quan trọng không thể xem thường của cách kể theo thứ tự tự nhiên -> tạo nên sự hấp dẫn, tăng cường kịch tính như truyện “Ông lão đánh cá ...”. 2. - Bài văn đã kể theo thứ tự: bắt đầu từ hậu quả xấu rồi ngược lên kể nguyên nhân. Cách kể này cho ta thấy nổi bật ý nghĩa một bài học. * Ghi nhớ: SGK ²Hoạt động 3: Luyện tập (10’) Bt1: Bt2: II/ Luyện tập: 1. Câu chuyện được kể ngược theo dòng hồi tưởng. - Truyện được kể theo ngôi thứ nhất - Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò cơ sở cho việc kể ngược. 2. HS chuẩn bị ở nhà theo dàn bài trong SGK 4. Củng cố: Lồng vào phần luyện tập. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Chuẩn bị ba đề 1, 4, 5 ở nhà. Chuẩn bị bài viết số 2. Tuần 10 – Tiết 37 – 38: Ngày soạn : Ngày dạy: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - HS biết kể một câu chuyện có ý nghĩa. - HS biết thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí. II/ CHUẨN BỊ: - GV: Đề. - HS: Giấy, viết. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Viết đề: (1’) Đề: Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài …) 3. Học sinh làm bài: (85’) 4. Thu bài: (2’) 5. Dặn dò: Về nhà học bài “Ông lão …” và soạn trước văn bản “Ếch ngồi đáy giếng …” Đáp án 1. Mở bài: Nêu lỗi lầm mà em đã mắc phải. 2. Thân bài: Kể lại việc mắc lỗi ấy. Lý do Thời gian Diễn biến Hậu quả Tâm trạng của em sau khi mắc lỗi. 3. Kết bài: Hậu quả của lỗi ấy và cảm nghĩ của em sau lần mắc lỗi ấy. Tuần 10 - Tiết 39: Ngày soạn : Ngày dạy: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của hai truyện. - Biết liên hệ các truyện trên với những tình huống, hoàn cảnh thực tế phù hợp. II/ CHUẨN BỊ: GV: Giáo án, SGK. HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Cho biết ý nghĩa truyện “Ông lão …”. (?) Nghệ thuật của truyện có gì đặc sắc? (?) Qua truyện em rút ra điều gì ch

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 6 Tuan 08 den 11.doc