Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức) - Tuần 10

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh :

- Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ .

 - Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật : hình ảnh gần gũi , ngôn ngữ tự nhiên bình dị, tình cảm giao hoà.

- Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp ( 2/2 ) trong một bài thơ tuyệt cú , thủ pháp đối cùng tác dụng .

II.CÁC BƯỚC LÊN LỚP :

1. Ổn định :

2. Kiểm tra : 3 phút - Có mấy dạng lập ý trong văn biểu cảm ? Cho ví dụ minh hoạ .

3. Bài mới :

* Giới thiệu bài : Biểu tượng quen thuộc đã trở thành truyền thống : vầng trăng . Trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ . Xa quê , trăng càng sáng , càng tròn , càng gợi nhớ quê . Bản thân hình ảnh vầng trăng một mình trên bầu trời cao thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ . Trăng mùa thu , khi không khí bắt đầu trở lạnh lại càng có sức khêu gợi nỗi nhớ nhà , nhớ quê . CNTĐTT là một bài thơ chọn đề tài ấy nhưng vẫn mang lại cho người đọc cả nghìn năm nay biết bao rung cảm và đồng cảm sâu xa .

 

doc7 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 (chuẩn kiến thức) - Tuần 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án : Ngữ văn 7 – Tuần 10 Ngày soạn : 04.11. 2004 Ngày dạy : 8.11.à 13.11.04 Giáo viên : Lâm Hồng Hạnh Văn bản : CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ ) LÍ BẠCH Tiết 37 A. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN . I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh : - Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ . - Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật : hình ảnh gần gũi , ngôn ngữ tự nhiên bình dị, tình cảm giao hoà. - Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp ( 2/2 ) trong một bài thơ tuyệt cú , thủ pháp đối cùng tác dụng . II.CÁC BƯỚC LÊN LỚP : 1. Ổn định : 2. Kiểm tra : 3 phút - Có mấy dạng lập ý trong văn biểu cảm ? Cho ví dụ minh hoạ . 3. Bài mới : * Giới thiệu bài : Biểu tượng quen thuộc đã trở thành truyền thống : vầng trăng . Trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ . Xa quê , trăng càng sáng , càng tròn , càng gợi nhớ quê . Bản thân hình ảnh vầng trăng một mình trên bầu trời cao thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ . Trăng mùa thu , khi không khí bắt đầu trở lạnh lại càng có sức khêu gợi nỗi nhớ nhà , nhớ quê . CNTĐTT là một bài thơ chọn đề tài ấy nhưng vẫn mang lại cho người đọc cả nghìn năm nay biết bao rung cảm và đồng cảm sâu xa . TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GHI * Hoạt động 1 : Đọc văn bản . Cho H đọc phần phiên âm và bản dịch thơ rồi so sánh thể thơ của 2 văn bản . - Cả 2 đều là ngũ ngôn tứ tuyệt , song ở bản dịch thơ , câu đầu không gieo vần - G giới thiệu : bài này tuy là ngũ ngôn nhưng không phải là Đường luật mà là cổ thể ( xuất hiện trước đời Đường , không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm , luật và đối ràng buộc ) . * Hoạt động 2 : Đọc phần dịch nghĩa . - Trong 4 bài thơ tuyệt cú ở cụm thơ Đường , đây là bài đơn giản , dễ hiểu nhất .Cả bài chỉ sử dụng 19 chữ đều rất quen thuộc nhưng không thô kệch , nông cạn - G cần cho các em biết rằng hiểu được nghĩa gốc là điều kiện xuất phát để khám phá tài năng tinh luyện ngôn ngữ của tác giả . * Hoạt động 3 : Tìm hiểu tác giả và hoàn cảnh sáng tác . * Nhắc lại một vài nét về Lí Bạch và nội dung , phong cách viết trong thơ ông ? Theo em , Lí Bạch sáng tác bài thơ trong hoàn cảnh nào ? - Sống tha phương , trong cơn li loạn , nhìn trăng nhớ quê . - Suốt cuộc đời mười mấy “chống kiếm bỏ quê hương , từ biệt cha mẹ viễn du” , hình ảnh quê hương , nhất là những đêm trăng sáng đối với ông đầy nỗi nhớ thương à Tình cảm sâu lắng đó , LB đã diễn tả một cách tha thiết trong bài thơ này . * Hoạt động 4 : Tìm hiểu văn bản . * So sánh 2 bài thơ XNTNL và CNTĐTT , em hãy nhận xét nội dung miêu tả , không gian , thời gian và cảm xúc trong 2 bài có gì khác nhau ? - XNTNL : tả cảnh thiên nhiên hùng vĩ , thời gian ban ngày ; ánh nắng mặt trời chiếu rọi; thể hiện thái độ ngợi ca cảnh đẹp quê hương đất nước . - CNTĐTT : bức tranh thiên nhiên thanh tĩnh ; thời gian ban đêm ; ánh trăng bàng bạc ; thể hiện cảm xúc nhớ quê trong đêm trăng thanh tĩnh . Đêm thanh tĩnh đó là đêm bầu trời trong xanh , mát mẻ , không có tiếng động , cảnh vật vắng lặng , êm ái ,thơ mộng trữ tình . * Có người cho rằng trong bài TDT , hai câu đầu là thuần tuý tả cảnh , hai câu cuối là thuần tuý tả tình . Em có tán thành ý kiếân đó không ? Vì sao ? - Không . Ở đây chủ thể vẫn là con người . * Chữ “sàng” gợi cho em biết nhà thơ ngắm trăng trong hoàn cảnh nào ? Vị trí ? Cách ngắm trăng? - Nằm trên giường , trên giường mà không ngủ được mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa . * Nếu thay từ “sàng” bằng “án” hoặc “ trác” bàn ) thì ý nghĩa câu thơ sẽ như thế nào ? - Ý nghĩa câu thơ sẽ khác . Người đọc có thể nghĩ là nhà thơ đang đọc sách . G nói thêm : câu thơ cũng sẽ mang ý nghĩa khác nếu thay “sàng” bằng “đình” (sân ) . Cứ cho là tác giả đang nằm thì “trăng trước sân” vẫn khác “trăng trước giường” . è Lí Bạch trong một đêm trăng cực sáng ở chốn tha hương đã trằn trọc không ngủ được ; cũng có thể chợt tỉnh giấc trong đêm , không ngủ lại được è Một cuộc ngắm trăng bất ngờ * Trong tình trạng mơ màng ấy , chữ “nghi” và chữ “sương” đã xuất hiện một cách tự nhiên , hợp lí . Phân tích ý nghĩa từ “nghi” trong câu thơ thứ 2 . - Trăng sáng quá , màu trắng của ánh trăng khiến tác giả ngỡ là sương đã bao phủ khắp nới trên mặt đất . Tác giả như đang ở vào một trạng thái say đắm nơi cõi mộng .Hình ảnh miêu tả đó thể hiện một khoảnh khắc suy nghĩ của con người . è Như vậy , trong 2 câu đầu , ta đã thấy sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình : ánh trăng dù đẹp đẽ , giàn giụa vẫn chỉ là đối tượng nhận xét , cảm nghĩ của chủ thể . Trong 2 câu đầu ở nguyên tác chỉ có 1 động từ “nghi” nhưng trong bản dịch thơ đã thêm 2 động từ nữa là “rọi , phủ” . Do đó ý vị trữ tình của bài thơ trở nên mờ nhạt và khiến nhiều người nhầm tưởng 2 câu đầu là chủ yếu hoặc thuần tuý là tả cảnh . * Gọi H đọc 2 câu cuối .Có thể xem câu cuối là tả tình thuần tuý không ? Gợi ý ( tìm cụm từ tả tình trực tiếp ? Những chữ còn lại có ý nghĩa gì ? ) - Tư cố hương . Các từ còn lại là tả cảnh , tả người ( vọng minh nguyệt , cử đầu, đê đầu ) .Điều thú vị là tả cảnh , tả người song tình người lại được thể hiện rõ , nói khác hơn tình người , tình quê hương đã được khách quan hoá , hiển hiện thành việc “nhìn trăng sáng , ngẩng đầu , cúi đầu” . * Tìm mối quan hệ giữa câu thơ thứ 3 với 2 câu trên và câu kết ? - Hành động “ngẩng đầu” xuất hiện như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ 2 đặt ra : vùng sáng trước mặt là sương hay trăng ? - Ánh mắt Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài , từ mặt đất lên bầu trời . - Từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng . - Và khi thấy vầng trăng cũng đơn côi lạnh lẽo như mình lập tức lại cúi đầu không phải để nhìn một lần nữa sương trên mặt đất mà để suy ngẫm về quê hương . “Ngẩng đầu” , “cúi đầu”, chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê à Tình cảm ấy thường trực , sâu nặng biết bao . * Từ đó, em hãy rút ra kết luận về mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ ? - Tình vừa là nhân , vừa là quả : nhớ quê , thao thức không ngủ , nhìn trăng . Nhìn trăng , lại càng nhớ quê . * Tuy không phải là một bài thơ Đường luật , TDT cũng sử dụng phép đối . Em hãy so sánh từ loại của các chữ tương ứng ở 2 câu cuối để hiểu thế nào là phép đối ? - Cử đầu > < tư cố hương . è + Số lượng chữ của các bộ phận tham gia đối bằng nhau . + Cấu trúc ngữ pháp của các bộ phận tham gia đối giống nhau . + Từ loại của các chữ tương ứng ở 2 vế giống nhau . * Cho biết tác dụng của phép đối trong việc biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả ? - “Vọng minh nguyệt , tư cố hương” thật ra chỉ là sự diễn đạt cụ thể hơn thành ngữ “vọng nguyệt hoài hương” . Sáng tạo của nhà thơ là đưa thêm vào 2 cụm từ đối nhau “cử đầu” và “đê đầu” để hình dung cái cách “vọng minh nguyệt” và “tư cố hương” ấy . Ngẩng đầu là hướng ra ngoại cảnh . Cúi đầu là hoạt động hướng nội , trĩu nặng tâm tư à lấp lánh cái ánh sáng của hoạt động tư duy . * Chứng minh vai trò liên kết ý thơ của các động từ trong bài thơ . Gợi ý :+ Bài thơ dùng mấy động từ ? – 5 ( nghi , cử , vọng , đê , tư ) + Tìm chủ ngữ của 5 động từ trên ? - Tất cả đều bị lược bỏ .+ Vậy chủ ngữ của 5 động từ đó là gì ? – Chỉ có 1 CN duy nhất : từ xưng hô của chủ thể trữ tình . Điều đó tạo nên tính thống nhất , liền mạch của cảm xúc trong bài thơ . à Đây là hiện tượng tương đối phổ biến trong thơ . Việc lược bỏ CN , đặc biệt đại từ xưng hô ngôi thứ nhất số ít làm cho sức hưởng của thơ tăng lên rất nhiều. Ở bài CNTĐTT ta có thể hiểu chủ thể trữ tình là Lí Bạch cũng có thể là bất cứ ai . * Hoạt động 6 : Tổng kết . Luyện tập .* Nhận xét về bố cục bài thơ ? Cảm xúc của tác giả ? à I. Tác giả , tác phẩm . Xem chú thích × trang 123 . II. Tìm hiểu văn bản : 1. Đọc . 2. Thể thơ : cổ thể + Mỗi câu thường 5 hoặc 7 chữ . + Không ràng buộc về niêm , luật , đối . 3. Phân tích - Bài thơ thể hiện một cảm xúc quen thuộc : vọng nguyệt hoài hương . - Ánh trăng bàng bạc nơi đầu giuờng huyền ảo mông lung như sương giăng phu. Tác giả như đang ở vào một trạng thái đắm say nơi cõi mộng ( Sàng tiền … địa thượng sương ) - Thấy trăng lại lay động mối tình quê . Hình ảnh đối lập “cử đầu” và “đê đầu” thể hiện rõ tâm trạng + Ngẩng đầu à ngưỡng vọng và say đắm . + Cúi đầu à nhớ nhung , day dứt . III. Ghi nhớ : Học sgk / 124. IV.Luyện tập Câu hỏi / 125 4. Củng cố- Luyện tập : Bài tập / 125 . Có thể nhận xét như sau :- Hai câu thơ dịch đã nêu được tương đối đủ ý , tình cảm của bài thơ . - Song cũng có một số điểm khác : + LB không dùng phép so sánh . Sương chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ . + Bài thơ ẩn chủ ngữ , không nói rõ là LB . + Năm động từ chỉ còn 3 . 5.Dặn dò: 3 phút * Học bài : học thuộc lòng bản phiên âm và dịch thơ ; ghi nhớ . * Chuẩn bị : Soạn Hồi hương ngẫu thư . Trả lời các câu hỏi / 127 . ÐĐÐĐÐĐÐĐÐĐÐĐÐĐÐĐ VĂN BẢN : NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ ( HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ ) HẠ TRI CHƯƠNG . Tiết 38 A. PHẦN ĐơỌC HIỂU VĂN BẢN . I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : - Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của bài thơ . - Bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó . II.CÁC BƯỚC LÊN LỚP : 1. Ổn định : 2. Kiểm tra : 4 phút Đọc thuộc lòng bản dịch thơ và phiên âm bài TDT. Nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ? 3. Bài mới : * Giới thiệu bài : Còn gì vui mừng xốn xang hơn khi xa quê đã lâu nay mới được trở về thăm nơi chôn nhau cắt rốn ? Thế nhưng có khi lại gặp những chuyện bất ngờ , buồn muốn rơi nước mắt . Lần về thăm quê đầu tiên và cũng là lần cuối cùng sau hơn 50 năm xa cách của lão quan Hạ Tri Chương là trường hợp nao lòng như thế . TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG G. BẢNG * Hoạt động 1 : Đọc văn bản . Gọi H đọc bản phiên âm và dịch nghĩa . * Hoạt động 2 : Tìm hiểu tác giả , tác phẩm . Đọc chú thích × trang 127 . Hãy nêu đôi nét cần nhớ về tác giả Hạ Tri Chương ? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào ? - Năm 744 , lúc 86 tuổi , Hạ Tri Chương xin từ quan về quê . * Hoạt động 3 : Phân tích tình cảm quê hương thể hiện ở nhan đề . * Qua tiêu đề bài thơ , em thấy sự biểu hiện tình quê hương ở bài thơ này có gì độc đáo ? So sánh với tình huống thể hiện tình quê hương trong bài TDTứ ? - Tác giả bộc lộ tình cảm ngay lúc mới đặt chân tới quê nhà . Vua mời ở lại nhưng không chịu , nhất định đòi về à Tình cảm quê hương . * Em hiểu gì về từ “ngẫu” ? ( Tình cờ , ngẫu nhiên ) Nguyên tác là “ngẫu thư” nghĩa là “ngẫu nhiên viết” ( chứ không phải là tình cảm bộc lộ một cách ngẫu nhiên ) . - Ngẫu nhiên viết vì tác giả không chủ định làm thơ ngay lúc mới đặt chân tới quê nhà . - Tác giả không định viết và vì sao lại viết , đến lúc đọc xong bài thơ , người đọc mới hiểu rõ . Tình huống đầy kịch tính cuối bài ( bị gọi là “khách” ) là một cú sốc thật sự đối với nhà thơ nhưng đó lại chính là duyên cớ – mà duyên cớ thì bao giờ cũng có tính chất ngẫu nhiên – khiến tác giả viết bài thơ . - Như vậy , xét về mặt chủ quan cũng như khách quan , việc viết bài thơ là có tính ngẫu nhiên . Tuy nhiên nếu chỉ là duyên cớ ngẫu nhiên thì bày thơ không thể rung động lòng người như thế . * Vậy đằng sau duyên cớ ngẫu nhiên ấy là gì ? - Là tình cảm quê hương sâu nặng , thường trực và lúc nào cũng như một sợi dây đàn căng hết mực , chỉ cần khẽ chạm là ngân lên , ngân mãi . - Tóm lại , chữ “ngẫu” ở đề chẳng những không làm giảm ý nghĩa của tác phẩm mà còn nâng lên gấp bội . * Hoạt động 4 : Nhận biết phép đối qua 2 câu đầu . * Đọc lại 2 câu đầu . Chứng minh 2 câu đầu đã dùng phép đối trong câu ? - G nhắc lại đặc điểm của phép đối trong câu : + ở thơ thất ngôn : 4 chữ trước đối với 3 chữ sau . + ở thơ ngũ ngôn : 2 chữ trước đối với 3 chữ sau . - Chứng minh : + 2 vế ở câu đầu đối rất chỉnh về cả ý và lời : Thiếu tiểu li gia > < lão đại hồi . + Ở câu 2 : có 1 bộ phận đối chỉnh cả ý và lới : hương âm > < tồi . * Nêu tác dụng của việc dùng phép đối ấy ? - Câu 1 : khái quát một cách ngắn gọn quãng đời xa quê làm quan , làm nổi bật sự thay đổi về vóc người , tuổi tác song đồng thời cũng bước đầu hé lộ tình cảm quê hương của nhà thơ . - Câu 2 : dùng 1 yếu tố thay đổi ( mái tóc ) để làm nổi bật yếu tố không thay đổi ( tiếng nói quê hương ) Tác giả đã khéo dùng 1 chi tiết vừa có tính chân thực , vừa có ý nghĩa tượng trưng để làm nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương . è Như vậy , dù kể hay tả , xét về kiểu câu cũng như phương thức biểu đạt , đều nhờ phép đối trong câu để gián tiếp biểu lộ tình cảm . * Hoạt động 5 : Làm bài tập 3 /127 : xác định phương thức biểu đạt của 2 câu đầu . - Câu 1 : tự sự, biểu cảm , biểu cảm qua tự sự . - Câu 2 : miêu tả , biểu cảm , biểu cảm qua miêu tả . àLưu ý : bài thơ HHNT : phương thức biểu đạt là biểu cảm gián tiếp ( qua tự sự , miêu tả ) * Hoạt động 6 : Đọc 2 câu cuối . Phân tích sự khác nhau về giọng điệu trong việc biểu hiện tình quê hương ở 2 câu trên và 2 câu dưới . * Chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 câu trên và 2 câu dưới ? Vì sao về đến nhà mà chẳng ai nhận ra ông nữa ? - Tác giả đã quá nhiều thay đổi : vóc dáng , tuổi tác , mái tóc ; bên cạnh còn có sự thay đổi về phía quê nhà , người già đã chết , người cùng tuổi không còn ai , trẻ con không biết … * Sự thực ấy đã tạo nên một nghịch lí và tạo nên một nhãn tự cho câu thơ . Đó là từ nào ? - Khách . Là từ quan trọng , tạo nên kịch tính mang phong vị bi hài . Trở về nơi chôn nhau cắt rốn mà bị xem là “khách” * Từ đó , em hãy phân tích tâm trạng của nhà thơ trước sự xuất hiện của nhi đồng và tiếng cười , câu hỏi nhiệt tình của các em ? - Với lòng hiếu khách , các em nhi đồng đã niềm nở vui cười tiếp đón . Thật trớ trêu . Các em càng hớn hở bao nhiêu , lòng tác giả càng ngậm ngùi , đau xót bấy nhiêu vì một sự đón tiếp của quê hương. Tình huống đặc thù ấy đã tạo nên màu sắc đặc biệt của 2 câu thơ : một giọng điệu bi hài thấp thoáng ẩn hiện sau những lời tường thuật khách quan , hóm hỉnh . * Hoạt động 7 : Tổng kết . Cho H đọc phần ghi nhớ . * Luyện tập : Bài tập / 128 . I. Tác giả , tác phẩm . Xem chú thích × trang 127 . II. Tìm hiểu văn bản : 1. Đọc . 2. Phân tích - Phép đối chỉnh ( thiếu > < tồi ) Lời kể , câu tả chân thực , sâu sắc . Giọng điệu bi hài hóm hỉnh è Sự ngỡ ngàng xót xa khi bị coi là khách lạ ở ngay chốn quê nhà à tình yêu quê hương thắm thiết của nhà thơ. III. Ghi nhớ : Học sgk / 128 . IV. Luyện tập : Bài tập /128 4. Củng cố- Luyện tập : * Làm bài tập /128 . So sánh 2 bản dịch thơ của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San . * So sánh với TDTứ của LBạch: Tĩnh dạ tứ Hồi hương ngẫu thư Chủ đề chung Từ nơi xa nghĩ về quê hương , còn mong có tình quê đối với mình Từ quê hương nghĩ về quê hương ; ngay trên mảnh đất quê hương à nỗi đau , nỗi nhớ của HTChương còn xót hơn nhiều so với LBạch Giọng điệu Nhẹ nhàng nhưng thấm thía Sâu sắc , hóm hỉnh 5. Dặn dò : 4 phút * Học bài : Học thuộc bản phiên âm và dịch thơ do Trần Trọng San dịch . Nắm được nội dung và nghệ thuật sắc của của bài thơ ( phép đối , giọng điệu ). * Chuẩn bị bài : Từ trái nghĩa . + Khái niệm ( xem lại kiến thức ở tiểu học ) + Cách sử dụng từ trái nghĩa . B. TỪ TRÁI NGHĨA Tiết 39 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : - Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa . - Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa . II.CÁC BƯỚC LÊN LỚP : 1. Ổn định : 2. Kiểm tra : Đọc thuộc lòng bài thơ “Hồi hương ngẫu thư” . Theo em , sự biểu hiện tình quê hương ở bài này có gì độc đáo ? Em hãy chỉ ra lối dùng phép đối trong câu thơ “Thiếu tiểu li gia ,lão đại hồi”. Tác dụng? 3. Bài mới : * Giới thiệu bài : Chúng ta đã biết từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau . Vậy từ trái nghĩa được hiểu như thế nào? Tác dụng của chúng trong văn cảnh có gì đáng chú ý ? Sử dụng từ trái nghĩa như thế nào ? Chúng ta tìm hiểu nội dung chính của bài học hôm nay . TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG * Hoạt động 1 : Tìmhiểu thế nào là từ trái nghĩa . * Nhắc lại khái niệm thế nào là từ trái nghĩa ? * Vận dụng kiến thức cũ , hãy tìm các cặp từ trái nghĩa trong bản dịch thơ bài CNTĐTT và NNVNBMVQ . à G gợi dẫn để H thấy rõ sự trái ngược về nghĩa là dựa trên một cơ sở , một tiêu chí nhất định . -Ở bài CNTĐTT : ngẩng – cúi.à trái nghĩa về hoạt động của đầu . - Ở bài NHV có : trẻ – già à trái nghĩa về tuổi tác ; đi – trở lại à trái nghĩa về sự tự di chuyển rời khỏi hay quay lại nơi xuất phát . * Qua phân tích ví dụ , thế nào là từ trái nghĩa ? Ví dụ ? * Tìm từ trái nghĩa với từ “già” trong “rau già” , “cau già” .- Non . * Đối chiếu với ví dụ “già” trong “trẻ – già “ à Rút ra kết luận gì ? - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau . è Đọc ghi nhớ 1 / 128. Ví dụ : lành + lành # rách ( áo ) + lành # vỡ , bể ( bát ) + lành # ác , dữ ( tính tình ) Do cơ sở chung khác nhau . + lành # độc ( vị thuốc ) * Hoạt động 2 : Tìm hiểu việc sử dụng từ trái nghĩa . * Nhắc lại tác dụng của việc sử dụng các từ trái nghĩa trong 2 bài thơ đã học CNTĐTT và NNVNBMVQ . 1a. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương . à Ngẩng : ngưỡng vọng và say đắm . Tâm trạng thấy trăng lay Cúi : nhớ nhung day dứt . động mối tình quê 1b. Khi đi trẻ , lúc về già à trẻ – già à khái quát quãng đời xa quê làm quan , nổi bật sự thay đổi về vóc dáng , tuổi tác … à tình yêu quê hương . è Dùng từ trái nghĩa tạo hình tượng tươngphản , gây ấn tượng mạnh về tình yêu quê hương da diết . * Cho ví dụ và phân tích tác dụng của từ trái nghĩa trong thành ngữ , ca dao , tục ngữ mà em biết ? 2. Thành ngữ : Chân cứng đá mềm : cứng – mềm à khẳng định có sức khoẻ tốt ( chân cứng ) sẽ làm được mọi việc kể cả việc khó khăn nhất ( đá mềm ) 3. Tục ngữ : Chị ngã em nâng à ngã – nâng à anh chị em yêu thương , giúp đỡ nhau nhất là lúc khó khăn hoạn nạn . è Tạo ra sự hài hoà , cân đối , lời nói sinh động . * Gv nói thêm : từ trái nghĩa còn làm phương tiệïn chơi chữ rất thú vị trong văn thơ : Ví dụ : Ngọt thơm sau lớp vỏ gai / Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng / Mời cô , mời bác ăn cùng / Sầu riêng mà hoá vui chung cả nhà . * Từ trái nghĩa được sử dụng trong những trường hợp nào ?à Đọc ghi nhớ 2 sgk/ 128 * Hoạt động 3 : Luyện tập . I . Bài học 1. Khái niệm. * Học ghi nhớ 1/ 128 2. Sử dụng từ trái nghĩa * Học ghi nhớ 2 / 128. II.Luyện tập A. Ở lớp : - Bài 1. 2, 3/ 129. B. Về nhà : Bài 4/129 Viết đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương có sử dụng 2 cặp từ trái nghĩa. 4. Củng cố- Luyện tập : * Bài 1 / 129 : Tìm từ trái nghĩa . lành – rách ; giàu – nghèo ; ngắn – dài ; đêm – ngày ; sáng – tối . * Bài 2 / 129 : cá tươi – cá ươn ; hoa tươi – hoa héo ; ăn yếu – ăn khoẻ ; học lực yếu – học lực khá; chữ xấu – chữ đẹp ; đất xấu – đất tốt . * Bài 3 /129 : Chân cứng đá mềm +Có đi có ở + Gần nhà xa ngõ + Mắt nhắm mắt mở + Chạy sắp chạy ngữa +Vô thưởng vô phạt + Bên trọng bên khinh + Buổi đực buổi cái + Bước thấp bước cao + Chân ướt chân ráo . 5. Dặn dò : 5 phút * Học bài : Nắm vững khái niệm + Chú ý cách sử dụng từ trái nghĩa + Làm bài tập 4 . * Chuẩn bị bài tập nói . Phân công các tổ chuẩn bị theo 4 đề của sgk . Đề 1 : Cảm nghĩ về thầy cô giáo , những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai . Đề 2 : Cảm nghĩ về tình bạn . Đề 3: Cảm nghĩ về một món quà mà em đã được nhận thời thơ ấu . ÐĐÐĐÐĐÐĐÐĐÐĐÐĐÐĐ C. LUYỆN NÓI : VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT , CON NGƯỜI . Tiết 40 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp H: - Rèn kĩ năng nói theo chủ đề biểu cảm . Rèn kĩ năng tìm ý , lập dàn bài . II.CÁC BƯỚC LÊN LỚP : 1. Ổn định : 2. Kiểm tra : 4 phút * Thế nào là từ trái nghĩa ? Cách sử dụng từ trái nghĩa ? Tìm từ trái nghĩa trong ví dụ sau , phân tích tác dụng : “Nước non lận đận một mình – Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay” * Kiểm tra việc chuẩn bị cho tiết luyện nói của học sinh . 3. Bài mới : * Giới thiệu bài : Các em đã chuẩn bị tốt dàn ý văn biểu cảm theo các vấn đề cho trước . Trong tiết học hôm nay các em sẽ rèn năng lực nói vì đó là phương tiện giao tiếp hữu hiệu nhất , đạt kết quả cao nhất . Đó là một trong những công cụ sắc bén giúp các em thành công trong cuộc sống . Bây giờ thầy sẽ giúp các em luyện nói theo chủ đề biểu cảm . * Hoạt động 1 Ghi đề : Đề 1 : Cảm nghĩ về thầy cô giáo , những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai . Đề 2 : Cảm nghĩ về tình bạn . Đề 3: Cảm nghĩ về một món quà mà em đã được nhận thời thơ ấu . * Cho H nhắc lại một số yêu cầu khi làm văn biểu cảm : - Phải chú ý tới sự vật và con người một cách đầy đủ . - Phải có sự vật , con người làm nền cho những tình cảm , cảm xúc , suy nghĩ . - Phải chú ý yếu tố tự sự và miêu tả . - Cần vận dụng những yếu tố hồi tưởng , tưởng tượng , liên tưởng để biểu cảm . * Hoạt động 2 : H chia tổ , nhóm , trình bày theo đề bài đã chuẩn bị . ( 20 phút ) G cho mỗi tổ , nhóm đều được trình bày . * Các bạn nhận xét , bổ sung , sửa chữa . * Hoạt động 3 : G nhận xét , củng cố dàn bài văn biểu cảm . * Dàn ý tham kháo : Đề 1 :Cảm nghĩ về thầy cô giáo , những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai . I. Mở bài : Giới thiệu về thầy , cô giáo mà em yêu mến .( Thầy cô nào ? Dạy lớp mấy ? Ở trường nào ?…) II. Thân bài :Em có những kỉ niệm , tình cảm gì đối với thầy , cô ? - Hình ảnh thầy , cô giữa đàn em nhỏ . - Giọng nói ấm áp , trìu mến , thân thương khi thầy cô giảng bài . - Lúc thầy cô dõi theo lớp ( trong giờ học , trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm , lúc chấm bài …) - Hình ảnh thầy cô vui mừng khi học sinh tiến bộ trong học tập , đạt thành tích tốt . - Hình ảnh thầy cô thất vọng khi có học sinh vi phạm nội quy học tập , hạnh kiểm … - Lúc thầy cô an ủi , chia sẻ với học sinh những lúc gặp chuyện đau buồn … è Hình ảnh thầy cô để lại t

File đính kèm:

  • doctuan 10ngu van 7HKI.doc