A. MỤC TIÊU.
* Giúp học sinh:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Giáo dục lòng yêu thương, kính trọng cha mẹ.
- Rèn kĩ năng đọc thầm, đọc biểu cảm, tóm tắt và kể lại văn bản.
* Tích hợp với Tiếng Việt ở bài Từ ghép; Từ láy, với Tập làm văn ở Các cách liên kết câu.
B. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC.
17 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Học kì I năm học 2009 - 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Ngày dạy:
Bài 1. Tiết 1
Văn bản:
Cổng trường mở ra
(Theo Lí Lan)
A. Mục tiêu.
* Giúp học sinh:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Giáo dục lòng yêu thương, kính trọng cha mẹ.
- Rèn kĩ năng đọc thầm, đọc biểu cảm, tóm tắt và kể lại văn bản.
* Tích hợp với Tiếng Việt ở bài Từ ghép; Từ láy, với Tập làm văn ở Các cách liên kết câu.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
I. Tổ chức. 7A:
II. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
- Sách giáo khoa:
- Sách bài tập:
- Vở soạn bài:
III. Bài mới.
Tuổi thơ của mỗi người thường gắn với mái trường, thầy cô và bè bạn. Trong muôn vàn những kỉ niệm thân thương của tuổi học trò có lẽ kỉ niệm về ngày chuẩn bị đến trường đầu tiên là rất sâu đậm, khó quên. Bài văn mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được tâm trạng của một con người trong thời khắc đó.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Lí Lan và văn bản Cổng trường mở ra.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản.
? Em hãy đề xuất cách đọc bài văn?
- GV hướng dẫn HS đọc.
* GV đọc mẫu.
* GV kiểm tra một số chú thích trong bài và giải đáp những từ ngoài chú thích mà HS chưa hiểu.
? Hãy tóm tắt nội dung của văn bản bằng một vài câu ngắn gọn?
- GV nhận xét, điều chỉnh.
? Căn cứ vào nội dung văn bản, em hãy cho biết nhân vật chính là ai? Vì sao?
* HS theo dõi văn bản.
? Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau?
? Tìm những chi tiết miêu tả hành động, cử chỉ của con trước ngày khai trường?
? Những hành động, cử chỉ ấy có gì khác so với thường ngày? Sự khác thường đó nói lên điều gì?
? Trong đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của con được diễn tả qua từ ngữ nào?
? Em có thể hình dung tâm trạng của người con khi đó như thế nào? Tâm trạng ấy thường thấy ở đối tượng nào?
* Chuyển ý.
? Khi con ngủ, người mẹ làm gì? Hãy nhận xét những việc làm của người mẹ?
- Quan tâm, yêu thương, chăm sóc từng li từng tí.
? Theo em, tâm trạng của người mẹ có gì khác so với tâm trạng của đứa con?
? Tại sao người mẹ lại không ngủ được? (Vì lo lắng cho con? Vì mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mình? Hay vì một lí do nào khác?...)
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ?
? Tại sao người mẹ lại nhớ về ngày đầu tiên đi học của mình trong đêm trước ngày khai trường của con?
Vì trong tâm trạng dạt dào cảm xúc, người mẹ như thấy mình trẻ lại, thấy tuổi thơ của mình sống dậy.... Hơn thế nữa, người mẹ còn mong muốn cái ấn tượng đẹp đẽ ấy cũng sẽ khắc sâu vào tâm hồn con, truyền cho con những cảm xúc xao xuyến khi nhớ về ngày đầu tiên đến trường của mình, một ngày vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người.
? Sự suy nghĩ của mẹ về ngày khai trường ở Nhật thể hiện ước mơ gì?
? Trong bài văn có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
* GV nhấn mạnh:
Xuyên suốt bài văn, nhân vật người mẹ là nhân vật tâm trạng, ngôn ngữ độc thoại nội tâm là chủ đạo. Cho nên người mẹ nói thầm với con cũng là đang nói thầm với chính mình, với mọi người như một thông điệp: Hãy dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho trẻ thơ, cho sự nghiệp giáo dục. Bởi: Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai.
? Em có nhận xét gì về tâm trạng của người mẹ?
? Qua tâm trạng đó, em thấy người mẹ là người như thế nào?
? Trong tác phẩm văn học nào em đã học cũng có hình ảnh người mẹ như vậy?
* Chuyển ý.
? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
? Người mẹ nói: “... bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã bảy năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết
? Qua tìm hiểu văn bản Cổng trường mở ra em thấy tác giả đã đạt được những thành công gì về nghệ thuật? (Cách viết, lời văn, PTBĐ?)
? Em cảm nhận được những nội dung gì từ văn bản này?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập
- HS trả lời cá nhân theo sự chuẩn bị.
- HS nhận xét, bổ sung ý kiến của bạn.
- HS nghe, tự ghi điều mình chưa biết.
- Giọng đọc nhẹ nhàng, thủ thỉ, tâm tình.
- 02 HS đọc nối tiếp
- HS nhận xét, bổ sung.
- HS tóm tắt, nhận xét.
+ Đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được.
+ Mẹ ngắm con và suy nghĩ triền miên: mẹ nghĩ về ngày khai trường của con, nghĩ về tuổi thơ của mẹ, nghĩ về nền giáo dục ở Nhật
- HS xác định nhân vật chính: Người mẹ (hầu hết mọi suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật trong văn bản là của người mẹ). Ngoài ra văn bản còn đề cập tới nhân vật người con.
- HS tìm, lựa chọn:
+ hăng hái dọn đồ chơi
+ giấc ngủ đến dễ dàng
+ thức dậy cho kịp giờ
- HS khác nghe, bổ sung, có thể tự ghi chép.
- HS trả lời độc lập
- HS giải nghĩa từ Háo hức. Tìm những từ đồng nghĩa.
- HS trả lời độc lập.
- HS lựa chọn chi tiết, phân tích.
- HS độc lập trả lời.
- HS tìm chi tiết.
+ tiếng đọc bài trầm bổng.
+ bà ngoại dắt mẹ tới trường.
- HS khá, giỏi phát biểu.
- HS khác nghe, cảm thụ (có thể tự ghi chép)
- HS trả lời độc lập.
- HS thảo luận - phát biểu.
- HS nghe, có thể tự ghi chép.
- HS nêu cảm nghĩ, nhận xét.
- HS trả lời độc lập
+ Bà mẹ Mạnh Tử trong tác phẩm Mẹ hiền dạy con
- HS lựa chọn, thống nhất: Ai cũng biết rằng....sau này.
- HS trả lời độc lập.
- HS dựa vào ghi nhớ để trả lời.
- HS đọc ghi nhớ.
+ 3 - 4 HS nêu ý kiến riêng của mình.
+ 3 - 4 HS đọc đoạn văn đã chuẩn bị.
* HS nhận xét, bổ sung.
I. Giới thiệu chung.
- Cổng trường mở ra (theo Lí Lan) in trên báo Yêu trẻ số 166 ngày 01/9/2000.
- Là văn bản nhật dụng.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc - chú thích
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Tâm trạng của con trước ngày khai trường.
- Cảm nhận được mình đã lớn và ý thức được tầm quan trọng của ngày khai trường.
- Vui, phấn khởi, thanh thản vô tư.
=> Đó là nét tâm lí tự nhiên của tuổi thơ.
b. Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
- Trằn trọc, không ngủ được:
+ Mẹ nghĩ về con.
+ Mẹ nghĩ về ngày đầu tiên đi học của mình.
+ Mẹ nghĩ về nền giáo dục ở Nhật và mơ ước con được hưởng nền giáo dục tiến bộ nhất.
- Người mẹ nói thầm với con nhưng cũng là nói với chính mình -> Cách viết này giúp tác giả đi sâu vào thế giới tâm hồn, miêu tả tinh tế tâm trạng của người mẹ, những điều mà nhiều khi không thể trực tiếp nói ra.
* Tâm trạng xao xuyến, bâng khuâng, dạt dào cảm xúc => Người mẹ rất yêu con, luôn tin tưởng, hi vọng ở con; biết nâng niu những kỉ niệm đẹp đẽ.
c. Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
- Là thế giới kì diệu:
+ tri thức.
+ tình cảm, đạo lí.
+ tình bạn, tình thầy trò.
+ khát vọng, ước mơ...
3. Tổng kết (Ghi nhớ SGK- Tr 9)
III. Luyện tập
1. Bài tập 1.
2. Bài tập 2.
IV. Củng cố.
? Là HS em phải làm gì để xứng đáng với sự quan tâm của cha mẹ cũng như của toàn xã hội?
? Nội dung bài học cần nắm mấy ý lớn? Là những ý nào?
V. Hướng dẫn về nhà.
- Đọc lại văn bản, tóm tắt.
- Làm và hoàn thiện bài tập 2. Nghiên cứu sách bài tập (Tr 3, 4).
- Đọc thêm Trường học (SGK - Tr 9).
- Soạn bài: Mẹ tôi.
+ Chú ý so sánh và tìm ra nét tương đồng trong hình ảnh người mẹ ở cả hai văn bản Cổng trường mở ra và Mẹ tôi.
+ Trả lời các câu hỏi trong SGK - Tr 11,12.
+ Nghiên cứu sách bài tập (Tr 5, 6).
Ngày dạy: …………………..
Bài 1. Tiết 2.
Văn bản:
Mẹ tôi
Thứ năm, ngày 10 tháng 11
(ét - môn - đô đơ A - mi - xi, Những tấm lòng cao cả)
A. mục tiêu.
* Giúp HS:
- Hiểu và cảm nhận được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái và của con cái đối với cha mẹ.
- Luyện kĩ năng đọc - hiểu văn bản tự sự có chủ đề đề cập đến những vấn đề của đời sống thường nhật.
- Trân trọng tình cảm gia đình, biết yêu thương và kính trọng cha mẹ.
* Tích hợp với Tiếng Việt ở bài Từ ghép, với Tập làm văn ở Bố cục và liên kết trong văn bản.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
I. Tổ chức. 7A:
II. Kiểm tra bài cũ:
? Phân tích tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con?
? Người mẹ nói: “...bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã bảy năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
III. Bài mới.
Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn Mẹ tôi của ét-môn-đô đơ A-mi-xi sẽ cho ta một bài học như thế.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
? Hãy giới thiệu những nét chính về tác giả và tác phẩm.
- Những tấm lòng cao cả của ét-môn-đô đơ A-mi-xi là một tác phẩm nổi tiếng thế giới, có ý nghĩa giáo dục, được nhiều trẻ em yêu thích.
- Tác phẩm có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ gửi cho cậu con trai En - ri - cô.
- HS dựa vào những kiến thức trong SGK để trả lời.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- HS nghe, tự ghi những điều mình chưa biết.
I. Giới thiệu chung.
1. Tác giả.
- Là nhà văn lỗi lạc nước ý
2. Tác phẩm.
- Những tấm lòng cao cả (1886).
- Mẹ tôi là bức thư của bố gửi cho En-ri-cô và được
En-ri-cô ghi lại vào thứ năm ngày 11 tháng 10 (11 tuổi, học lớp 3)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản.
* GV đọc mẫu.
* GV uốn nắn, điều chỉnh trong quá trình HS đọc.
* GV kiểm tra việc tìm hiểu chú thích của HS và những từ ngoài chú thích trong văn bản.
- HS đề xuất cách đọc, - HS khác bổ sung, thống nhất.
- Những lời bố nói trực tiếp với con: giọng chân tình, nghiêm khắc.
- Những lời bố nói về mẹ: giọng tha thiết, trân trọng.
- 2 HS đọc
- HS khác nhận xét.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc - chú thích.
? Văn bản kể lại chuyện gì? Có những nhân vật nào?
? Văn bản được viết theo phương thức nào (tự sự, tự sự có yếu tố biểu cảm hay biểu cảm có yếu tố tự sự)? Vì sao?
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Các phần có liên hệ với nhau không? Điều gì tạo nên sự liên hệ chặt chẽ đó? (Tâm tư tình cảm của người cha - liên kết nội dung).
? Nêu dự kiến của em khi phân tích tác phẩm?
- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. Ghi những kết luận chính lên bảng để HS quan sát và ghi chép.
- HS có thể hoạt động theo các cách:
+ Suy nghĩ, trả lời cá nhân
+ Trao đổi với bạn, trả lời cá nhân.
+ Thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời.
- HS khác lắng nghe câu trả lời của bạn, nhận xét và bổ sung.
- Phân tích theo trình tự (tuyến nhân vật).
2. Tìm hiểu cấu trúc nội dung của văn bản.
- Văn bản kể lại tâm tư tình cảm của người cha khi thấy con đã thốt ra một lời thiếu lễ độ với mẹ trong lúc cô giáo đến thăm và sự trân trọng của ông đối với người vợ.
- Là văn bản biểu cảm vì mục đích chính là bộc lộ tâm tư tình cảm của người cha trước lỗi lầm của con, sự trân trọng của ông đối với người vợ.
- Bức thư có 4 đoạn liên kết chặt chẽ với nhau.
? Thái độ của người cha đối với En-ri-cô qua bức thư là thái độ như thế nào? Dựa vào đâu mà em biết được?
? Lí do gì đã khiến cho ông có thái độ ấy?
? Trong câu văn: “Sự hỗn láo của con...như nhát dao đâm vào tim bố vậy” có sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng?
? Trong tâm trạng như vậy, bố đã xử sự với En-ri-cô như thế nào? (trò chuyện, quát mắng, đánh đập...?)
? Từ cách xử sự đó, người bố đã dạy cho En-ri-cô bài học gì?
? Trong thư, bố gọi con bằng những lời lẽ như thế nào? Em cảm nhận được điều gì qua cách gọi đó?
? Bố đã nói rõ tình cảm của mình với En-ri-cô như thế nào?
? Em có nhận xét gì về thái độ của người bố?
? Qua lỗi lầm của En-ri-cô, theo em con cái phải có thái độ như thế nào đối với cha mẹ?
* GV chốt:
Tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
- HS có thể hoạt động theo các cách:
+ Suy nghĩ, trả lời cá nhân
+ Trao đổi với bạn, trả lời cá nhân.
+ Thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời.
- HS khác lắng nghe câu trả lời của bạn, nhận xét và bổ sung.
+ lời lẽ trìu mến, yêu thương. Nhắc lại tên con nhiều lần kèm theo các từ ạ, này, rằng, giọng bố trở lên tâm tình, thủ thỉ, tha thiết...
+ thà không có con còn hơn, đừng hôn bố...
- HS phát biểu, bổ sung.
- HS thảo luận, phát biểu.
+ Phải biết kính trọng, ghi nhớ công lao to lớn của bố mẹ.
+ Phải biết nhận ra lỗi lầm và sửa chữa.
3. Đọc - hiểu văn bản.
a. Tình cảm của người cha đối với En-ri-cô.
- Buồn bã, tức giận đau đớn (như nhát dao đâm vào tim bố) vì En-ri-cô thiếu lễ độ với mẹ.
- Phân tích, giảng giải, nghiêm khắc yêu cầu con nhận lỗi.
- Dạy cách ứng xử, giao tiếp với mọi người.
=> Bố rất yêu thương nhưng cũng rất nghiêm khắc với con, muốn con nên người, hiểu được tình cảm thiêng liêng, lớn lao, cao cả của cha mẹ, biết trân trọng tình cảm mà cha mẹ đã dành cho mình.
* Chuyển ý.
- HS nghe, tham khảo cách chuyển ý.
? Trong truyện có những hình ảnh, chi tiết nào nói về người mẹ của En-ri-cô? Qua đó em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?
? Theo em, tình cảm của người cha đối với người mẹ thể hiện như thế nào trong bức thư? Vì sao ông lại có tính cảm như vậy?
? Em đã gặp hình ảnh người mẹ như vậy trong những văn bản nào?
? Em có thể tìm những câu ca dao nói về công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái?
- HS tìm chi tiết, hình ảnh, phân tích, kết luận.
- HS suy nghĩ, trả lời cá nhân.
+ người mẹ trong văn bản Mẹ hiền dạy con; Cổng trường mở ra.
- HS đọc.
b. Hình ảnh người mẹ.
- thức suốt đêm…
- quằn quại, lo sợ khi nghĩ rằng có thể mất con…
- sẵn sàng hi sinh tính mạng để cứu sống con.
=> Người mẹ hết lòng yêu thương con cái, sẵn sàng hi sinh vì con, có vai trò lớn lao trong cuộc đời của người con.
* Người cha rất hiểu và trân trọng người mẹ.
* GV bình, chốt:
Mẹ hiền như chuối ba hương / Như xôi nếp mật, như đường mía lau. Đó là ca dao của nhân dân ta. ở đây, từ hình ảnh người mẹ hiền trong tâm hồn đứa con, người bố đã viết một câu thật hay nói về lòng hiếu thảo, về đạo làm con Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Bởi lẽ, lòng hiếu thảo là cái gốc của đạo làm người; những kẻ bất hiếu thật đáng xấu hổ và nhục nhã vì đã chà đạp lên tình yêu đó
? En-ri-cô có tâm trạng gì khi đọc thư cha? Điều gì đã khiến cho En-ri-cô có tâm trạng đó?
? Nếu ở vào vị trí của En-ri-cô, em sẽ có suy nghĩ và hành động gì sau khi đọc thư cha?
- HS có thể hoạt động theo các cách:
+ Suy nghĩ, trả lời cá nhân
+ Trao đổi với bạn, trả lời cá nhân.
+ Thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời.
- HS khác lắng nghe câu trả lời của bạn, nhận xét và bổ sung.
- HS có thể bộc lộ các ý kiến khác nhau.
(xúc động hối hận/xin lỗi cha mẹ/ôm hôn mẹ xin tha thứ/mua quà tặng mẹ…)
c. Tâm trạng của En-ri-cô khi đọc thư cha.
- En-ri-cô xúc động vô cùng vì cha đã gợi lại những kỉ niệm của En-ri-cô với mẹ, vì thái độ nghiêm khắc, tình cảm chân thành và lời lẽ thấm thía của cha.
- En-ri-cô rất hối hận vì đã xúc phạm mẹ, người đã hết lòng yêu thương em, hiểu được những hi sinh lớn lao của mẹ, hiểu mẹ là người có ý nghĩa đặc biệt đối với cuộc đời mình, thấy trân trọng và thấm thía tình cảm của cha mẹ dành cho mình.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết.
? Qua bài văn, em rút ra được bài học gì?
? Tổng kết những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản?
- HS suy nghĩ, trả lời cá nhân
- HS khác nghe, nhận xét, bổ sung, đối chiếu với nội dung Ghi nhớ trong SGK Tr12.
3. Tổng kết.
- Bài học: Yêu thương, kính trọng, trân trọng tình cảm của cha mẹ, không làm gì để cha mẹ phiền lòng.
- Nội dung: Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là thiêng liêng cao cả.
- Nghệ thuật: Viết thư, biểu cảm (bộc lộ những tình cảm sâu sắc khó nói bằng lời).
* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập.
? Theo em, tại sao người bố không trực tiếp nói với En-ri-cô mà lại viết thư?
? Vì sao người soạn sách lại chọn nhan đề cho đoạn trích là Mẹ tôi mà không chọn các nhân đề khác như: Một lần mắc lỗi với mẹ/ Bức thư của người cha.
- HS đọc 5 lí do trong SGK Tr12.
- HS lựa chọn, có thể nêu những lí do khác.
+ Vì thư là một hình thức bày tỏ tình cảm tế nhị, dành riêng cho người mắc lỗi nhận biết, giữ được sự tự trọng cho người mắc lỗi,… -> bài học về cách ứng xử.
+ Nhan đề Mẹ tôi nhấn mạnh được tình cảm, vai trò, vị trí của người mẹ với con cái.
- HS có thể đọc thuộc ngay tại lớp đoạn văn theo yêu cầu của BT 1.
- HS có thể kể những sự việc khác nhau song cần phải rút ra được những bài học phù hợp với nội dung văn bản Mẹ tôi.
III. Luyện tập.
- Viết thư vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng
1. Bài tập 1.
2. Bài tập 2.
IV. Củng cố.
? Qua bức thư của bố gửi cho En-ri-cô, em tự rút ra bài học gì cho bản thân mình?
? Nêu những nội dung cần ghi nhớ?
V. Hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc ghi nhớ để nắm chắc nội dung bài học.
- Đọc bài đọc thêm Thư gửi mẹ.
- Nghiên cứu kĩ các bài tập (Sách BT - Tr 5, 6).
- Có một lần em phạm lỗi khiến cha mẹ rất buồn. Em muốn xin lỗi nhưng không dám nói. Hãy viết một bức thư gửi cha mẹ để nói thay lời xin lỗi đó.
- Soạn bài Từ ghép:
+ Đọc kĩ các yêu cầu của mục I, II và trả lời các câu hỏi.
+ Thuộc ghi nhớ, vận dụng để làm bài tập Tr 15 – SGK.
Ngày dạy: / / 2009
Bài 1. Tiết 3.
Tiếng Việt:
Từ ghép
A. Mục tiêu.
* Giúp HS:
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được nghĩa cảu các loại từ ghép.
* Tích hợp với phần Văn ở các văn bản Cổng trường mở ra; Cốm: một thứ quà của lúa non.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
I. Tổ chức. 7A:
II. Kiểm tra bài cũ.
? Thế nào là từ ghép? Xác định các từ ghép trong câu văn sau:
“ Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy”. (Bánh chưng, bánh giầy)
III. Bài mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các loại từ ghép.
? Tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? (phân tích bằng sơ đồ).
? Nhận xét trật tự của các tiếng trong những từ ấy?
? Nêu cấu tạo của loại từ ghép này?
* GV hướng dẫn HS phân tích, tổng kết.
? Các tiếng trong hai từ ghép này có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao?
? Cấu tạo của loại từ ghép này có gì khác so với các từ ghép ở VD mục I.1?
? Qua 2 ví dụ vừa phân tích, em hãy cho biết có mấy loại từ ghép? Là những loại nào? Trình bày cụ thể từng loại?
* GV hướng dẫn HS rút ra kết luận.
*Bài tập nhanh.
Xác định và phân loại từ ghép trong câu văn sau:
“ Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những lúc đã làm cho mẹ đau lòng”.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa của từ ghép.
? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà. Đặt câu với mỗi từ?
? So sánh nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của thơm em thấy có gì khác nhau. Cho ví dụ?
? Em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép chính phụ so với nghĩa của tiếng chính?
? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo. Đặt câu?
? Tương tự, hãy so sánh nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng có gì khác nhau?
? Em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập với nghĩa của các tiếng tạo nên nó?
? Từ những ví dụ trên, hãy so sánh nghĩa của từ ghép đẳng lập với nghĩa của từ ghép chính phụ?
* GV hướng dẫn HS rút ra kết luận.
* Bài tập nhanh.
Tìm và phân loại các từ ghép trong câu ca dao sau và phân tích nghĩa của chúng:
“ Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập.
* GV sử dụng bảng phụ (máy chiếu) đã ghi các tiếng cho trước.
* GV thu kết quả, chiếu.
- HS đọc ví dụ ở mục I.1 và nêu yêu cầu.
- 01 HS lên bảng phân tích cấu tạo của các từ ghép được in đậm trong mục I.1
- Dưới lớp cùng làm vào vở.
- HS nhận xét, bổ sung
- HS đọc VD ở mục I.2
- Phương pháp: thực hiện như VD mục I.1
- HS kết luận.
- HS đọc ghi nhớ 1 – SGK Tr 14.
- HS làm độc lập.
+ cay đắng, đau lòng.
- HS đọc yêu cầu ở mục II. 1-2.
- Thảo luận nhóm nhỏ - trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, thống nhất.
- HS đặt câu để phân biệt.
- HS nhận xét.
- HS thực hiện như ví dụ (a).
- HS thực hiện độc lập.
- HS nhận xét.
- HS đọc phần ghi nhớ (2).
- HS vận dụng lí thuyết làm bài tập nhanh.
- HS thực hiện theo yêu cầu của các bài tập.
- HS làm BT trên phiếu học tập theo nhóm nhỏ.
- GV yêu cầu 1 nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác theo dõi, bổ sung.
- 2 HS lên bảng làm, dưới lớp làm vào vở.
- Nhận xét, đối chiếu kết quả.
- HS điền thêm các tiếng đã cho để tạo thành từ ghép đẳng lập.
- HS thảo luận nhóm nhỏ, trình bày, nhận xét, thống nhất kết quả.
- HS làm theo 4 nhóm trên giấy trong.
- HS nhận xét trên giấy trong.
- Dành cho HS khá, giỏi.
I. Các loại từ ghép.
1. Ví dụ:
a. bà ngoại thơm phức
C P C P
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
(Tuy nhiên có trường hợp tiếng chính có thể đứng sau: thiện ý, ác ý...)
b. quần áo trầm bổng
- Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp
2. Kết luận.
Từ ghép
Chính phụ Đẳng lập
II. Nghĩa của từ ghép.
1. Ví dụ:
a.1. bà ngoại - bà.
- Giống nhau:
Cùng chỉ người phụ nữ lớn tuổi, đáng kính trọng.
- Khác nhau:
+ bà ngoại: chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ.
+ bà: chỉ người phụ nữ sinh ra cha hoặc mẹ.
a.2. thơm - thơm phức.
- Giống nhau: cùng chỉ tính chất của sự vật, đặc trưng về mùi vị.
- Khác nhau:
+ thơm phức: mùi thơm toả ra mạnh, hấp dẫn.
+ thơm: chỉ mùi thơm nói chung.
Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn tiếng chính
b.1. quần áo - quần, áo
- Giống nhau: chỉ đồ mặc nói chung.
- Khác nhau:
+ quần: chỉ một đồ vật dùng che phần dưới cơ thể con người.
+ áo: chỉ một đồ vật dùng che phần trên cơ thể người.
b. 2. trầm bổng - trầm, bổng.
- trầm bổng: chỉ âm thanh lúc lên, lúc xuống; lúc cao, lúc thấp hài hoà.
+ trầm: âm thanh thấp.
+ bổng: âm thanh cao.
Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
2. Kết luận.
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa.
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.
III. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
2. Bài tập 2.
3. Bài tập 3.
4. Bài tập 4.
- một cuốn sách.
- một cuốn vở.
=> Danh từ chỉ sự vật cụ thể, có thể đếm được.
- một cuốn sách vở: sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại => không thể nói một cuốn sách vở.
5. Bài tập 5.
6. Bài tập 7.
máy hơi nước
than tổ ong
bánh đa nem
IV. Củng cố.
? Có mấy loại từ ghép? Trình bày cụ thể từng loại?
? So sánh nghĩa của từ ghép chính phụ với nghĩa của từ ghép đẳng lập? Cho ví dụ minh hoạ.
V. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm chắc cách phân tích cấu tạo và nghĩa của hai loại từ ghép.
- Thuộc ghi nhớ SGK Tr 14.
- Làm các bài tập còn lại.
- Thống kê các từ ghép trong 2 văn bản đã học và phân loại:
+ Tổ 1, 2: văn bản Cổng trường mở ra.
+ Tổ 3, 4: văn bản Mẹ tôi.
- Soạn “ Liên kết trong văn bản”:
+ Đọc lại văn bản Cổng trường mở ra.
+ Trả lời các câu hỏi mục I.
+ Thuộc ghi nhớ, vận dụng ghi nhớ để làm bài tập Tr 18-19.
Ngày dạy:…..../……/ 2009
Bài 1. Tiết 4.
Tập làm văn:
Liên kết trong văn bản
A. Mục têu.
* Giúp HS thấy:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
* Tích hợp với phần Văn ở văn bản Mẹ tôi, Cổng trường mở ra với Tập làm văn ở Quá trình tạo lập văn bản.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
I. Tổ chức. 7A:
II. Kiểm tra bài cũ.
? Văn bản là gì? Văn bản có những tính chất nào?
(Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp).
III. Bài mới.
Đã là một văn bản phải có chủ đề thồng nhất, có liên kết, mạch lạc và phương thức biểu đạt phù hợp. Chúng ta sẽ không hiểu một cách cụ thể về văn bản cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt nếu thiếu đi những tính chất trên. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ về một trong những tính chất quan trọng của văn bản là Liên kết.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu T
File đính kèm:
- nguvan7tuan1.doc